Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN GIẢI PHÁP để NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ THỰC HÀNH TIN học TRƯỜNG TIỂU học lê THỊ HỒNG gấm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.68 KB, 18 trang )

GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ THỰC HÀNH
TIN HỌC TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ THỊ HỒNG GẤM
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, với sự phát triển, bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ nói chung cũng như ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự
tiện dụng và được ứng dụng rộng rãi, tin học ngày nay đã và đang là một thành
phần không thể thiếu trong tất cả các lĩnh vực của kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh,
quốc phòng... và là thành phần quan trong trong công cuộc xây dựng và phát triển
xã hội. Hơn thế nữa nó còn đi sâu vào đời sống của con người.
Do vậy, xét về tình hình Việt Nam nói chung và ngành giáo dục đào tạo
nói riêng đã và đang xây dựng tiềm lực là một trong những nước mạnh về công
nghệ thông tin. Đặc biệt là nguồn nhân lực tức là phải đào tạo ra một thế hệ trẻ
năng động, sáng tạo, nắm vững tri thức khoa học công nghệ để làm chủ trong
mọi hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội nhằm đáp ứng được nhu cầu trong
thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, môn Tin học đã được đưa vào giảng
dạy ở các trường phổ thông với vai trò là môn học tự chọn.Môn học tự chọn
Tin học ở trường phổ thông hiện hành có nhiệm vụ trang bị cho học sinh
những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã hội
hiện đại. Môn học này giúp học sinh từng bước làm quen với phương pháp
giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng máy tính phục
vụ học tập và áp dụng được tốt vào cuộc sống.
Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
đưa môn tin học vào trong nhà trường ngay từ tiểu học. Ở tiểu học, học sinh được
tiếp xúc với môn tin học để làm quen dần với lĩnh vực công nghệ thông tin, tạo nền
móng cơ sở ban đầu để học những phần nâng cao trong các cấp học tiếp theo.
Về mục tiêu giáo dục:"... đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng


và bảo vệ Tổ quốc...".
( Luật giáo dục 2005 - trang 1)

1


2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài:
Từ thực trạng trên, trong quá trình dạy học mỗi giáo viên cần đề ra
được các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành,
giúp các em thành thục các thao tác cơ bản với máy nên trong quá trình
giảng dạy tôi luôn chú trọng đến việc hướng dẫn, chia nhóm thực hành sao
cho các đối tượng học sinh đều có thời gian tiếp xúc, sử dụng máy nhiều
giúp các em có thể tự khám phá và tự học.
Cũng qua đề tài, tôi muốn cùng đồng nghiệp trao đổi, trau dồi chuyên
môn nhằm góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và khả năng mở
rộng kiến thức. Với bản thân nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm là cơ hội
tốt để nghiên cứu khoa học làm quen với phương pháp làm khoa học tuy chỉ
trong phạm vi hẹp nhưng tôi hy vọng cùng với nổ lực của bản thân và sự giúp đỡ
của đồng nghiệp sẽ có những đề tài khoa học tốt, lý thú và hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu: Là học sinh khối lớp 3,4,5 trường tiểu học Lê
Thị Hồng Gấm, phường Đạt Hiếu, thị xã Buôn Hồ
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu được thực hiện đối
với tất cả học sinh lớp 3,4,5 trường tiểu học Lê Thị Hồng Gấm, phường Đạt
Hiếu, thị xã Buôn Hồ, Đắk Lăk.
5 . Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục đích của đề tài, trong qua trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng
một số phương pháp sau:
1 - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, sách, báo, tạp chí giáo dục .
2 - Phương pháp phân tích, tổng hợp.
3 - Phương pháp điều tra, khảo sát .

4 - Phương pháp luyện tập, thực hành. (thực nghiệm )
5 – Tận dụng tối đa các buổi thực hành để các em được làm quen và luyện
tập thật tốt các bài học lý thuyết.
6 – Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
Công nghệ thông tin là một trong các phương tiện quan trọng nhất của sự
phát triển, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục
của thế giới hiện đại, trong đó có Việt Nam. Chúng ta đang ở thời đại thông tin
2


kĩ thuật số, thời đại mới của Internet. Ngày nay Đảng và Nhà nước ta đã có
những chủ trương chính sách đầu tư và phát triển về ứng dụng công nghệ thông
tin như:
Là giáo viên dạy môn tin học ở tiểu học tôi thấy: Chương trình tin học của
học sinh tiểu học gồm các nội dung chủ yếu như làm quen với việc sử dụng máy
vi tính, sử dụng những thiết bị thông dụng, sử dụng phần mềm trò chơi mang
tính giáo dục, sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản, sử dụng phần mềm đồ họa,
bước đầu làm quen với Internet… Các em rất yêu thích môn học này nên tiếp
thu bài rất nhanh. Do vậy, việc đưa tin học vào tiểu học ở môn tự chọn là đúng
đắn. Đặc biệt là trong hoàn cảnh hiện nay, ngành Giáo dục - Đào tạo đã có khả
năng tự trang bị phòng máy vi tính cho các trường. Điều mà ngành đang thiếu là
biên chế giáo viên, trong khi đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định trong việc
đưa tin học vào bậc tiểu học. Đưa tin học vào nhà trường nói chung và trường
tiểu học nói riêng là một công việc cần thiết. Song nó cần có một định hướng
triển khai đúng đắn và cần sự ủng hộ của cha mẹ học sinh cũng như toàn xã hội.
Có như thế, học sinh mới có cơ hội được học môn tự chọn một cách đồng loạt.
Việc đưa tin học vào giảng dạy ở cấp tiểu học dù tự chọn hay chính khóa
rất cần có sự đầu tư cơ sở vật chất nhất định, nhằm vào mục tiêu hỗ trợ giáo viên

giảng dạy, hỗ trợ học sinh học tập.
Môn tin học ở bậc tiểu học bước đầu giúp học sinh làm quen với một số
kiến thức ban đầu về công nghệ thông tin như: Một số bộ phận của máy tính,
một số thuật ngữ thường dùng, rèn luyện một số kỹ năng sử dụng máy tính, …
đồng thời hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho
người lao động hiện đại như:
+ Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải.
+ Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thông tin.
+ Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao
động xã hội hiện đại.
+ Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính và các sản phẩm tin học.
+ Bước đầu hiểu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập.
+ Có ý thức tìm hiểu công nghệ thông tin trong các hoạt động xã hội.
* Đặc biệt khi học sinh học các phần mềm như:
+ Phần mềm soạn thảo văn bản: Học sinh ứng dụng từ các môn học Tiếng
Việt để trình bày đoạn văn bản sao cho phù hợp, đúng cách. Ứng dụng soạn thảo
văn bản để soạn thảo giải những bài toán đã học ở cấp tiểu học.
3


+ Phần mềm đồ hoạ (Paint) Học sinh ứng dụng trong môn Mỹ thuật, học
được từ môn mỹ thuật để vẽ những hình ảnh sao cho sinh động, hài hoà và có
thẩm mĩ.
+ Phần mềm cùng học toán 3, cùng học toán 4, cùng học toán 5: Đã giúp
các em luyện tập giải toán và các kĩ năng làm toán...
+ Ngoài ra còn một số phần mềm trò chơi rất bổ ích: Giúp các em luyện
sử dụng chuột và giải trí.
+ Chương trình tin học ở bậc tiểu học được phân bố xen kẽ giữa các bài
vừa học, vừa chơi. Điều đó sẽ rèn luyện cho học sinh óc tư duy sáng tạo trong
quá trình chơi những trò chơi mang tính bổ ích giúp cho học sinh thư giãn sau

những giờ học căng thẳng ở lớp.
2. Thực trạng:
a. Thuận lợi - Khó khăn:
Thực tế qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy bộ môn Tin học cũng như
trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy: Hầu như học sinh đều rất yêu thích
và hứng thú với môn Tin học. Tuy nhiên, chất lượng giảng dạy của bộ môn
qua các năm học chưa cao, đặc biệt là kĩ năng thực hành trên máy của học
sinh còn yếu, thậm chí một số học sinh còn rất ngại khi sử dụng máy tính để
rèn luyện và trau đôi kĩ năng cho mình.
* Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Chi bộ và của Ban giám hiệu nhà trường, phòng
GDĐT trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học.
- Nhà trường tuy còn nhiều khó khăn nhưng đã cố gắng trang bị cho
phòng Tin học với 16 máy tính cùng máy chiếu, màn chiếu và các trang thiết bị
khác tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc giảng dạy.
+ Giáo viên:
Giáo viên được đào tạo chính quy về sư phạm tin học đã đáp ứng yêu cầu
cho dạy và học môn tin trong nhà trường.
+ Học sinh
- Nội dung sách nhẹ nhàng, trình bày đẹp, sách chú trọng nhiều về phần
thực hành rất phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Học sinh từ khối 3 đến khối 5 được học môn Tin học. Mỗi lớp được học
với thời lượng 2 tiết/1tuần.
- Môn Tin học là một môn học tự chọn nên học sinh tiếp thu kiến thức
một cách thoải mái, không bị gò ép, các em rất hứng thú với môn học.
4


- Học sinh đã nắm được các kiến thức cơ bản của bài học. Từ đó học sinh
đã biết sử dụng và ứng dụng phần mềm vào việc học tập.

* Khó khăn:
- Vẫn còn một số em học sinh tiếp thu kiến thức còn chậm, đặc biệt là kĩ
năng thực hành trên máy của học sinh còn yếu, thậm chí một số học sinh còn rất
ngại khi sử dụng máy để rèn luyện các kĩ năng, bởi đây là một môn học mới.
- Học sinh trên địa bàn chủ yếu là con em các gia đình làm nông, sự quan
tâm của phụ huynh đến việc học tập của con em còn nhiều hạn chế, điều kiện để
các em có máy vi tính ở nhà là rất khó, hầu hết các em chỉ được tiếp xúc, làm
quen với máy tính trong giờ học dẫn đến việc sử dụng máy của học sinh còn
lúng túng, chất lượng giờ thực hành chưa cao.
- Tài liệu tham khảo dành riêng cho bộ môn Tin học còn quá ít. Nhất là
những tài liệu nói về phương pháp dạy học đặc trưng của môn Tin học
- Cơ sở vật chất để đáp ứng dạy học còn hạn chế và chưa đáp ứng đủ yêu
cầu đảm bảo mỗi em một máy.
b. Thành công - hạn chế:
Thành công: Đã bước đầu góp phần nâng cao được chất lượng của tiết
học thực hành, các em học sinh có tư duy trìu tượng logic và khả năng phân
tích, đánh giá vẫn đề cho từng bài thực hành. Khả năng nhận biết và phát
triển vấn đề của học sinh hàng năm được nâng cao từ đó đem chất lượng của
bộ môn Tin học ngày càng đi lên.
Hạn chế: Bên cạnh những thành công đạt được trên thì vẫn tồn tại một
số ít học sinh ngại sử dụng máy để rèn luyện kĩ năng thực hành nên kết quả
thực hành chưa được tốt.
c. Mặt mạnh – mặt yếu:
- Mặt mạnh
Vận dụng trong công tác chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường, giáo
viên giảng dạy bộ môn Tin học đã tự giác nhận thức được trách nhiệm của
mình cần phải làm gì cho bản thân, cho tập thể, cho học sinh đang học môn
tin học. Do đó trong những năm gần đây chất lượng giảng dạy của bộ môn đã
tiến bộ rõ rệt hơn cụ thể là:
Học sinh đã một phần nắm được ứng dụng to lớn của công nghệ thông tin

trong khoa học và đời sống. Thêm và đó là sự nhiết tình của giáo viên kết hợp
với sự ham học hỏi của học sinh trong quá trình học tập, nghiên cứu.
5


Chất lượng học sinh học khá, giỏi của môn Tin học năm sau cao hơn năm
trước, số học sinh có học lực yếu kém giảm đáng kể, ý thức tham gia xây dựng
bài của học sinh với bộ môn ngày càng được nâng cao.
- Mặt yếu
Còn một số bộ phận nhỏ các em học sinh chưa nêu cao hết tinh thần trách
nhiệm của bản thân, một bộ phận học sinh chưa coi trọng môn học, xem đây là
một môn phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học.
d. Các nguyên nhân và các yếu tố tác động
- Sự tự giác học tập của mỗi học sinh.
- Sự quan tâm của phụ huynh đến vấn đề học tập của con em mình.
- Khả năng lĩnh hội tri thức của các đối tượng học sinh.
- Phương pháp giảng dạy của giáo viên.
- Sự đầu tư trang bị thiết bị dạy học về Công nghệ thông tin đối với bộ môn
3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Mục tiêu nhằm nâng cao nhận thức trong các em học sinh về tư tưởng,
thái độ, nhận biết và khả năng vận dụng lĩnh hội kiến thức để áp dụng vào từng
bài thực hành trong chương trình môn tin học nhằm nâng cao nhận thức tiếp tục
đẩy mạnh triển khai cuộc vận động tích cực nghiên cưu học tập, đưa cuộc vận
động đi vào chiều sâu, có nội dung thiết thực, tác động đến học sinh
b. Nôi dung và cách thực hiện
b1. Khảo sát chất lượng lượng học tập bộ môn:
Qua khảo sát chất lượng đầu năm học, tôi thấy giờ thực hành học sinh rất
ngại thực hành trên máy, thao tác thực hành chưa chuẩn, đa số chỉ có học sinh
khá giỏi thực hành, số còn lại chỉ quan sát, khi giáo viên hỏi và yêu cầu thực

hành thì không thực hành được. Vì thế, kết quả khảo sát đầu năm học thấp.
Kết điểm kiểm tra thực hành học kì I năm học 2017-2018
Kết quả
Tin học

Điểm kiểm tra môn Tin học
TSHS

9;10
SHS

7;8
%

SHS

5;6
%

SHS

%

Dưới 5
SHS
%

Tổng số
+ Khối 3
+ Khối 4

+ Khối 5

b2. Thiết kế bài dạy thực hành phải phù hợp với nhiều đối tượng học
sinh có trình độ tiếp thu khác nhau:
6


Công việc thiết kế chu đáo trước một bài dạy và phù hợp với nhiều đối
tượng là khâu quan trọng không thể thiếu của một tiết dạy học mà bất kì một
giáo viên nào cũng phải biết. “Thiết kế trước bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị
chu đáo hơn về kiến thức, kĩ năng, phương pháp, tiến trình và tâm thế để đi vào
một tiết dạy”.
Để thiết kế một bài dạy phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh thì tối thiểu nhất
phải làm được những việc sau:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng, thái
độ tình cảm. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và
kiến thức, kĩ năng nâng cao cho học sinh khá giỏi.
- Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp
giáo viên nắm một cách tổng thể, để giải thích cho học sinh khi cần thiết.
- Nắm được ý đồ của sách giáo khoa để xây dựng và thiết kế các hoạt
động học tập phù hợp với tình hình thực tế của đối tượng và trình độ học sinh,
điều kiện dạy học.
- Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy học.
- Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ thể.
Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm thế để
bước vào giờ dạy và đã thành công bước đầu.
b3. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp.
Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh
xem như đã thành công một nửa nhưng đó chỉ là bước khởi đầu cho một tiết
dạy còn khâu quyết định thành công chính là ở khâu tổ chức điều khiển các

đối tượng học sinh trên lớp có hiệu quả.
Trong điều kiện CSVC của trường, với một giờ thực hành, việc quan
trọng đầu tiên là chia nhóm thực hành. Với việc cho học sinh thực hành theo
nhóm, học sinh có thể trao đổi hỗ trợ lẫn nhau , bài học trở thành quá trình học
hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Với số lượng
học sinh của lớp, số lượng máy hiện có, giáo viên phải có phương án chia nhóm
một cách phù hợp.
Ví dụ:
- Chia nhóm theo đôi bạn cùng tiến.
- Chia nhóm theo địa hình khu dân cư.
- Chia nhóm đa dạng nhiều đối tượng.
- Chia nhóm theo đối tượng học sinh.
Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải
lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
7


Cách chia nhóm: Chia nhóm 2 học sinh/máy. Các nhóm có thể tự cử nhóm
trưởng của nhóm mình.
Các bước tiến hành:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài thực
hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát.
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến khích học sinh
tích cực hoạt động.
- Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm :
+ Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên phải theo dõi quan sát
và bổ trợ học sinh khi cần.
+ Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh
yếu trong các nhóm, những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học

sinh khá giỏi trong nhóm.
+ Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh.
+ Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp tránh can thiệp sâu làm hạn chế
khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.
+ Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực
hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách chỉ
định 1 học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu học
sinh được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành
viên trong nhóm, đặc biệt là nhóm trưởng. Hoặc cho các nhóm trưởng kiểm tra
kết quả thực hành lẫn nhau của nhóm khác theo vòng tròn. Làm được như vậy
các em sẽ tự giác và có ý thức hơn trong học tập.
- Nhận xét, đánh giá kết quả học tập:
+ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành, nhóm trưởng
điều hành, nhận xét về kĩ năng, thái độ học tập của các bạn trong nhóm.
+ Tổ chức cho các nhóm trưởng nhận xét kết quả thực hành của các
nhóm khác.
+ Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ sung kiến thức.
Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các
nhóm để kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh
nghiệm đối với các nhóm chưa thực hành tốt.
b4. Sắp xếp nội dung, phương pháp học tập cho từng phần học phù
hợp, hiệu quả
8


Ngay từ bài học đầu tiên trong chương trình học Tin học, giáo viên phải
xác định rõ cho học sinh nhận biết các bộ phận của máy tính và tác dụng của các
bộ phận đó bằng cách cho học sinh quan sát ngay trong giờ dạy lý thuyết.
Bài 1 : Người bạn mới của em (Tin học lớp 3 - Quyển )

Xây dựng kế hoạch bài dạy này ta làm như sau:
(Tiết 1) Giới thiệu máy tính:
Việc 1: Quan sát: Bộ máy tính để bàn
Cho học sinh quan sát một bộ máy tính để bàn và nhận biết các bộ phận
quan trọng của một máy tính bao gồm: Màn hình; phần thân máy; bàn phím;
chuột.
Màn hình
Phần thân máy

Bàn phím

Chuột

- Màn hình của máy tính có cấu tạo và hình dạng như màn hình ti vi. Các
dòng chữ, số và hình ảnh hiện trên màn hình cho thấy kết quả hoạt động của
máy tính (giáo viên thao tác trực tiếp trên máy cho học sinh quan sát)
- Phần thân của máy tính là một hộp chứa nhiều chi tiết tinh vi, trong đó
có bộ xử lý. Bộ xử lý là bộ não điều khiển mọi hoạt động của máy tính.
- Bàn phím của máy tính gồm nhiều phím. Khi gõ các phím, ta gửi tín
hiệu vào máy tính.
- Chuột của máy tính giúp điều khiển máy tính nhanh chóng và thuận tiện.
(Với sự giúp đỡ của máy tính các em có thể làm nhiều công việc như: học nhạc,
học vẽ, học làm toán, liên lạc với bạn bè ...)
Việc 2: Thực hành
- Học sinh quan sát thầy, cô giáo gõ phím, điều khiển chuột máy tính và
theo dõi sự thay đổi trên màn hình.
- Dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo, học sinh thử gõ một vài phím và
quan sát sự thay đổi trên màn hình.
(Tiết 2): Làm việc với máy tính.
Việc 1: Giới thiệu về cách bật/tắt máy tính đúng quy trình.

Việc 2: Thực hành về cách bật/tắt máy tính đúng quy trình.
9


Giáo viên biết kết hợp giữa dạy lý thuyết và thực hành sao cho phù hợp,
dạy lý thuyết tốt thì học sinh thực hành tốt. Khi học sinh thực hành tốt thì sẽ
hiểu sâu hơn về lý thuyết.
Nội dung giảng dạy là chương trình SGK Cùng học Tin học quyển 1,2,3.
Nội dung rất phù hợp, lôi cuốn học sinh. Để thực hiện dạy đạt hiệu quả, ngoài
việc thực hiện đúng theo chương trình, tôi đã thực hiện như sau:
* Phần 1: Làm quen với máy tính (Lớp 3) Khám phá máy tính (lớp 4,5)
Ở phần học này, ngay từ bài học đầu tiên, giáo viên cần giúp cho học sinh
xác định rõ và nhận biết các bộ phận của máy tính và tác dụng của các bộ phận
đó bằng cách cho học sinh quan sát ngay trong giờ giảng lý thuyết. Sau đó, vấn
đề làm tôi quan tâm nhất là tạo cho các em có thao tác đúng và thành thạo khi sử
dụng chuột, bàn phím,…
Ví dụ: Ở bài Bàn phím máy tính: Để giúp các em làm quen với bàn phím,
giáo viên cho học sinh nêu tên tất cả các phím và cho chơi một số trò chơi có nội
dung về bàn phím. Trong đó có trò chơi Pi-an no( phần mềm Pianito) Nhưng
theo tôi phần mềm này không đạt hiệu quả vì các máy của học sinh không có tai
nghe hay loa nên học sinh dễ nhàm chán vì gõ mà không thấy có kết quả gì. Vì
thế, theo tôi ngay từ bài học này giáo viên có thể hướng dẫn hoc sinh làm quen
luôn với phần mềm Mario. Như thế học sinh vừa nắm được tên của các phím,
vừa gây được hứng thú học tập của các em. Còn phần mềm đó giáo viên nên
giới thiệu cho học sinh và khuyến khích các em chơi ở nhà.
Ví dụ: Bài Chuột máy tính: Để giúp các em sử dụng thành thạo các thao
tác ngay trong tiết học giáo viên cần lồng ghép một số trò chơi như: Trò chơi
Dots, trò chơi Stick…hoặc mội vài trò chơi khác nhưng phải có tính giáo dục
(thay vì đợi đến Phần trò chơi học sinh mới được chơi) . Đối với những học sinh
yếu, cũng giống như học sinh lớp 1 giáo viên phải cầm tay các em để chỉ dẫn.

Với phương pháp này, học sinh nắm bắt rất nhanh, rất hứng thú và nhanh chóng
sử dụng được chuột.
Ở lớp 4 và 5: Lúc này các em đã được hiểu biết nhiều hơn về máy tính nên
giáo viên sẽ có những yêu cầu cao hơn. Học sinh phải nắm được cách sắp xếp
thông tin theo hệ thống của máy tính. Biết cách sắp xếp và tìm kiếm thông tin.
Ví dụ : Lớp 5 giáo viên yêu cầu mỗi học sinh phải tạo được cho mình một
thư mục riêng để khi lưu các tài liệu sẽ được đưa về một chỗ, các bài làm của
các em sẽ được sắp xếp ngăn nắp hơn, dễ tìm kiếm hơn và lưu có hệ thống hơn.
* Phần 2: Học và Chơi cùng máy tính
10


Giáo viên yêu cầu học sinh cần có thái độ nghiêm túc khi học và làm việc
trên máy tính, không phân biệt phần mềm học tập hay phần mềm trò chơi. Giáo
viên cần liên hệ thực tế để giúp học sin nắm được từ việc học và chơi trên máy
tính đến đời sống thường ngày.
Ví dụ: + Luyện tính kiên trì, trí thông minh, luyện sử dụng chuột qua trò
chơi Dots, Stiks, ……
+ Yêu thích môn Toán qua trò chơi Cùng học toán.
+ Chơi thể thao, tìm hiểu thiên nhiên qua trò chơi Godl, Khám phá rừng
nhiệt đới.
Ở chương học này, thời gian thực hành khá dài, dễ gây nhàm chán. Giáo
viên nên chủ động dạy dàn trải trong các tiết học.
* Phần 3: Em tập gõ bàn phím :
Đây cũng là phần trọng tâm của chương trình lớp 3. Phần này đòi hỏi phải
có sự tập luyện thường xuyên thì mới đạt hiệu quả cao được. Giáo viên cần giúp
học sinh hiểu được lợi ích của việc gõ phím bằng 10 ngón để từ đó hs có ý thức
hơn trong việc rèn luyện. Không cần nhiều, ở mỗi tiết thực hành, nếu còn thời gian
hãy khuyến khích học sinh luyện gõ trong 10 phút thôi sẽ mang lại hiệu quả rất tốt.
Cần phải chú trọng và nghiêm túc rèn từ lớp 3 về cách đặt tay lên bàn phím, cách

gõ phím…thì đến lớp 4-5 học sinh mới có thói quen gõ 10 ngón.
* Phần 4: Em tập vẽ
Với phần học này, học sinh rất có hứng thú học tập. Ở phần học này giáo
viên cần chú trọng cho học sinh thực hành nhiều, giảm tiết lý thuyết hoặc có thể
giảng lý thuyết ngay trong tiết thực hành. Như vậy học sinh mới có thao tác
thành thạo được. Ngoài việc dạy những yêu cầu cơ bản trong SGK. Nếu có điều
kiện giáo viên có thể thiết kế các bài tập khác để phần học này thêm phong phú.
Ví dụ: Bài Vẽ đường cong: SGK yêu cầu học sinh vẽ con cá và chiếc lá.
Giáo viên có thể giới thiệu thêm cho các em một số mẫu vẽ khác như Cái nôi em
bé, Sóng biển, cái quạt, hoặc em hãy tự nghĩ ra những vật gì có sử dụng đường
cong để vẽ …dành cho những học sinh đã hoàn thành bài vẽ theo yêu cầu.
Ở lớp 4-5, yêu cầu đã được nâng cao hơn. Ngoài những kiến thức cơ bản
cần đạt được ra, giáo viên cần quan tâm nhiều đến vấn đề ứng dụng của các kiến
thức đó vào bài vẽ.
Ví dụ: Khi vẽ một bức tranh về giao thông, ở ngã tư có 4 cột đèn. Học
sinh có thể sao chép và lật hình để có 4 cột đèn theo ý mình mà không tốn nhiều
thời gian.
11


* Phần 5: Em tập soạn thảo
Nội dung kiến thức chủ yếu là tạo cho học sinh những kiến thức cơ bản
nhất để soạn thảo và trình bày một văn bản. Ở phần này giáo viên cũng chú ý
đến dạy thực hành hơn, dạy xong lý thuyết là cho học sinh thực hành ngay như
vậy học sinh mới nắm được.
Ở lớp 3 học sinh được làm quen với 2 cách gõ là kiểu VNI và kiểu Telex
với bảng mã Unicode. Giáo viên cần cung cấp cả 2 cách gõ này và khuyến khích
các em lựa chọn cách gõ phù hợp để việc soạn thảo dễ dàng hơn.
Ở lớp 4 và 5 học sinh đã được học cách trình bày văn bản. Giáo viên hãy
tạo điều kiện cho các em ứng dụng những kiến thức vừa học vào trình bày

những văn bản thông thường.
Ví dụ: Khi dạy bài căn lề (lớp 4) giáo viên đưa thêm một số bài thơ, bài
ca dao tục ngữ hay một đoạn văn bản đã học trong SGK tiếng Việt mà học sinh
đã học ở trên lớp để các em thực hành.
* Phần 6: Thế giới Logo của em
Logo là một ngôn ngữ lập trình, có đầy đủ các đặc điểm của một ngôn
ngữ máy tính, xuất phát từ ngôn ngữ LISP, ngôn ngữ của trí tuệ nhân tạo. Logo
là ngôn ngữ để học. Để hỗ trợ thực hiện quá trình học và suy nghĩ bằng cách
khuyến khích học sinh tìm tòi khám phá. Logo có bảng kí tự, từ khóa riêng, cú
pháp riêng và khá chặt chẽ.
Ở lớp 4 và lớp 5 học sinh mới được làm quen với phần mềm này và đây
cũng là lần đầu tiên học sinh được làm quen với ngôn ngữ lập trình. Do vậy, khi
thực hành những câu lệnh của Logo giáo viên cần lưu ý học sinh phải rất cẩn
thận khi viết các câu lệnh, tránh để học sinh hiểu tùy tiện, áp dụng những ngôn
ngữ thông thường dành cho câu lệnh.
Đứng trước mỗi bài tập, bài thực hành, giáo viên luôn luôn yêu cầu học
sinh chia công việc được giao thành những nhiệm vụ nhỏ hơn và cuối cùng dùng
những lệnh cơ bản của Logo để thực hiện. Sau khi chia nhỏ và phân tích bài
toán, cần rèn luyện cho học sinh cách nhìn tổng hợp bài toán. Khuyến khích học
sinh làm việc tập thể, làm việc theo nhóm.
Ví dụ: Sử dụng phần mềm LOGO em hãy:
Viết chương trình gồm một số thủ tục để tạo ra hình trang trí theo mẫu
như sau:
12


Để làm được bài tập này, giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm 4 và
chia việc cho từng HS cụ thể như:
Thủ tục 1: Vẽ hình vuông với câu lệnh Repeat 4 [FD 50 RT 90]
Thủ tục 2: Vẽ tam giác: Repeat 3 [FD 50 RT 120]

Thủ tục 3: Vẽ ngôi nhà: dùng hai thủ tục 1 và 2 trong thân thủ tục 3.
Thủ tục 4: Vẽ vành bánh xe (lặp 12 lần thủ tục 3)
* Hệ thống các bài tập thực hành phải phù hợp với nội dung dạy lý thuyết,
liên hệ với một số môn học khác trong chương trình học của các em.
Các bài tập không quá dài, nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp. Liên kết
kiến thức bài học trước với bài học sau để học sinh thực hành đạt hiệu quả cao.
Bài 1: Trong một tiết thực hành: Vẽ quang cảnh trường em

(Tranh vẽ của HS lớp ớ 5 tiểu học Lê Thị Hồng Gấm trên máy tính)

13


Ở bài vẽ trên, học sinh phải sử dụng công cụ vẽ đường thẳng, vẽ đường
cong và công cụ tô màu để vẽ quang cảnh trường em. Từ bài này học sinh liên
tưởng nhớ lại cách vẽ quang cảnh được học ở môn mỹ thuật (xác định mảng
chính, mảng phụ, sử dụng luật xa gần, phối hợp màu nóng, màu lạnh) để từ đó
vận dụng vẽ quang cảnh trường em sao cho đẹp.
* Trong giờ thực hành giáo viên luôn động viên tạo sự thi đua giữa các
nhóm bằng cách phân công các nhóm làm bài thực hành, sau đó các nhóm nhận
xét, đánh giá, chấm điểm giữa các nhóm (dưới sự chỉ dẫn của giáo viên) để tạo
sự hào hứng học tập và sự sáng tạo của học sinh trong quá trình thực hành.
Bài 2: Học toán với phần mềm cùng học toán 5
Phần thực hành : Thực hành giải toán trên phần mềm
Chia nhóm đôi, các nhóm cùng thực hành bài toán về : So sánh số thập
phân.
Chẳng hạn :
2,25
1,25
9163,6771

738849,4
447,27

184,28

234642,15

3480,7905

HS tự điền dấu thích hợp cho đúng.
Nhóm nào nhanh, làm đúng, không làm sai thì nhóm đó được điểm cao.
* Sử dụng các chương trình có sẵn trong máy vi tính, hoặc truy cập
mạng để tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài nguyên trên Internet phục vụ cho quá
trình dạy và học, tăng cường sử dụng bài giảng điện tử tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn
học sinh vào bài học.
Bài 3:
- Phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Word giúp học sinh tập soạn thảo.
- Phần mềm đồ hoạ Paint giúp học sinh học vẽ
- Trong bài: Khám phá rừng nhiệt đới ( Tin học lớp 4 - quyển 2) Bản thân
tôi đã tìm kiếm thông tin trên Web về thế giới động vật (Tôi đã hướng dẫn học
sinh vào trang Google.com.vn để tìm kiếm những hình ảnh và thông tin về động,
thực vật trong rừng nhiệt đới.

14


- Sử dụng bài giảng điện tử (giúp học sinh tiếp thu bài tích cực, chủ động hơn)

* Tận dụng nhưng nguồn tài nguyên sẵn có của máy vi tính, hoặc truy cập
mạng để tìm hiểu thông tin, tìm kiếm tài nguyên trên Iternet phục vụ cho quá

trình dạy và học.
Bài 4: Phần mềm KP Typing Tuto (giúp học sinh luyện gõ 10 ngón tay);
trang Web Violympic.vn (giúp học sinh giải toán qua mạng)...
Để phát huy hiệu quả trong công tác dạy học, mỗi giáo viên nói chung và
giáo viên dạy môn tin học nói riêng cần :
- Tìm tòi sáng tạo cách dạy, cách học tạo sự hứng thú tiếp thu bài cho học sinh.
- Yêu nghề, mến trẻ, tăng cường tự học tự bồi dưỡng để nâng cao triình độ
chuyên môn nghiệp vụ…
- Tích cực dự giờ đồng nghiệp, tham gia hội thảo phương pháp giảng dạy
các bộ môn khác.
Tóm lại: Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao, bản thân mỗi giáo viên dạy
Tin học nhận thức được cần phải có kế hoạch bồi dưỡng về phương pháp dạy
học tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy lý thuyết giúp cho
học sinh học tập tốt .
Bên cạnh đó, giáo viên cần phải tìm hiểu các kiến thức khác như văn hoá,
kinh tế, chính trị, xã hội để tự nâng cao nhận thức của bản thân.
Trên đây là quan điểm của tôi đưa ra về việc dạy môn Tin ở Tiểu học để
có thể áp dụng cho việc dạy môn Tin ở Tiểu học nói chung, sau thời gian áp
dụng tôi thấy chất lượng học tin học ở trường tôi cải thiện đáng kể, học sinh có
kĩ năng thực hành tốt, ngày một hứng thú với môn học hơn, đặc biệt việc sử
dụng máy tính ngày một thành thạo hơn, tạo tiền đề để các em học tốt môn Toán
và môn Tiếng Anh hơn với việc say mê giải toán trên mạng trên trang
Violympic.vn và thi Tiếng Anh trên mạng trên trang ioe.go.vn.
15


4. Kết quả nghiên cứu:
a) Hiệu quả kinh tế
Nếu như các năm học trước tôi không cài đặt phần mềm đóng băng thì máy
tính hay bị hỏng hay lỗi phần mềm, nhiều lúc do trình độ sửa máy tính của tôi có

hạn nên phải gọi nhân viên bảo trì nên tốn khá nhiều tiền. Nhưng năm học này tôi
cài phần mềm đóng băng nên đã hạn chế được lỗi phần mềm, phần nào hạn chế
việc hỏng phần cứng nên đã tiết kiệm được khá nhiều tiền cho nhà trường.
b. Hiệu quả về mặt xã hội
Sau khi nghiên cứu và qua quá trình trải nghiệm tôi nhận thấy đã đạt được
hiệu quả đáng khích lệ. Số lượng HS sử dụng thạo máy tính mỗi năm một tăng
lên. Tiết dạy cũng trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn, tạo được nhiều hứng thú
cho học sinh trong quá trình tiếp thu bài .
Dưới đây là bảng thống kê về chất lượng đã đạt được trong học kỳ vừa
qua:
Kết quả Tin
học

Điểm kiểm tra môn Tin học
TSHS

9;10
SHS

7;8
%

SHS

5;6
%

SHS

%


Dưới 5
SHS
%

Tổng số
+ Khối 3
+ Khối 4
+ Khối 5

III.

PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Tin học là môn học mới đối với học sinh phổ thông. Để tạo hứng thú học
tập cho học sinh và từng bước nâng cao chất lượng bộ môn đòi hỏi mỗi người
giáo viên là một tấm gương đạo đức về tính tự học và tự sáng tạo, phải tìm tòi,
đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với thực trạng của nhà trường, địa
phương, trình độ học thức của học sinh … để có được hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình dạy học áp dụng việc tổ chức hoạt động nhóm phù hợp với
các đối tượng học sinh trong giờ thực hành tôi nhận thấy rằng các em thực hiện
các kĩ năng cơ bản trên máy thành thạo, tích cực, tự giác, có tinh thần sáng tạo
và tư duy độc lập trong các giờ học và các em áp dụng được nhiều kiến thức
được học vào cuộc sống hàng ngày. Nếu áp dụng phương háp dạy học này trong
những giờ thực hành của các khối lớp khác tôi tin chắc rằng nó sẽ góp phần
không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng bộ môn.
2. Kiến nghị:
16



Để thực hiện tốt một tiết dạy thực hành tin học phù hợp với các đối tượng
học sinh trong các nhà trường, Tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau đây :
* Đối với Bộ Giáo dục- Đào tạo:
Cần nghiên cứu lồng ghép việc giáo dục, giảng dạy, đổi mới phương
pháp, tư duy một cách căn bản, chính quy vào các môn học.
* Đối với phòng Giáo dục-Đào tạo
Cần gắn nội dung cụ thể cho cán bộ giáo viên và các em học sinh, cuối
năm đánh giá kết quả làm căn cứ để đánh giá cán bộ viên chức và hạnh kiểm của
học sinh.
Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát đối với toàn thể cán bộ giáo viên,
nhân viên trong nhà trường và lấy chất lượng học sinh để làm nòng cốt đánh giá.
* Đối với giáo viên tham gia giảng dạy:
- Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
Giáo viên phải nắm bắt đối tượng học sinh về kĩ năng thực hành và phân
loại đối tượng rõ ràng, chính xác.
- Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp.
Giáo viên cần đưa ra hệ thống bài tập thực hành, yêu cầu về các kĩ năng sát
với từng đối tượng học sinh.
Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ hội cho
các đối tượng học sinh được thực hành
- Đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối tượng học sinh, khen
những học sinh thực hành tốt, công bằng, nghiêm túc, nhắc nhở những học sinh
thực hành chưa tốt, chưa nghiêm túc.
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng thành công vào dạy tin
học góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Tôi mong muốn các
biện pháp nêu trên được áp dụng rộng rãi trong trường để góp phần tăng nhanh
hiệu quả dạy và học môn tin học ở tiểu học
Đạt Hiếu, ngày


tháng 02 năm 2018

NGƯỜI VIẾT ĐỀ TÀI

TÀI LIỆU THAM KHẢO
17


1 Sách Cùng học Tin học ( Dành cho Tiểu học Quyển 3,4,5)
2 Chuẩn kiến thức – kỹ năng tin học ( Tập 1)
3 Sách bài tập Tin học (Dành cho trung học cơ sở) – Quyển 2
4 Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy
của Tác giả: Trần Thiện Thành, Đại học sư Quốc gia Hà Nội
5 Công nghệ thông tin và nhưng điều áp dụng trong ngành Giáo dục và
Đào tạo thời kỳ mở cửa của tác giả Nguyễn Anh Châu, Đại học Quốc gia Hà Nội

18



×