ôn tập Tiếng Việt
A. Lý thuyết:
I. Từ tiếng Việt:
1. Từ đơn: Từ đơn là từ chỉ có 1 tiếng. VD: Cha, mẹ, biển, núi, sông...
2. Từ phức: Từ phức là từ có 2 hoặc nhiều tiếng. VD: Học sinh, viện nghiên cứu,
vô tuyến truyền hình... Từ phức chia làm 2 loại là từ ghép và từ láy.
a. Từ ghép: Từ ghép là từ đợc tạo thành bằng cách ghép 2 hoặc nhiều tiếng có
nghĩa.
VD: Núi + sông = núi sông;
Học + hỏi= Học hỏi;
Hoa + hồng = Hoa hồng.
Ca + múa = Ca múa...
b. Từ láy: Từ láy là 1 kiểu từ phức có sự hoà phối âm thanh và có tác dụng tạo
nghĩa giữa các tiếng. Có 3 hình thức láy:
+ Láy phụ âm đầu: VD: thánh thót, rì rào, rung rinh, mênh mông...
+ Láy vần: Âm thầm, bối rối, chơi vơi , lim dim ...
+ Láy tiếng : nhè nhẹ, xanh xanh, vui vui...
3. Từ tợng thanh, từ tợng hình :
* Từ tợng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con ngời. VD : Véo von, rì
rầm, ào ào, róc rách...
* Từ tợng hình: Là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật, sự việc, hiện t-
ợng, con ngời.
4. Từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa:
a. Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhng nghĩa khác nhau.
VD: + Cái bàn.
+ Việc này đã đợc bàn khá kỹ rồi.
+ Cậu thua tớ hai bàn nhé.
b. Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
VD: + Mẹ, má, u, bầm, bủ...
+ Tổ quốc, giang sơn, đất nớc, sơn hà xã tắc...
+ Trăng, nguyệt, chị Hằng.
c. Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngợc nhau.
VD: Đen trắng; Tốt xấu; vui buồn...
II. Từ thuần Việt; Từ mợn; Từ Hán Việt:
1. Từ thuần Việt còn gọi là tiếng Nôm, do tổ tiên, ông cha ta, nhân dân sáng tạo
ra. VD: Con mèo, cái kim sợi chỉ, ngôi nhà...
2. Từ mợn là là những từ mà nhân dân ta mợn của ngôn ngữ nớc ngoài nh Tquốc,
Pháp, Anh, Nga.. trong đó chủ yếu mợn từ Hán Vịêt.
3. Từ Hán Việt là những từ gốc Hán (Trung Quốc) nhng đọc theo cách đọc của
ngời Vịêt.
VD: Vĩ nhân, quyết tử, nhân tài, sơn hà...
III. Nghĩa của từ: Nghĩa của từ là nội dung (Sự vật, tính chất, hoạt động, quan
hệ...) mà từ biểu thị.
VD: + Mẹ : Ngời phụ nữ có con.
+ Đi : Chỉ hoạt động di chuyển khỏi mặt đất của con ngời, vật...
a. Nghĩa gốc: Là nghĩa đầu tiên mà từ đó biểu thị.
b. Nghĩa chuyển:
+ Chuyển theo phơng thức ẩn dụ.
+ Chuyển theo phơng thức hoán dụ.
IV. Từ loại : Gồm thực từ và h từ.
1. Thực từ ( Danh từ; Động từ; Tính từ)
a. Danh từ: Là những từ chỉ ngời, vật, sự vật, sự việc, hiện tợng.
* Đặc điểm: DT thờng giữ chức vụ là CN trong câu. Nếu làm CN thì trớc DT phải
có từ là.
Ví dụ: + Em là đội viên.
+ Bây giờ là mùa xuân.
b. Động từ:
- Là những từ chỉ hành động, hoạt động, trạng thái của ngời, vật, sự vật, sự việc,
hiện tợng.
* Đặc điểm: ĐT thờng giữ chức vụ làm VN trong câu.
Ví dụ:
+ Bác nông dân/ đang gặt lúa.
+ Sóng lúa vàng/ nhấp nhô.
+ Những ngôi sao/ đang nhấp nháy trên bầu trời.
+ Tôi/ vừa viết xong một lá th.
c. Tính từ:
- Là những từ chỉ tính chất, đặc điểm, màu sắc, kích thớc, mùi vị của ng ời, vật, sự
vật, sự việc, hiện tợng.
* Đặc điểm:
- TT có thể làm CN trong câu.
Ví dụ:
+ Lá cờ đỏ chói/ tung bay phấp phới.
+ Thông minh/ là phẩm chất trí tuệ của con ngời.
- TT có thể làm VN trong câu (Khả năng làm VN của TT hạn chế hơn so với ĐT)
Ví dụ:
+ Ông bà ngoại em /rất hiền lành.
+ Cô ấy/ rất xinh đẹp.
+ Đàn ông/ nông nổi giếng khơi
Đàn bà/ sâu sắc nh cơi đựng trầu.
2. H từ (9)
a. Số từ: Là những từ chỉ số lợng và thứ tự của ngời, vật, sự vật, sự việc, hiện tợng.
VD: + Một, hai, ba, bốn
+ Thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ t..
b. L ợng từ : Là những từ dùng để chỉ lợng ít hay nhiều của ngời, vật, sự vật, sự
việc, hiện tợng.
VD: Những, các, mọi, cái, con, mỗi..
c. Đại từ: Là những từ dùng để trỏ ngời vật, sự vật, sự việc, hiện tợng.
VD: + Đại từ nhân xng: Tôi, tớ, tao, mày..
+ Đại từ phiếm chỉ: Bao nhiêu, bấy nhiêu, mấy
d. Phó từ: Là những từ chuyên đi kèm với ĐT, TT để bổ sung ý nghĩa cho ĐT, TT.
Có 7 loại phó từ:
+ Chỉ hớng: Ra, vào
+ Chỉ kết quả: Đợc.
+ Chỉ sự cầu khiến: Hãy, đừng, chớ, nên..
+ Chỉ sự tiếp diễn tơng tự: Vẫn, cứ, còn..
+ Chỉ thời gian:
. Quá khứ: Đã, rồi, mới.
. Hiện tại: Đơng, đang.
. Tơng lai: Sẽ, sắp.
+ Chỉ sự khảng định, phủ định: Không, cha, chẳng, đâu, nào..
+ Chỉ mức độ: Rất, quá, lắm, hơi, thế.
e. Chỉ từ: Là những từ dùng để trỏ ngời vật, sự vật, sự việc, hiện tợng nhằm xác
định vị trí của ngời vật, sự vật, sự việc, hiện tợng trong không gian.
VD: Này, đó, nọ, kia, ấy, đấy
(Đứng núi này trông núi nọ)
g. Quan hệ từ: Là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ nh sở hữu, so
sánh, nhân quả giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn.
VD: Và, với, của, nhng, tuy, bởi vậy, vì thế, cho nên, nh, bằng, cùng .
h. Trợ từ: Là những từ ngữ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh
hoặc biểu thị thái độ đánh giá, nhìn nhận sự vật, sự việc đợc nói đến ở từ ngữ đó.
VD: Có lẽ, có thể, dờng nh, hình nh, chắc chắn, chắc hẳn, chỉ, cả...
i. Thán từ: Là những từ dùng để bộc lộ t/c, cảm xúc của ngời nói, ngời viết.
VD: Trời, trời ơi, ôi, than ôi, ối, ơi, hỡi ơi...
k. Tình thái từ: Là những từ đợc thêm vào trong câu để tạo ra các kiểu câu nghi vấn,
cầu khiến, cảm thán và bộc lộ, biểu thị sắc thái t/c, cảm xúc của ngời nói, ngời viết.
VD: à, , nhỉ, nhé, hở, hử, gì, thế, nào, chẳng, cha, nào, đâu, thôi, đi
5. Các biện pháp tu từ tiếng Việt
a. Nhân hoá: Nhân hoá là một biện pháp tu từ trong tiếng Việt biến các con vật,
sự vật, hiện tợng mang phẩm chất, tính cách, hoạt động, trạng thái nh con ngời để
tăng tính gợi hính gợi cảm.
VD: + Khi thuyền im, bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
+ Đêm thở, sao lùa nớc Hạ Long.
b. So sánh: So sánh là một biện pháp tu từ trong tiếng Việt dùng hình ảnh hay sự
việc có t/c tơng đồng nào đó để đối chiếu, so sánh nhằm gây ấn tợng với ngời đọc,
ngời nghe.
VD: + Mặt trời xuống biển nh hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
+
c. ẩ n dụ ( ẩn: kín, ngầm; dụ: Lối nói) : ẩn dụ là sự so sánh kín đáo trong đó ẩn đi
sự vật đợc so sánh mà chỉ nêu hình ảnh so sánh.
VD: + Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
+ Thuyền ơi có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
d. Hoán dụ ( hoán: đổi, thay thế; dụ: lối nói) : Hoán dụ là phép tu từ trong đó ng-
ời ta dùng hình ảnh mang ý nghĩa chi tiết, cụ thể để thay thế cho một ý nghĩa khác
mang tính khái quát liên tởng.
VD: + Anh ấy xứng đáng là một tay đua siêu hạng.
+ Nhà văn Nam Cao là một cây bút chuyên viết truyện ngắn.
+ Bàn tay ta làm nên tất cả - Có sức ngời sỏi đá cũng thành cơm.
c. Liệt kê: Là biện pháp sắp đặt những từ, cụm từ theo quan hệ đẳng lập (Cùng
giữ 1 chức vụ ngữ pháp) để diễn tả đầy đủ những khía cạnh khác nhau của 1 sự vật,
hiện tợng, ý tởng, t/c....
VD: + Sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gơng Bác Hồ vĩ đại.
+ Râu hùm, hàm én, mày ngài
Vai năm thớc rộng, thân mời tấc cao.
d. Đối ngữ: Là biện pháp sắp đặt theo hình thức sóng đôi 2 từ, 2 cụm từ, 2 câu có
mặt ngữ âm có cấu tạo và ý nghĩa tơng xứng nhau, có tác dụng làm câu văn đoạn
văn cân đối, nhịp nhàng, nổi bật ND cần diễn đạt.
VD: + Gặp em anh nắm cổ tay
Khi xa em trắng sao rày em đen?
+ Việc gì có lợi cho dân, thì ta phải hết sức làm. Việc gì có hại cho dân, thì ta phải
hết sức tránh.
e. Đảo ngữ (Đảo trật tự cú pháp): Là cách thay đổi trật tự thông thờng của câu,
cụm từ nhằm nhấn mạnh, làm nổi bật ý cần diễn đạt, tăng tính gợi hình gợi cảm.
VD: + Trong nh tiếng hạc bay qua
Đục nh tiếng suối mới sa nửa vời => Nhấn mạnh âm thanh tiếng đàn của Kiều.
+ Bạc phơ mái tóc ngời Cha
Ba mơi năm Đảng nở hoa tặng ngời.
g. Câu hỏi tu từ : Là loại câu hỏi mà ND của nó đã bao hàm ý trả lời và biểu thị
một cách tế nhị cảm xúc của ngời phát ngôn.
VD: + Thở còn thơ ngày hai buổi đến trờng
Yêu quê hơng qua từng trang sách nhỏ
Ai bảo chăn trâu là khổ? ( Quê hơng Giang Nam)
=> Phủ định.
+ ...Lợm ơi còn không? => Bộc lộ cảm xúc mạnh mẽ: Nỗi tiếc thơng đau xót.
h. Nói quá: Là cách nói khoa trơng phóng đại về t/c, mức độ của ngời, sự vật, sự
việc, hiện tợng.
VD: + Đêm nằm lng chẳng tới giờng
Mong trời mau sáng ra đờng gặp em.
+ Ngáy nh sấm.
i. Nói giảm nói tránh: Là cách nói uyển chuyển, tế nhị, lịch sự để giảm đi sự thô
tục, ghê sợ.
VD: + Bác đã đi rồi sao Bác ơi
Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời.
Ii. Bài tập từ ngữ:
Câu 1: Chỉ ra các từ láy và các BPTT trong đoạn thơ sau và phân tích ngắn gọn giá
trị biểu cảm của chúng:
a. Dới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tờng lửa lựu lập loè đơm bông. ( Truyện Kiều Nguyễn Du)
=> Đây là 2 câu thơ tuyệt hay trong Truyện Kiều của đại thi hào dân tộc Ndu về
tả cảnh đầu hè. Mùa hè đến với âm thanh khắc khoải của chim quyên dới trăng. Tác
giả khéo léo kết hợp NT nhân hoá gọi hè khiến thêm phần giục giã, thôi thúc.
Câu thơ không chỉ có âm thanh rộn rã, náo nhiệt mà còn gợi màu sắc, hình ảnh rất
đẹp và độc đáo: Đầu tờng lửa lựu lập loè đơm bông. Khóm hoa lựu đầu tờng đã
trổ hoa rực rỡ nh ngọn lửa. lửa lựu là h/a ẩn dụ kết hợp từ láy lập loè gợi màu
sắc khi loé lên khi lại tắt đi trong màu xanh thẫm của lá. Từ láy này đi sau từ lửa
lựu tạo nên sự hình dung liên tởng độc đáo đầy thi vị. Bốn phụ âm l liên kết
trong 1 mạch thơ diễn tả sự phong phú về vần điệu, khiến câu thơ có h/a, màu sắc.
NDu không viết là nở hoa mà viết là đơm bông. Đơm bông gợi tả sự chuyển động
nhẹ nhàng, từ từ, khe khẽ. Cách dùng từ rất tinh tế, đâmk đà bản sắc DT. Hai câu
thơ đã cho ta cảm nhận vẻ đẹp rất riêng của cảnh TN đầu hè qua sự sáng tạo thiên
tài của NDu.
b. Trong làn nắng ửng, khói mơ tan
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang.
(Mùa xuân chín Hàn Mặc Tử)
=> Hai câu thơ trích trong bài thơ Mùa xuân chín của nhà thơ Hàn Mặc Tử đã
miêu tả rất hay về mùa xuân. Với sự cảm nhận tinh tế và cách lựa chọn từ ngữ độc
đáo, nhà thơ đã vẽ ra trớc mắt ta một bức tranh xuân với các hình ảnh không gian
rộng tràn ngập sắc vàng: Nắng, khói mơ, mái tranh. Từ láy lấm tấm là từ láy tợng
hình, dùng để mtả những sự vật nhỏ, hình chấm, rải rác trên bề mặt. Câu thơ T1 đã
tái hiện vẻ đẹp của những giọt nắng rải qua vòm lá, in trên mái nhà tranh. Mùa
xuân không chỉ có vẻ đẹp dịu dàng, êm ả của các h/a thiên nhiên đầy gợi cảm mà
còn có cả âm thanh. Sột soạt là âm thanh của những sự vật nhỏ, khô va chạm vào
nhau phát ra tiếng động. Từ láy này gợi tả tiếng động nhỏ liên tục thu hút sự chú ý
và tò mò. Cùng với hình ảnh nhân hoá trêu tà áo biếc, câu thơ đã mang đến sự
cảm nhận về sự chuyển động sức sống của mùa xuân. Đoạn thơ đã gợi vẻ đẹp giản
dị của một buổi mai ấm áp, bình yên của mùa xuân nơi làng quê VN.
Câu 2: Chỉ ra các từ và các cụm từ đồng nghĩa trong những câu thơ đới đây:
a. Bác đã đi rồi sao Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời. (Bác ơi Tố Hữu)
b. Bác đã lên đ ờng theo tổ tiên
Mác, Lênin thế giới ng ời hiền . (Theo chân Bác Tố Hữu)
c. Bác nằm trong giấc ngủ bình yên. (Viếng lăng Bác Viễn Phơng)
d. Bảy mơi chín tuổi xuân trong sáng
Vào cuộc tr ờng chinh nhẹ cánh bay. (Theo chân Bác Tố Hữu)
=> Các từ và các cụm từ đồng nghĩa: Đi, lên đờng, theo tổ tiên, Mác Lênin thế
giới ngời hiền, nằm, giấc ngủ bình yên, vào cuộc trờng chinh. (Chết: chỉ sự ngừng
hoạt động của cơ thể con ngời)
Câu 3: Thế nào là BPTT so sánh? => So sánh là một biện pháp tu từ trong tiếng
Việt, là dùng hình ảnh hay sự việc có t/c tơng đồng nào đó để đối chiếu nhằm gây
ấn tợng với ngời đọc, ngời nghe.
* Phân tích hiệu quả của các phép so sánh trong các câu ca dao sau đây:
a. Thân em nh tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?
=> Đây là lời than thân của ngời phụ nữ trong xã hội phong kiến xa kia. Ngời con
gái nhận thức rõ đợc giá trị của mình và ví thân mình nh tấm lụa đào Một chất
liệu quý giá có màu sắc rực rỡ, đẹp đẽ song lại không thể tự quyết định đợc số
phận, cuộc đời mình. Câu ca dao thể hiện tâm sự với nỗi xót xa, chua xót, cay đắng
ngậm ngùi về thân phận của ngời phụ nữ xa kia.
b. Bạn về có nhớ ta chăng
Ta về nhớ bạn nh trăng nhớ trời.
=> Hai câu ca dao đã diễn tả tình cảm gắn bó của nhân vật trữ tình: Ta và bạn.
Tâm trạng xúc động đầy ngậm ngùi, lu luyến trớc giây phút chia tay đã khiến nhân
vật trữ tình bâng khuâng một câu hỏi Bạn về có nhớ ta chăng. Liệu khi xa nhau
rồi, t/c của bạn có vẹn nguyên, tròn đầy nh t/c của ta không? Còn nỗi nhớ củata
đã đợc khảng định thông qua một hình ảnh so sánh rất ấn tợng nh trăng nhớ trời.
Trăng và trời là 2 h/a có t/c gần gũi về không gian, thời gian luôn gắn bó bền chặt
với nhau không thể tách rời. Câu thơ đã khảng định t/c thuỷ son sắt của nhân vật trữ
tình.
c. Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt, nhớ ông bà bấy nhiêu!
=> Câu ca dao dùng từ địa phơng miền Trung là hình ảnh nuộc lạt (Mối dây) để
diễn tả, bộc lộ t/c với gia đình, ông bà, tổ tiên. Một ngôi nhà tranh xa kia có biết
bao là nuộc lạt, có lẽ không thể nào mà đếm hết đợc cũng nh làm sao ta có thể kể
hết đợc công sinh thành, dỡng dục của mẹ cha? Câu ca dao là lời bày tỏ chân thành
và giản dị về lòng biết ơn sâu sắc với với ông bà cha mẹ, với cội nguồn dân tộc.
Câu 4: Gạch chân các từ Hán Việt trong đoạn văn sau, giải thích nghĩa của những
từ ngữ ấy?
... Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vơng: ở vào nơi trung tâm trời
đất; đợc cái thế rồng cuộn hổ ngồi... Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa.
Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phơng đất nớc; cũng là nơi kinh đô bậc nhất
của đế v ơng muôn đời. (Chiếu dời đô - Lý Công uẩn)
=> Giải nghĩa các từ Hán Việt:
+ Kinh đô: Thủ đô của một nớc trong thời phong kiến.
+ Trung tâm: Nơi chính có vị trí và vai trò quan trọng.
+ Thắng địa: Chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp.
+ Tụ hội: Tập hợp, dồn lại.
+ Trọng yếu: Hết sức quan trọng, có t/c cơ bản, mấu chốt.
+ Đế vơng: Vua của một nớc thời phong kiến.
Câu 5: Điền các từ trái nghĩa thích hợp (Với các từ đợc gạch chân) vào dấu ba
chấm trong những câu sau đây?
a. Ngồi buồn mà trách ông xanh