Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Chương II - Phản ứng hóc học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.78 KB, 14 trang )

Chương II: PHẢN ỨNG HÓA HỌC
I. Sự biến đổi chất
1. Hiện tượng vật lý
- Là sự biến đổi về hình dạng hay hoặc tráng thái mà vẫn giữ nguyên là chất ban đầu ( chất không thay
đổi)
- Ví dụ:
+ Nghiền đường kích thành bột mịn ( sự biến đổi về hình dạng )
+ Đun nước, nước lỏng chuyển thành hơi nước. Làm lạnh , hơi nước lại ngưng tụ thành nước lỏng …
2. Hiện tượng hóa học
- Là sự biến đổi chất này thành chất khác
- Ví dụ:
+ Đốt cháy tờ giấy, giấy biến thành tro và có khí bay lên
+ Rượu ( vị thơm, cay) lên men thành giấm ( mùi giấm, vị chua )
3. Bài tập áp dụng
Bài tập 1: Trong các hiện tượng sau, hãy cho biết đâu là hiện tượng hóa học, hiện tượng vật lý ?
Các hiện tượng Kết luận
1/ Lưu hùynh cháy tạo thành khí sunfurơ SO
2
Hóa học
2/ Nước đá tan thành nước lỏng Vật lý
3/ Sắt để lâu ngoài không khí bị gỉ thành một chất màu đỏ Hóa học
4/ Thủy tinh nóng chảy Vật lý
5/ Cồn để trong lọ không kín bị bay hơi Vật lý
6/ Khi đốt cồn, cồn cháy biến đổi thành khí cacbonic và hơi nước Hóa học
7/ Dây tóc trong bóng đèn điện nóng và sáng lên khi có dòng điện chạy qua Vật lý
8/ Nhựa đường được nung nóng chảy lỏng Vật lý
9/ Dây sắt được cắt nhỏ từng đoạn và tán thành đinh Vật lý
10/ Hòa tan axit axetic vào nước được dung dịch axit axetic loãng, dùng làm dấm ăn Vật lý
11/ Vành xe đạp bằng sắt bị phủ một lớp gỉ màu nâu đỏ Hóa học
12/ Để rượu nhạt lâu ngày ngoài không khí, rượu nhạt lên men và chuyển thành giấm
chua


Hóa học
13/ Khi mở nắp chai nước giải khát loại có ga thấy bọt sủi lên Vật Lý
14/ Hòa vôi sống vào nước được vôi tôi ( nước vôi trong ) Hóa học
Bài tập 2: Việc làm nào sau đây là sự biến đổi vật lý, sự biến đổi hóa học
1
Cho một ít đường cát trắng vào ống nghiệm đựng nước, khấy cho đường tan hết ta được dung
dịch nước đường. Đun sôi nước đường trên ngọn lửa, nước bay hơi hết, tiếp tục đun ta được chất rắn
màu đen và có khí thoát ra.
Hiện tượng
vật lý
- Đường tan vào nước  dung dịch nước đường
- Đun sôi nước đường  nước bay hơi
Hiện tượng
hóa học
- Đường màu trắng biến thành chất màu đen
II. Phản ứng hóa học
1. Định nghĩa
- Là quá trình biến đổi chất này ( chất tham gia, chất phản ứng) thành chất khác ( sản phẩm, chất tạo
thành )
- Ví dụ:
Lưu huỳnh + Sắt  Sắt (II) sunfua
Chất tham gia Chất tạo thành
2. Diễn biến của phản ứng hóa học
- Trong phản ứng hóa học chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi làm cho phân tử của chất này biến
đổi thành phân tử của chất khác
3. Điều kiện xảy ra các phản ứng
- Các chất phản ứng được tiếp xúc với nhau (bề mặt tiếp xúc càng lớn thì phản ứng xãy ra càng dễ)
- Phần lớn trong các trường hợp cần đun nóng ( Đung nóng để khơi mào phản ứng hoặc kích thích cho
phản ứng xảy ra nhanh hơn)
- Có những phản ứng cần có mặt của chất xúc tác (chất xúc tác có tác dụng kích thích cho phản ứng xảy

ra nhanh hơn và chất xúc tác đó vẫn giữ nguyên không bị biến đổi sau khi phản ứng kết thúc )
4. Dấu hiệu nhận biết có phản ứng hóa học xảy ra
- Dựa vào dấu hiệu có chất mới xuất hiện, có tính chất khác với chất phản ứng
+ Sau phản ứng có chất kết tủa (chất không tan)
+ Có chất khí thoát ra (sủi bọt)
+ Có sự thay đổi màu sắc
+ Có sự tỏa nhiệt hoặc phát sáng
5. Tốc độ của phản ứng hóa học
- Phản ứng hóa học của các chất khác nhau thì xảy ra với tốc độ khác nhau
- Ví dụ:
+ Sự gỉ sắt trong không khí ẩm là phản ứng hóa học của sắt, ôxi và hơi nước xảy ra rất chậm
+ Đổ dung dịch axit clohiđric (HCl) vào kèm (Zn) và quan sát thì thấy có bọt khí thoát ra xảy ra
rất nhanh ( tức thời)
- Những yếu tố ảnh hướng đến tốc độ của phản ứng
+ Nhiệt độ: Tốc độ của phản ứng hóa học tăng khi tăng nhiệt độ và ngược lại
2
+ Kích thước hạt: Kích thước của các hạt chất rắn càng nhỏ  Diện tích tiếp xúc càng lớn  tốc
độ phản ứng hóa học càng tăng và ngước lại
+ Độ đậm đặc của dung dịch các chất tham gia: Dung dịch các chất phản ứng càng đậm đặc, tốc
độ phản ứng càng tăng và ngược lại
6. Bài tập áp dụng
Bài tập 1: Ghi lại phương trình chữ của phản ứng hóa học trong các hiện tưởng sau, hãy chỉ ra chất
tham gia và sản phẩm
a/ Đốt lưu huỳnh ngoài không khí, lưu huỳnh hóa hợp với khí ôxi tạo thành khí sunfurơ SO
2
có mùi hắc
- Lưu huỳnh + khí ôxi  khí sunfurơ
b/ Ở nhiệt độ cao, nước bị thủy phân sinh ra khí Hiđrô và ôxi
- Nước  khí hiđrô + khí ôxi
c/ Khi nung, đá vô CaCO

3
bị thủy phân sinh ra vôi sống CaO và khí cacbonic CO
2
- Đá vôi  vôi sống + khí cacbonic
d/ Vôi tôi Ca(OH)
2
tác dụng với khí CO
2
tạo ra CaCO
3
và H
2
O
- Vôi tôi + khí cacbonic  đá vôi + nước
Bài tập 2: Kim loại nhôm tác dụng với axit clohiđric sinh ra khí hiđrô. Hãy chọn phương án A hoặc B
trong mỗi trường hợp sau để thu được thể tích khí hiđrô nhanh nhất. Giải thích vì sao ?
a) A : 1g nhôm tác dụng với axit clohiđric lạnh
B : 1g nhôm tác dụng với axit clohiđric nóng
b) A : 1g nhôm tác dụng với axit clohiđric lạnh
B : 1g bột nhôm tác dụng với axit clohiđric lạnh
c) A : 1g nhôm tác dụng với axit clohiđric đặc
B : 1g nhôm tác dụng với axit clohiđric loãng
d) A : 2g nhôm tác dụng với axit clohiđric loãng
B : 1g nhôm tác dụng với axit clohiđric loãng
e) A : 2g nhôm tác dụng với axit clohiđric nóng
B : 1g nhôm tác dụng với axit clohiđric lạnh
Bài tập 3:
a/ Hãy giải thích vì sao khi đưa than vào lò đốt, người ta phải đập nhỏ than
- Để tăng diện tích tiếp xúc giữa than và ôxi giúp phản ứng giữa than và ôxi xảy ra tốt hơn
b/ Hãy giải thích vì sao người ta có thể phòng chóng các đồ dùng bằng sắt bị gỉ bằng cách bôi dầu mỡ

lên trên bề mặt của các vật dụng ấy.
- Bôi dầu mỡ  ngăn cản sự tiếp xúc của sắt với ôxi và hơi nước  không cho sắt tác dụng với ôxi và
nước
c/ Hãy giải thích tại sao khi để ngọn lửa gần cồn là cồn đã bắt cháy
- Cồn là chất dễ bay hơi, các phân tử cồn trong hơi cồn được ngọn lửa nung nóng nên dễ bắt cháy
III. Định luật bảo toàn khối lượng
3
1. Định luật bảo toàn khối lượng
- Định luật: “ trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng các
chất tham gia phản ứng”
- Giải thích: Trong một phản ứng hóa học, số nguyên tử của các nguyên tố đựơc bảo toàn, nên khối
lượng được bảo toàn
- Áp dụng: Giả sử có phản ứng giữa A và B tạo ra C và D, thì công thức về khối lượng được viết :
DCBA
mmmm
+=+
Trong một phản ứng có n chất, nếu biết khối lượng của (n-1) chât thì tính được khối lượng của
chất còn lại
2. Bài tập áp dụng:
Bài tập 1:Nêu ý nghĩa của định luật bảo toàn khối lượng
- Trong một phản ứng có n chất, nếu biết khối lượng của (n-1) chât thì tính được khối lượng của chất còn
lại
Bài tập 2:
a/ Ta có: Lưu huỳnh + khí ôxi  Khí sunfurơ
Biết khối lượng lưu huỳnh là 48g, khối lượng khí sunfurơ là 96g. Tính khối lượng ôxi đã tham gia phản
ứng
Khối lượng ôxi = 96 – 48 = 48 (g)
b/ Khi phân hủy 2,17g thủy phân ôxit, người ta thu được 0,16g ôxi. Tính khối lượng thủy ngân thu được
( ngoài ôxi và thủy ngân thì không có chất nào khác được tạo thành )
Khối lượng thủy ngân = 2,17 – 0,16 = 2,01 (g)

Bài tập 3: Khi nung nóng malachit ( quặng đồng), chất này bị phân hủy thành đồng (II) ôxit, hơi nước
và khí cacbonic
a/ Nếu khối lượng malachit là 2,22g thu được 1,6g đồng (II) oxit và 0,18g nước thì khối lượng khí
cacbonic phải thu được bao nhiêu
b/ Nếu thu được 8g đồng (II) ôxit, 0,9g nước và 2,2g khí cacbonic thì khối lượng malachit mang nung là
bao nhiêu ?
a) Khối lượng cacbonic = 2,22 – 1,6 – 0,18 = 0, 44g
b) Khối lượng malachit = 8 + 0,9 + 2,2 = 11,1g
Bài tập 4:
a/ Khi nung nóng canxi cacbonat CaCO
3
thì khối lượng sau phản ứng như thế nào ? Giải thích
- Khối lượng giảm vì khí CO
2
đã bay đi
b/ Khi nung nóng một miếng đồng thì khối lượng sau phản ứng như thế nào ? Giải thích
- Khối lượng tăngvì nó kết hợp với ôxi thành đồng ôxit
c/ Một lưỡi dao để ngoài trời, sau một thời gian sẽ bị gỉ. Hãy cho biết khối lượng của lưỡi dao bị gỉ có
bằng khối lượng của lưỡi dao trước khi gỉ không ?
- Khối lượng của lưỡi dao bị gỉ có khối lượng lớn hơn khối lượng của lưỡi dao trước khi gỉ vì sắt đã kết
hợp ôxi của không khí thành sắt ôxit
IV. Phương trình hóa học
1. Phương trình hóa học
4
- Dùng để biểu diễn ngắn gọn phản ứng hóa học
- Ví dụ:
Khí hiđrô + Khí Ôxi  Nước
H
2
+ O

2
--> H
2
O (Sơ đồ của phản ứng)
2H
2
+ O
2
 2H
2
O (Số nguyên tử của mỗi nguyên tố bằng nhau)
2. Các bước lập phương trình hóa học
- Bước 1: Viết sơ đồ chung của phản ứng, gồm CTHH của các chất phản ứng và sản phẩm
- Bước 2: Cân bằng số nguyên tử mỗi nguyên tố
- Bước 3: Viết phương trình hóa học
Ví dụ: Lập phương trình hóa học biểu diễn phản ứng phân hủy Kali Clorat thành Kali Clorua và
khí ôxi
- Bước 1: KClO
3
---> KCl + O
2
- Bước 2: Để cân bằng số nguyên tử Oxi, ta đặt hệ số 2 trước KClO3 và hệ số 3 trước O2
2KClO
3
---> KCl + 3O
2
Để cân bằng số nguyên tử K và Cl cần thêm hệ số 2 trước KCl
2KClO
3
---> 2KCl + 3O

2
- Bước 3: Viết thành PTHH, thay ( ---> ) thành ( )
2KClO
3
 2KCl + 3O
2
* Lưu ý:
- Không được thay đổi chỉ số trong những công thức hóa học đã viết đúng
Ví dụ: Không viết 6O mà phải viết là 3O
2
vì ôxi ở dạng phân tử O
2
- Nếu trong công thức hóa học có nhóm nguyên tử ( Ví dụ: (OH), (SO
2
), … ) thì coi cả nhóm như một
đơn vị để cân bằng

3. Ý nghĩa
- PTHH cho biết tỉ lệ về số nguyên tử, số phân tử giữa các chất cũng như từng cặp chất trong phản ứng
CÂN BẰNG PHƯƠNG TRÌNH PHẢN ỨNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐẠI SỐ
Các bước thực hiện
Bước 1: Gán cho mỗi chất một hệ số
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố
Bước 3: Viết phương trình hóa học
Ví dụ 1: Cân bằng phương trình phản ứng: P
2
O
5
+ H
2

O

H
3
PO
4
Đưa các hệ số x, y, z vào phương trình ta có:
- Căn cứ vào số nguyên tử P ta có: 2x = z (1)
- Căn cứ vào số nguyên tử O ta có: 5x + y = z (2)
5

×