Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

041_Ứng dụng WorkFlow vào hệ thống E-Learning

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.57 KB, 2 trang )

- 4 -
ỨNG DỤNG WORKFLOW VÀO HỆ THỐNG E-LEARNING


Chu Thị Kim Anh
MSV: 0121780
Email:

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hà
Đồng hướng dẫn: ThS.Trần Vũ Việt Anh

1. Giới thiệu
Hiện nay việc quản lý một cơ sở, cơ quan
hay doanh nghiệp trở nên rất phức tạp. Có rất
nhiều vấn đề nảy sinh trong hoạt động như thủ
tục giấy tờ, xử ký hành chính chậm, sự chồng
chéo trong quản lý thông tin giữa các bộ
phận(do thiếu qui trình đồng bộ), sự lặp lại
trong quản lý(do thiếu sự thống nhất)…Đặc
biệt là thông tin về trạ
ng thái của việc xử lý một
tiến trình công việc.
Từ thực tế này chúng ta thấy cần phải có
một phương pháp để theo dõi và quản lý được
những tiến trình xử lý công việc và nâng cao
được hiệu quả lao động. Nó chính là động lực
cho sự ra đời của giải pháp Workflow, Wf là
rất quan trong và nó là một thuật ngữ kỹ thuật
có giá trị.
Từ những giá trị thiết thực mà Workflow
đem lại, chúng tôi đã


ứng dụng nó vào lĩnh vực
E-learning. Theo quan điểm vẫn dựa trên cách
thức học truyền thống, nghiên cứu của chúng
tôi chỉ mong muốn giúp quản lý việc học đó
được thống nhất và có hiệu quả nhanh chóng.
2. Cơ sở lý thuyết
Workflow là tự động hoá toàn bộ hay từng
phần của một quá trình nghiệp vụ trong lúc các
tài liệu, các thông tin hay các nhiệm vụ mà
được truyền từ một thành phần tham gia này tới
các thành phần tham gia khác trong hoạt động
cụ thể, theo một bộ của các quy tắc theo thủ
tục.
Dựa trên các đặc tính và cấu trúc của
Workflow:





Và dựa trên những ý tưởng về một hệ thống
quản lý Workflow(WFMS) chúng tôi mang cái
nhìn hướng process vào trong một hệ thống E-
learning cụ thể.
WFMS là: một phần mềm đóng gói có thể
được dùng để định nghĩa, quản lý và thực thi
các tiến trình làm việc.
Đơn giản WFMS là:
Tách các tiến trình làm việc, tài nguyên, ứng
dụng rời nhau.

Tập trung vào tiến trình làm việc chứ không
phải là nội dung của các nhiệm vụ đơn thuần.

4. Thực nghiệm
Chúng tôi đã ứng dụng những hiểu biết của
mình về hệ thống Workflow để mô phỏng một
ứng dụng học từ xa dựa trên nền Web. Chúng
tôi đưa các công việc của những người tham gia
vào hệ thống này vào các tiến trình làm việc.
Các học viên sẽ đăng kí khoá học mới, mỗi
khoá học thì có các template mẫu để lựa chọn,
trong đó các template mẫu là những mô hình
quá trình riêng biệt. Sau đó mỗi học viên sẽ
lựa
chọn môn học trên nền template đã chọn. Mỗi
môn học thì cũng có các template mẫu của nó.
Khi đã lựa chọn xong template mẫu cho môn
học, học viên sẽ nhận được danh sách công việc
(work list) từ một ứng dụng của workflow và
học viên sẽ phải tiến hành các công việc tuần tự
dựa trên worklist đó từ điểm bắt đầu đến khi kết
thúc.
Về phía giáo viên, sau khi đăng kí môn học
gi
ảng dạy, sẽ nhận được thông tin về khoá học
và sinh viên tham gia. Sau đó giáo viên sẽ nhận
được danh sách công việc do người trợ giảng
cung cấp và tiến hành các công việc theo tuần
tự dựa trên danh sách đó.
Start End

...
Activity 1 Activity 2
Activity 1
Activity 2
Cond
- 5 -

Về phía người quản trị, quản lý các thông tin
về khoá học, môn học, giáo viên, trợ giảng, học
viên, quản lý các tài khoản (accounts) và các
thông tin về trao đổi giữa hệ thống với giáo
viên và học viên.
Một quá trình mẫu (process template) có
điểm bắt đầu và điểm kết thúc. Nó bao gồm các
hành động (activity) diễn ra theo trình tự. Khi
một hành động được hoàn thành thì mới tiếp
tục thực hiện hành động tiếp theo. Nếu nó chưa
hoàn thành thì cho phép đăng nhập vào forum
để trao đổi các thong tin giữa hệ thống với giáo
viên hay học viên. Sau khi biết được thông tin
chi tiết thì có thể tiếp tục một hành động hay là
buộc phải quay lại thực hiện hành động chưa
được hoàn thành. Khi hoàn thành các hành
động thì tiếp theo học viên sẽ thực hiện bài
kiểm tra cuối môn, nếu đạt yêu cầu thì sẽ nhận
được chứng chỉ cho môn học đó, nếu không thì
nhận được yêu cầu họ
c lại.
Một hành động của hệ thống chính là một
tập hợp các sự kiện hay các thao tác có liên

quan logic với nhau, có thể được tạo ra để thực
hiện bởi một tác nhân nào đó (có thể là một
người với vai trò cụ thể) hoặc là một thực thể
xử lý (như là một hệ thống thông tin hay là một
trình quản lý tài nguyên).

5. Kết luận
Trong khóa luận này, chúng tôi đã cài đặt
thành công luồng công việc của học viên và
giáo viên trong hệ thống, sử dụng ngôn ngữ
PHP.
Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu: xây
dựng được phần mềm quản lý Workflow
(WFMS) để có thể tạo các process bằng các
process definition tool.Góp phần đạt được sự
đồng bộ và thống nhất trong các hệ thống, và
tiến tới là giữa các hệ thống với nhau.
Tài liệu tham khảo
[1] Becker, J., von Uthmann, C., zur Muehlen,
M. and Rosemann, M., “Identifying the
Workflow Potential of Business Processes”,
in 32
nd
Hawaii International Conference on
System Sciences (HICSS 1999),
(Wailea, HI, 1999), IEEE Publishers.
[2] Bussler, C., P2P in B2BI. in Proceedings of
the 35th Hawai'i International Conference
on System Sciences (HICSS 2002),
(Waikoloa, HI, 2002), IEEE.

[3] Embedded & Autonomous Workflow: A
WfMC White Paper, available at
www.wfmc.org
[4] Hammer, M. and Champy, J. Reengineering
the Corporation: A Manifesto for Business
Revolution. HarperBusiness,
New York, 1993.
[5] WfMC. Workflow Management Application
Programming Interface (Interface 2 & 3)
Specification, Workflow Management
Coalition, Winchester, 1998.

[6] Craven N., Mahling D., “Goals and
processes: A Task Basis for Projects and
Workflows”, COOCS 1995.


×