Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG TRẠM ĐA XỬ LÝ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ PHỤ TRỢ VÀ BÁO HIỆU SỐ 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.21 KB, 10 trang )

CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG TRẠM ĐA XỬ LÝ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ
PHỤ TRỢ VÀ BÁO HIỆU SỐ 7 (SMA)
4. 1. VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA TRẠM SMA.
Trạm đa xử lý điều khiển thiết bị phụ trợ và báo hiệu số 7 (SMA) thực hiện các
chức năng sau:
♦ Quản trị việc tạo tone và các thiết bị phụ trợ khác do MLETA đảm nhiệm.
♦ Xử lý giao thức báo hiệu số 7 do MLPUPE đảm nhiệm.
Tuỳ thuộc vào cấu hình và lưu lượng cần xử lý mà SMA được cài đặt một phần mềm
quản trị thiết bị phụ trợ ETA, một phần mềm xử lý giao thức báo hiệu số 7 PUPE hay cả
hai phần mềm này.
Trạm SMA của OCB 283 bao gồm các thiết bị phụ trợ sau:
• Các bộ thu phát đa tần.
• Các mạch thoại hội nghị.
• Các bộ tạo tone.
• Quản trị đồng hồ.
Trạm điều khiển phụ trợ SMA là đơn vị đấu nối UR, nó được kết nối với:
• Ma trận chuyển mạch chính MCX bằng 8 đường ma trận LR, thông qua hệ thống
kết nối mà SMA còn nhận được các đồng hồ cơ sở thời gian từ STS.
• Mạch vòng thông tin truy nhập mạng điều khiển chính MAS để trao đổi thông tin
giữa SMA và các khối điều khiển khác của OCB283.
• Mạch vòng cảnh báo MAL.
Vị trí của trạm SMA được mô tả như trong hình 4. 1.



TMN
LR
LR
LR




CSNL
CSED
SMT
(1-16)
X
2
SMA
(2-31)


SMX
(1 TO 8)
X
2
SMC
(
2-14
)
STS
1
X
3
SMM
1
X
2
CSND
Th«ng
b¸o

Trung

MAL
1 MIS
(1-4)MAS

H×nh 4.1 VÞ trÝ cña tr¹m SMA trong OCB 283

4. 2. CẤU TRÚC CHỨC NĂNG CỦA TRẠM SMA.
4. 2. 1. Cấu trúc tổng quát của trạm đa xử lý A8300.
Một trạm đa xử lý trong tổng đài A1000E10 thường được xây dựng xung quanh hệ
thống đa xử lý Alcatel 8300, hệ thống này gồm:
♦ Một hay nhiều bộ ghép nối thông minh (coupler).
♦ Một hay nhiều bộ xử lý.
♦ Các thành phần nối với nhau bằng BUS.
♦ Các thành phần liên hệ với nhau qua bộ nhớ chung.
Thông tin hai chiều giữa các thành phần do hệ thống cơ sở (HYPERVISOR-là
phần mềm hệ thống hay còn là hệ điều hành của trạm) chỉ đạo. Hình 4. 2 mô tả cấu
trúc của một trạm đa xử lý.

Giao tiÕp BL
Giao tiÕp BSM
Giao tiÕp BL
Giao tiÕp BSM


Coupler
Hay
Bé nhí
Hay

Bé xö lý






nhí
riªng
Vïng nhí
côc bé

Vïng nhí
chung
Giao tiÕp BSM
Bus Local (
BL
)
H×nh 4.2 CÊu tróc mét tr¹m ®a xö lý
Bus

(
BSM)

Trong cấu trúc này bộ nhớ chia làm hai vùng:
• Vùng nhớ cục bộ.
• Vùng nhớ chung.
Vùng nhớ chung được chia làm nhiều vùng nhỏ, với địa chỉ riêng biệt của từng vùng,
tương ứng với địa chỉ truy nhập của từng µP trên BUS nhằm tránh xung đột.
4. 2. 2. Cấu trúc chức năng của một trạm SMA.

SMA có thể có các mạch in sau:
 Một bộ ghép nối chính.
 Tuỳ theo dung lượng xử lý cuộc gọi mà có thể có:
♦ Một bộ xử lý chính (PUP).
♦ Một bộ xử lý phụ (PUS).
♦ Một bộ nhớ chung (MC).
 Có từ 1 tới 12 coupler thực hiện các chức năng như:
♦ Xử lý tín hiệu tiếng (CSTV).
♦ Xử lý báo hiệu đa giao thức (CSMP).
♦ Quản trị đồng hồ.
• Mỗi coupler xử lý tín hiệu tiếng CSTV thực hiện một trong các chức năng sau:
 Thu phát tần số ký hiệu là RGF.
 Thoại hội nghị, ký hiệu CCF.
 Tạo tone, ký hiệu GT.
 Đo kiểm những biến động ngẫu nhiên.
• Coupler xử lý báo hiệu đa giao thức CSMP có thể thực hiện xử lý:
 Giao thức báo hiệu số 7 (SS7).
 Giao thức điều khiển đường số liệu mức cao (HDLC).
Tố chức điều khiển A8300 trong trạm SMA được mô tả trong hình vẽ 4. 3.



CMP

PUP

PUS

MC
CTSV

1
CTSV
2
CLOCK
N
CSMP
12
Bus BSM
BL
MAS
H×nh 4.3 Tæ chøc ®iÒu khiÓn tr¹m SMA
. . .
4. 3. CẤU TRÚC PHẦN CỨNG CỦA TRẠM SMA.
Trạm SMA được xây dựng xung quanh hệ thống đa xử lý A8300, các bảng mạch in
khác nhau được đấu nối với BUS tiêu chuẩn BSM (16bit) như là một phương tiện thông
tin.
Trên thực tế, có tới 16 bảng mạch in có thể nối tới BSM, đó là:
 Một cặp bảng ACAJA/ACAJB quản trị việc trao đổi thông tin qua MAS. Thực
hiện chức năng chính CMP.
 Một bảng mạch in ACMCQ hoặc ACMCS hỗ trợ cấp phát bộ nhớ cho trạm.
 Một bảng mạch in ACUTR thực hiện chức năng bộ xử lý chính PUP.
 Một bảng mạch in ACUTR thực hiện chức năng bộ xử lý phụ PUS.
 Có tối đa 12 mạch in thực hiện các chức năng đặc biệt của trạm SMA:
• Một hay nhiều bảng thực hiện chức năng tạo tone, thu phát đa tần, thoại hội nghị
ICTSH.
• Một hay hai bảng xử lý giao thức báo hiệu số 7 ACHIL.
• Một bảng tạo đồng hồ cho tổng đài ICHOR.
• Một số bảng sau đây có thể có trong trạm nhưng không được nối vào BSM:
• Một cặp bảng ICID, thực hiện chức năng giao tiếp giữa các nhánh của SMX và
SMA.

• Một bảng ACALA thu thập các cảnh báo xuất hiện trong SMA để chuyển
tới mạch vòng cảnh báo MAL.
Ưu điểm của cấu trúc này là có thể mở rộng cấu hình tại cùng thời điểm với
việc tăng dung lượng xử lý cuộc gọi, hoặc tăng khả năng vận hành tuỳ thuộc vào
số lượng và kiểu bảng mạch in được chọn. Cấu trúc phần cứng của trạm SMA
được mô tả trong hình 4. 4.
SMA có tối đa là 20 bảng mạch in và 2 bảng mạch nguồn CV. Sau đây ta xét một số
chức năng của một số bảng mạch:
a. Các chức năng của bảng mạch ICTSH
 Chức năng thông tin đồng thời giữa các thuê bao: Chức năng này cho phép tối đa 4
thuê bao có thể thông tin đồng thời, ngoài ra nó còn có thể:
♦ Thêm vào thoại hội nghị tính năng nghe lén.
♦ Chỉ thị giờ gọi.
♦ Thiết lập cuộc gọi bởi điện thoại viên.
Một bảng ICTSH có thể thiết lập 8 mạch thoại hội nghị 4 người.

×