Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN một vài kinh nghiệm về rèn luyện quan sát kênh hình trong chương trình sinh học lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227 KB, 21 trang )

SỞ GD-ĐT ĐẮC NÔNG
PHÒNG GD-ĐT TUY ĐỨC

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

MỘT VÀI KINH NGHIỆM
VỀ RÈN LUYỆN QUAN SÁT KÊNH HÌNH
TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 6

GV Thực hiện : NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
Đơn vị: TRƯỜNG THCS NGÔ QUYỀN- HUYỆN TUY ĐỨC
TUY ĐỨC THÁNG 9 NĂM 2011

1


PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Năm học 2010 - 2011 trường giao cho tôi trực tiếp giảng dạy môn sinh học ở 3
lớp 6ABC. Nhìn chung chất lượng học sinh không đồng đều về học lực cũng như
về khả năng nhận thức.
- Lớp 6A: về học lực trội hơn lớp 6B, hiếu động, nhanh nhẹn, hoạt bát nhưng đôi
khi hay thái quá, hay ồn mất trật tự trong nghiên cứu vật mẫu.
- Lớp 6B và 6C: ổn định về nề nếp song trong những giờ quan sát tranh, vật mẫu
các em chưa thực sự cố gắng hết mình.
Nhìn chung các em nhiệt tình, ham hiểu biết thích tìm tòi khám phá thế giới tự
nhiên của các loài thực vật xung quanh. Đây chính là động lực thuận lợi giúp tôi
thêm quyết tâm nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm này.
Chương trình sinh học 6 nghiên cứu chủ yếu về giới thực vật - một thế giới
tự nhiên bao quanh chúng ta gần gũi. Vì vậy nguồn vật mẫu sống động và dễ kiếm
tìm. Vật mẫu là phương tiện dạy học mang lại hiệu quả cao, thu hút sự tìm tòi và


khám phá của học sinh.
Là giáo viên đứng lớp tôi nhận thức được trách nhiệm của mình không
ngừng học tập nâng cao kiến thức đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy - học. Bản
thân tôi đã tiến hành nghiên cứu sách báo, tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ
sở, tôi nhận thấy rằng trong hệ thống các phương pháp dạy học thì phương pháp tự
lực quan sát tìm tòi kiến thức là một trong những phương pháp trọng tâm của dạy

2


học sinh học 6, để đạt được mục tiêu chung của dạy và học. Từ những nhận thức
trên tôi rút ra lý do cụ thể như sau:
- Do yêu cầu cấp bách của ngành trong phương pháp đổi mới dạy học.
- Do đặc trưng của môn sinh học 6 kênh hình đòi hỏi quan sát trên mẫu vật, tranh
vẽ là chủ yếu làm cho học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, tự lực sáng tạo, phát
triển tư duy.
- Đối tượng học sinh ham hiểu biết, hiếu động.
- Tuân theo quy luật bất biến của quá trình nhận thức "Từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng" phù hợp với quy luật phát triển tư duy ở học sinh và mục tiêu
đổi mới phương pháp dạy học
- Đối với giáo viên nói chung trong đó có bản thân tôi, việc vận dụng phương pháp
quan sát còn đơn thuần, gò bó, gượng ép, chưa tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự
tìm tòi kiến thức.
Trên cơ sở đó tôi áp dụng vào sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: Một vài kinh
nghiệm về rèn luyện quan sát kênh hình trong chương trình sinh học lớp 6.
2. Phạm vi giới hạn đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh 3 lớp 6ABC trường THCS Ngô Quyền Huyện
Tuy Đức ,Tỉnh Đắc Nông .
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 - 2010 đến tháng 5 - 2011.
- Giới hạn đề tài: Đề tài của tôi chỉ đề cập một vấn đề nhỏ trong việc đổi mới

phương pháp dạy học ở môn sinh học 6. Đó là "Rèn kĩ năng quan sát cho học sinh
tìm tòi kiến thức trên kênh hình sinh học 6".
3. Các bước tiến hành
3


- Khảo sát tìm hiểu về chất lượng, học lực đầu năm môn sinh học 6 (9 - 2010).
- Tham khảo tài liệu phân tích sơ lược đặc điểm đối tượng.
- Thực nghiệm trên đối tượng học sinh.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp trắc nghiệm đối chứng so sánh.
- Kết hợp nhiều phương pháp hỗ trợ khác.

PHẦN II - NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo tôi thấy bản chất của việc đổi mới
phương pháp dạy học (hoặc dạy học theo phương pháp tích cực) là việc sử dụng
hợp lý nhiều phương pháp dạy học cùng với nhiều hình thức tổ chức dạy học khác
nhau để học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tích cực, sáng tạo. Nhằm
phát huy tính tích cực phát triển năng lực tư duy nâng cao khả năng vận dụng thực
tiễn.
Sinh học 6 nghiên cứu toàn bộ giới thực vật, từ những kiến thức về tế bào thực
vật đơn vị sống đến những kiến thức về sinh lý thực vật, môi trường, giới nấm. Nội
dung kiến thức thường được diễn đạt qua tranh vẽ, mô hình hoặc các mẫu vật sống
động. Tranh trong sách sinh học 6, rõ nét làm sáng tỏ nội dung cần quan sát, tìm tòi.
4



Tranh đẹp được sao chụp từ mẫu vật có thật nên sống động lôi cuốn sự quan sát của
học sinh.
Người dạy với vai trò chủ đạo tổ chức hướng dẫn học sinh sử dụng các phương
pháp quan sát, mô tả thí nghiệm hay thực nghiệm để giúp học sinh tìm tòi phát hiện
kiến thức sinh học. Người dạy tổ chức hướng dẫn giao việc để học sinh thực hiện
các hoạt động học tập, theo dõi giúp đỡ để học sinh đạt được kết quả nhận thức, là
người uốn nắn khi học sinh gặp khó khăn là trọng tài mẫu mực, chính xác khi học
sinh thảo luận.
Học sinh phải được tiếp nhận kiến thức theo quy luật của quá trình nhận thức từ
đó xác định được phương pháp chủ đạo trong dạy học sinh học 6 là quan sát.
2. Cơ sở thực tiễn.
Về kênh chữ : Kiến thức trên hệ thống kênh chữ thu gọn, rõ ràng, trọng tâm. Hệ
thống câu hỏi có tính chất tổng hợp nhưng vừa sức và đưa học sinh về thế chủ động
trong nhận thức. Để trả lời được các câu hỏi các em phải quan sát, đây là đặc thù
của bộ môn sinh học nói chung và sinh học 6 nói riêng. Câu hỏi lôgíc đưa học sinh
đến với những hoạt động học tập liên tiếp có tính hệ thống để đạt được kiến thức
cần tìm tòi. Tuy nhiên từ hệ thống câu hỏi trên cũng cho phép học sinh có nhiều
cách trả lời khác nhau về một hiện tượng quan sát được (do khả năng quan sát, thu
nhận kiến thức của các em đều không giống nhau). Ở đây biểu hiện tính đa dạng
phong phú ngôn từ diễn đạt, cách nói cách nhìn nhận và khả năng tư duy của học
sinh. Song mấu chốt của vấn đề là các em được tự hoạt động tìm tòi ra kiến thức
mới. Cuối bài có phần chốt kiến thức học sinh cần có được trong bài học. Như vậy
dù cách diễn đạt như thế nào, con đường đi ra sao thì cuối cùng cả tập thể lớp đều
5


đi đến đích là phần kết luận màu hồng ở cuối bài. Màu sắc đậm rõ nét được in trong
khuôn hình màu có tác dụng kích thích các em để ý đến cái đích mà bài học các em

đạt được. Nhiều đơn vị kiến thức được cung cấp cho học sinh dưới dạng thông tin
yêu cầu kỹ năng làm việc tự lực với sách giáo khoa của học sinh cũng phải rèn
luyện, trau dồi, trao đổi nhóm để có cách nắm bắt kiến thức một cách chủ động.
Ngoài ra kênh chữ còn có còn có mục " Em có biết " hỗ trợ cho kiến thức trong bài
học. Đây thường là những mẫu chuyện về giới thực vật ngắn gọn, súc tích, hay đáp
ứng nhu cầu của người học.
Về kênh hình: Màu sắc đẹp thu hút sự tò mò của các em học sinh lớp 6. Các
chi tiết đầy đủ cụ thể, thể hiện rõ cần nghiên cứu, hoạ tiết đẹp, bắt mắt. Trong hệ
thống kênh hình còn giới thiệu được tính đa dạng, phong phú của giới thực vật có
nhiều đại diện quý hiếm khó thu lượm hoặc chỉ có ở những vùng nhất định (ví dụ
cây nắp ấm). Đối với những kiến thức về cấu tạo trong kênh hình đặc biệt quan
trọng bởi không phải cấu tạo hiển vi nào học sinh cũng có thể quan sát bằng các
dụng cụ có ở trường lớp. Riêng mảng các hiện tượng sinh lý, chức năng kênh hình
giới thiệu lại ở dạng mô tả thí nghiệm có sẵn. Ở đây nhiều thí nghiệm, thực nghiệm
có thể làm được song việc giới thiệu thí nghiệm giúp học sinh có thể tiến hành độc
lập ở nhà theo dõi kết quả và đối chiếu rút ra kết quả báo cáo. Rèn cho học sinh khả
năng nghiên cứu khoa học. Dạng mẫu vật thật dễ phân tích dễ tìm, dễ kiếm, học
sinh dễ nhận biết được cấu tạo ngoài của thực vật, môi trường sống và vai trò của
thực vật đó đối với đời sống con người. Do gần gũi với thiên nhiên, đặc biệt là học
sinh sống ở nông thôn, các em có thể dễ dàng phân loại lá theo kiểu gân, kiểu mọc,
lá đơn, lá kép...
6


Với điều kiện trang thiết bị hiện có của các trường trung học cơ sở, các em có
thể tiến hành quan sát cấu tạo vật thể bằng kính lúp, kính hiển vi trên các tiêu bản
có sẵn.
3. Biện pháp thực hiện
3.1. Bằng việc chủ động quan sát giúp học sinh tự nhận định khái quát vấn đề
cần nghiên cứu.

Quan sát trên mẫu vật : Bằng trực giác và xúc giác kiểm tra vật mẫu học sinh sẽ
tìm tòi kiến thức khái quát nhận định được bao quát kiến thức cần nghiên cứu. Biết
phân tích hay mô tả mẫu vật từ đó học sinh tự thu thập thông tin vào vở bài tập hay
phiếu học tập.
Ví dụ: Bài 9- Các loại rễ và các miền của rễ
Mục tiêu: Qua bài học học sinh nhận biết được rễ cọc rễ chùm. Biết phân loại rễ,
từ đó nêu lên được đặc điểm của rễ cọc và rễ chùm. Biết lấy ví dụ thực tiễn và ứng
dụng làm bài tập.

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV yêu cầu học sinh đặt các bộ rễ - HS làm theo lệnh
của nhóm mình có lên bàn học.

- HS trao đổi nhóm tìm những cây có

- GV định hướng : Các em hãy phân bộ rễ giống nhau xếp thành một nhóm
chia các bộ rễ của nhóm mình thành 2 - HS chia những bộ rễ hiện có thành 2
nhóm.
- GV theo dõi hoạt động của học
sinh

nhóm:
Nhóm 1: Gồm rễ cây bưởi và cây
nhãn.
7


* Lưu ý HS có thể xếp sai


Nhóm 2 : Rễ cây lúa,rễ cây tỏi.

- GV yêu cầu học sinh đối chiếu thực - HS quan sát tranh đối chiếu thực tế
tế với hình 9.1a và 9.1 b

HS xác định.

- GV định hướng cho học sinh nhận
biết đâu là nhóm cây có rễ cọc, đâu là
nhóm cây có rễ chùm.
- GV yêu cầu học sinh xác định:
Nhóm cây có rễ cọc và nhóm cây
có rễ chùm.

HS quan sát hình 9.2 phân loại rễ vào

- GV rèn kĩ năng quan sát nhận phiếu học tập.
định cho học sinh bằng cách yêu cầu - Cây rễ cọc: Cây bưởi, hồng xiêm,...
học sinh quan sát hình 9.2

- Cây rễ chùm: cây tỏi, cây lúa

và làm phiếu học tập phân loại rễ.
- GV tiếp tục rèn luyện kĩ năng quan
sát cho HS bằng cách cho các ví dụ
về cây có rễ cọc, cây có rễ chùm.

- HS lấy ví dụ

Như đã trình bày ở trên qua việc quan sát vật thật cộng với quan sát tranh

học sinh đã nắm được một cách khái quát về đặc điểm của rễ cọc, rễ chùm. Từ đặc
điểm khái quát đó mà các em có thể phân loại rễ, nhận biết được cây rễ cọc, cây rễ
chùm trong tự nhiên bằng cách so sánh với vật mẫu, tranh mẫu.
3.2. Bằng quan sát giúp học sinh phân tích đặc điểm của nội dung kiến thức
của vấn đề nghiên cứu.
8


Quan sát trên vật mẫu để tìm hiểu phân tích nội dung kiến thức:
Ví dụ: Bài 9 - Các loại rễ và các miền của rễ
Như ta đã biết ngoài mục tiêu nhận biết được rễ cọc, rễ chùm thì học sinh còn phải
biết nêu đăc điểm của rễ cọc, rễ chùm một cách chính xác.

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Trên cơ sở học sinh xác định được - Phân biệt nhóm cây :
đâu là nhóm cây rễ cọc, đâu là nhóm

+ rễ cọc

cây rễ chùm trong mẫu vật của tổ.

+ rễ chùm

- GV định hướng cho học sinh quan
sát so sánh rễ cọc khác rễ chùm ở - Học sinh quan sát đại diện rễ cọc và
những điểm nào?

rễ chùm bằng mắt thường và bằng


- GV yêu cầu học sinh quan sát rễ cây kính lúp.
bưởi và ghi lại đặc điểm của rễ cây
bưởi.

+ Rễ cây bưởi (rễ cọc) gồm 1 rễ
cái to dài. Rồi từ đó mọc ra các rễ con

- GV yêu cầu học sinh đối chiếu kết nhỏ hơn và rễ cháu bé li ti.
quả quan sát nhận xét với hình 9.1 a

- HS đối chiếu trên hình 9.1a

- GV yêu cầu học sinh xác định rễ
cái, con, cháu trên hình.

- Học sinh xác định các rễ cái, con,

- GV yêu cầu HS quan sát rễ lúa ghi cháu trên hình.
lại đặc điểm.

- HS quan sát ghi lại đặc điểm: Rễ lúa
(rễ chùm) gồm nhiều rễ to dài gần
bằng nhau mọc toả chùm từ gốc thân
9


không có rễ cái

- Cho học sinh thực hành trên vật - HS thực hành trên vật mẫu
mẫu bằng cách cho HS cầm những bộ

rễ khác nhau và nhận xét nêu ý kiến
về đặc điểm của rễ và xếp loại.
Chú ý: Tăng số lượng HS được biểu
hiện mình trước tập thể.
Giáo viên rèn kỹ năng quan sát cho học sinh, sau khi biết được các đặc điểm
đặc trưng của rễ cọc, rễ chùm bằng cách: Cho HS phân nhóm lại các loại rễ mà tổ
mình có cho chính xác. Qua nắm được đặc điểm các tổ, nhóm tiến hành phân nhóm
lại rễ. Cho báo cáo trước lớp.
Từ những cái chung nhất, khái quát qua quan sát học sinh đã nêu được đặc
điểm riêng biệt của các đơn vị kiến thức, hay từ cái chung, khái quát học sinh đã
tìm ra cái riêng, bản chất, cụ thể của từng đơn vị kiến thức.
3.3. Bằng quan sát giúp học sinh bao quát tổng hợp kiến thức thông qua việc
thực hiện các bài tập tổng hợp.
Ví dụ: Bài tập 2 - Bài 9- Các loại rễ và các loại miền của rễ.
Để chuẩn bị phần này có thể cho học sinh chép bài tập 2 vào vở bài tập hoặc
thực hiện bằng hệ thống phiếu học tập. Đối với tôi, phiếu học tập phải cụ thể, rõ
ràng và xuất hiện đúng lúc, đúng chỗ mang tính khoa học và tính giáo dục cao.

10


Giáo viên trên cơ sở học sinh so sánh được sự khác nhau giữa rễ cọc, và rễ chùm.
Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập.

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm - HS nhận phiếu của nhóm, thống
hoàn thành phiếu học tập, sau phát nhất ghi ( mỗi bàn 1 nhóm) ý kiến
phiếu học tập theo nhóm.


nhóm và báo cáo trước lớp.

Nội dung phiếu học tập:
- Dùng các từ sau đây: Rễ cọc, rễ
chùm điền vào chỗ trống cho thích
hợp:
- Có 2 loại rễ chính:..(1)..và....(2)...
+ ...(3) ...có rễ cái to khoẻ đâm sâu - HS hoàn thành phiếu học tập. Báo
xuống đấtvà nhiều rễ con mọc xiên. cáo trước lớp, các tổ còn lại nhận xét
Từ các rễ con lại mọc ra nhiều rễ bé bổ sung.
hơn nữa.
+ ...(4)...gồm nhiều rễ to dài gần
bằng nhau thường mọc toả ra từ gốc,
thân thành 1 chùm.
- Đáp án: 1. Rễ cọc.
2. Rễ chùm.
3. Rễ cọc.
4. Rễ chùm.
11


- GV treo bảng chuẩn kiến thức để
học sinh so sánh và nhận xét hiểu biết
của nhóm mình.

- HS tự cho điểm nhóm mình

Như vậy để hoàn thành được dạng bài tập này học sinh phải có kiến thức tổng
hợp về các loại rễ, biết phân biệt các loại rễ và biết được đặc điểm của từng loại rễ.
3.4. Quan sát cấu tạo hiển vi và chức năng của từng bộ phận.

Yêu cầu học sinh phải biết quan sát trên tranh vẽ hoặc các tiêu bản hiển vi có
sẵn. Giáo viên cung cấp cho học sinh một nguyên tắc quan sát đó là: Quan sát cấu
tạo chung khái quát đến quan sát cấu tạo chi tiết và từ đó mà dự đoán, nhận địnhvề
chức năng sinh lý của các cơ quan, bộ phận.
Ví dụ: Bài 9 - Các loại rễ và các miền của rễ.

Hoạt động của GV
Phần 2 : Các miền của rễ

Hoạt động của HS
- HS tham khảo 2 SGK.

- GV yêu cầu học sinh tham khảo 2 - HS quan sát hình 9.3 xác định vị trí
SGK.

các miền của rễ trên tranh.

- GV định hướng : HS quan sát H.9.3
SGK ghi nhớ kiến thức bằng trực giác
xác định vị trí các miền của rễ trên
tranh.
- GV rèn luyện kỹ năng quan sát bằng - HS xác định các miền của rễ trên
cách cho HS xác định các miền của rễ vật thật
trên vật thật.

- HS đối chiếu vị trí của các miền với
12


* Lưu ý: Cho nhiều HS được thực chức năng mỗi miền của rễ.

hành và biểu hiện hiểu biết trước
tập thể.

- HS chỉ các miền của rễ và chức

- GV định hướng : với vị trí các miền năng của mỗi miền.
của rễ thì chức năng của mỗi miền
như thế nào?
- GV yêu cầu đối chiếu với sgk
(hoặc giáo viên có thể đưa lên bảng
phụ để học sinh theo dõi).
- Thực hành: Rèn luyện kỹ năng quan
sát nêu và nói trước lớp, bằng cách
chỉ các miền của rễ và nêu các chức
năng của mỗi miền (cho nhiều học
sinh được thực hành).

3.5. Quan sát diễn biến thí nghiệm hoặc theo dõi diễn biến kết quả.
Khi quan sát học sinh tự rút ra được mục đích thí nghiệm, tự dự đoán được
kết quả, tự giải thích.
Ví dụ: Bài 14 - Thân dài ra do đâu.
13


Mục tiêu của bài là học sinh phải biết được thân dài ra do phần ngọn
(Sự phân chia ở các tế bào ở mô phân sinh ngọn). Bấm ngọn tỉa cành ở những giai
đoạn thích hợp, đối với từng loại cây trồng sẽ đem lại năng suất cao.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV cho học sinh mô tả lại thí nhiệm - HS mô tả lại thí nghiệm

của nhóm đã làm (Nếu lớp không
làm, GV làm thì giáo viên có thể trình - HS trả lời.
bày trước lớp).
- Việc ngắt ngọn ở một số cây khi tiến
hành thí nghiệm nhằm mục đích gì ?
- Qua thí nghiệm trên em có nhận xét
gì về sự dài ra của 2 nhóm cây ngắt
ngọn và không ngắt ngọn ?

- HS trả lời.

- Theo em thân cây dài ra là do bộ
phận nào? Hãy giải thích ?
- HS trả lời - giải thích.
3.6. Quan sát hiện tượng sinh lý thực vật.
Khi quan sát các em biết nhận xét các hiện tượng thực tế, kết hợp với quan
sát các thí nghiệm chứng minh. Học sinh biết giải thích biểu hiện của các hiện
tượng sinh lý thực vật.
Ví dụ : Bài 17 - Sự vận chuyển các chất trong thân

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh
14


1.Vận

chuyển


nước



muối

khoáng hoà tan.
- GV yêu cầu HS nêu dụng cụ để tiến - HS mô tả lại thí nghiệm
hành thí nghiệm, sau đó mô tả lại thí
nghiệm.
- Em có nhận xét gì về sự thay đổi
màu sắc cánh hoa của cành hoa cắm
vào cốc nước pha mực đỏ?
- Theo em vì sao cánh hoa lại chuyển - HS trả lời : Cánh hoa có màu hồng.
sang màu hồng khi cắm cành hoa vào
cốc nước pha mực đỏ?

HS : Có sự vận chuyển nước và muối
khoáng trong thân (nước và muối
khoángvận chuyển từ thân lên cánh

- GV định hướng cho học sinh xác hoa).
định nước và muối khoáng được vận
chuyển qua phần nào của thân, cành.

- HS hoạt động quan sát lát cắt của

- Yêu cầu học sinh cắt phần thân của thân trên kính lúp (theo nhóm) và báo
cành cắm trong cốc nước màu đỏ và cáo trước lớp:
quan sát trong kính lúp.


+ Nước và muối khoáng hoà tan

-Xác định nước và muối khoáng vận vận chuyển qua mạch gỗ của thân.
chuyển qua bộ phận nào của thân
(phần bị nhuộm màu).

15


3.7. Quan sát rộng ngoài môi trường thiên nhiên để thu thập thông tin về giới
thực vật đa dạng và phong phú.
- Quan sát môi trường sống và các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh tồn, phát triển của
giới sinh vật nói chung và giới thực vật nói riêng. Khi quan sát ngoài thiên nhiên
cần kết hợp với tư duy cao hoặc kết hợp với sách giáo khoa hay các tài liệu có liên
quan. Khi quan sát những vấn đề khó, trừu tượng thì người giáo viên cần gợi ý,
định hướng ,chỉ dẫn.
Ví dụ : Bài 53 - Tham quan thiên nhiên
- Quan sát bao quát khu sinh thái cần đến.
- Quan sát những sinh vật đang sống ở đó.
- Nhận định quan sát những yếu tố ảnh hưởng.
- Quan sát một số đặc điểm ngoài của một số cây quen thuộc hay một số cây
không biết tên và xếp chúng vào bảng phân loại thực vật. Ví dụ như: Phân
loại lớp 1 lá mầm, lớp 2 lá mầm.
4. Kết quả
Qua thời gian giảng dạy 6 tháng trên 3 lớp 6ABC. Tôi rất chú trọng rèn
luyện kỹ năng quan sát cho các em qua các hoạt động học tập, với những biện pháp
cụ thể mà tôi đã trình bày ở trên. Hiện nay hầu hết các em đều nắm được quy luật
chung tất yếu của phương pháp quan sát - đó là đi từ cái chung khái quát đến cái
riêng chi tiết cụ thể.

Hiện nay chỉ cần khi giáo viên đưa ra mô hình, tranh, vật thật theo nội dung thì
các em đã có sự chú ý quan sát chung, nhận định chung, dự đoán ý đồ, nội dung

16


cần quan sát. Học sinh đã có thói quen phân tích vật mẫu, tranh vẽ, mô hình... theo
các nội dung tìm hiểu kiến thức, khi có định hướng của giáo viên.
Kết quả thu được như sau:
Khảo sát đầu năm học:

Lớp

Tổng

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

6A
6B
6C

số

35
36
35

2
1
1

5
4
5

19
15
16

6
11
8

3
5
5

Kết quả khảo sát sau khi áp dụng đề tài:

Lớp
6A
6B
6C


Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
35
5
10
17
3
36
3
10
16
5
35
2
8
16
6
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kém
0
2
3

1. Kết luận
Khi giảng dạy một bài nào đó tất yếu chúng ta phải dựa vào mục tiêu của bài

học, dựa vào phương tiện dạy học đã có và có thể có để học sinh thực hiện hoạt
động học tập đạt được mục tiêu nêu ra. Chúng ta cần phải xác định và lựa chọn
những phương pháp cho phù hợp với nội dung kiến thức của bài và đặc thù của bộ
môn. Tuy nhiên trong dạy học nếu tách rời các phương pháp một cách độc lập thì
hiệu quả của mỗi phương pháp không cao. Nếu biết kết hợp nhiều phương pháp với
nhiều hình thức dạy học phù hợp trong đó quan sát được xem như là một phương

17


pháp chủ đạo của dạy học sinh học thì dễ đem lại thành công cho tiết học. Học sinh
chủ động trong việc lĩnh hội tri thức, ghi nhớ sâu, có khả năng vận dụng thực tiễn.
Sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học sinh học nên cho học sinh quan sát
cá nhân - học sinh tư duy tự lập, lĩnh hội kiến thức và trình bày ý kiến trước nhóm nhóm trình bày trước lớp.
Khi quan sát học sinh phải theo định hướng của giáo viên và tuân theo quy luật
của quá trình nhận thức " từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng". Việc tái
hiện kiến thức cũng như việc sắp xếp nội dung kiến thức cho phù hợp thì hiệu quả
của việc sử dụng phương pháp mới cao.
Xuất hiện tranh, vật mẫu, mô hình, thí nghiệm phải đúng lúc, đúng thời điểm.
Giáo cụ trực quan phải mang tính chính xác mô phạm, không qua loa đại khái.
Việc đánh giá một tiết dạy sinh học cần chú ý tới kỹ năng quan sát và sử dụng
đồ dùng học tập như mẫu vật, tranh,... của học sinh kết hợp với việc đánh giá kết
quả nhận thức của học sinh.
2. Kiến nghị
Đồ dùng dạy học: Đề nghị có đầy đủ đồ dùng dạy học cả về số lượng và chất
lượng.
Tài liệu: Có đầy đủ các tài liệu liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học trong
chương trình thay sách nói chung và bộ môn sinh học nói riêng.
Bồi dưỡng: Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho giáo viên đứng lớp cả về lý luận cũng
như thực hành dạy mẫu.

Trên đây chỉ là bước đầu trong tư duy đổi mới phương pháp dạy học nói chung
và phương pháp dạy sinh học 6 nói riêng chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu
18


sót, hạn chế. Tôi rất mong được các bạn đọc, thầy cô giáo góp ý kiến để sáng kiến
này được áp dụng trong những năm học tiếp theo.
Xin chân thành cảm ơn.

GV thực hiện

Nguyễn Thị Thùy Trang

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tên sách
Hoạt động dạy học ở trường THCS

Tác giả
Nguyễn Ngọc Bảo
Hà Thị Đức

Bồi dưỡng thường xuyên chu kì III (Quyển 1 và 2)

Nhiều tác giả

Một số vấn đề về đổi mới phương phap dạy học môn Trần Quí Thắng
sinh học THCS.

Phạm Thanh Hiền


PP dạy học sinh học ở trường THCS

Nguyễn Quang Vinh
Trần Đăng Cát
19


Sách giáo khoa sinh học 6
Sách giáo viên sinh học 6

20


21



×