Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

CÁC DỊCH VỤ TRÊN NGN CỦA VNPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.9 KB, 19 trang )

1719...
BÊm phÝm (1) ®Ó chän tiÕng ViÖtPress (2) for English
Tµi kho¶n tr¶ tr­íc
M¹ng ®iÖn tho¹i trong n­íc vµ quèc tÕ
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 5:Các dịch vụ trên NGN của VNPT
CÁC DỊCH VỤ TRÊN NGN CỦA VNPT
5.1 Giới thiệu
Trong thời điểm hiện tại do nhu cầu dịch vụ tại Việt Nam chưa cao đối
với nhiều loại hình dịch vụ và cũng do một phần mạng NGN đang trong quá
trình xây dựng nên chưa thể cung cấp toàn bộ các dịch vụ trên NGN được. Vì
vậy hiện tại VNPT chỉ triển khai một số dịch vụ chính trên NGN sẽ được trình
bày ở dưới. Trong tương lai các loại hình dịch vụ mới sẽ dần được triển khai để
phục vụ nhiều dạng khách hàng khác nhau.
5.2 Dịch vụ cho người sử dụng
− Dịch vụ điện thoại thẻ trả trước1719 (Calling Card 1719)
− Dịch vụ báo cuộc gọi từ Internet (Call Waiting Internet - CWI)
− Dịch vụ thoại qua trang Web (Webdial Page – WDP)
5.2.1 Dịch vụ 1719
• Giới thiệu dịch vụ
Là dịch vụ cho phép người sử dụng thẻ 1719 với các mệnh giá khác nhau
(từ 30 đến 500 nghìn VNĐ) có thời hạn 2 năm, gọi từ bất kỳ máy điện thoại cố
định nào và lựa chọn cuộc gọi tiết kiệm hoặc cuộc gọi chất lượng để thực hiện
gọi liên tỉnh, quốc tế và sang mạng di động. Cước phí sẽ được trừ trực tiếp vào
số tiền có trên thẻ trả trước 1719.
Hình 54: Mô hình dịch vụ 1719
• Lợi ích của dịch vụ
− Không phải đăng ký dịch vụ
− Tiết kiệm chi phí.
− Linh hoạt, có thể gọi mọi lúc mọi nơi.
Trần Ngọc Duy – D2001VT Trang 1
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 5:Các dịch vụ trên NGN của VNPT


− Chủ động quản lý được mức tiền gọi.
• Đối tượng và phạm vi cung cấp
− Mạng điện thoại cố định PSTN.
− Mạng thoại vô tuyến nội thị, mạng di động nội tỉnh và mạng khác.
− Dịch vụ điện thoại thẻ trả trước được cung cấp trên phạm vi mọi tỉnh/
thành phố.
• Mua thẻ trả trước ở đâu ?
Dễ dàng mua được tại các đại lý Bưu điện, các Bưu cục hoặc tại các điểm
du lịch.
• Cách sử dụng
 Sau khi cào lớp phủ trên mặt thẻ để biết mã số Pin code, bấm số dịch vụ
1719, lựa chọn ngôn ngữ bằng cách bấm số 1 sử dụng tiếng Việt, bấm số
2 sử dụng tiếng Anh, bấm số 3 để nạp tiền vào tài khoản của thuê bao cố
định , nhập mã số Pin code và kết thúc bằng dấu #, nếu tài khoản còn tiền,
hệ thống thông báo số tiền còn lại trên thẻ và hướng dẫn khách hàng lựa
chọn dịch vụ. Để lựa chọn dịch vụ chất lượng cao, khách hàng bấm số
máy điện thoại cần gọi và kết thúc bằng dấu #. Để lựa chọn dịch vụ tiết
kiệm, khách hàng bấm dấu * trước số máy điện thoại cần gọi và kết thuác
bằng dấu #.
 Người sử dụng có thể đăng ký kích hoạt dịch vụ cho thuê bao máy điện
thoại cố định và mua thẻ 1719 để nạp tiền trực tiếp vào tài khoản của số
máy cố định. Khi thực hiện cuộc gọi người sử dụng không phải nhập mã
Pin code, cước cuộc gọi được trừ trực tiếp vào tài khoản của số máy điện
thoại cố định.
1719 - tiện dụng linh hoạt giá thấp
5.2.2 Dịch vụ báo cuộc gọi từ Internet CWI
Thật không yên tâm chút nào khi đang truy cập Internet qua đường điện
thoại cố định mà luôn lo sợ bỏ lỡ các cuộc gọi đến quan trọng, nay với giải pháp
dịch vụ CWI, khách hàng sẽ không bao giờ lo bị gián đoạn thông tin.
• CWI là gì ?

Là dịch vụ cho phép nhận cuộc gọi đến trong khi đang truy nhập Internet
thông qua đường dây điện thoại.
Trần Ngọc Duy – D2001VT Trang 2
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 5:Các dịch vụ trên NGN của VNPT
Hình 55: Giao diện thông báo khi có cuộc gọi dến
• Lợi ích của dịch vụ:
- Cung cấp đường kết nối ảo thứ 2 cho người sử dụng.
- Không để lỡ các cuộc gọi đến khi đang truy cập Internet.
- Khai thác tối đa hiệu quả của đường dây điện thoại.
• Sử dụng CWI như thế nào?
Để sử dụng dịch vụ này, máy tính của người sử dụng phải được cài đặt
phần mềm chuyên dụng và đăng ký sử dụng dịch vụ. Người sử dụng sẽ được
cấp account (user name và password). Khi đang truy cập Internet mà có cuộc gọi
đến, trên màn hình máy tính sẽ hiển thị cuộc gọi đến và người sử dụng có thể có
các lựa chọn sau:

Hình 56: Giao diện lựa chọn cuộc gọi trong danh bạ
Trần Ngọc Duy – D2001VT Trang 3
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 5:Các dịch vụ trên NGN của VNPT
- Trả lời bằng máy tính.
- Trả lời bằng điện thoại.
- Chuyển sang máy điện thoại khác.
- Từ chối cuộc gọi.
CWI- Không bỏ lỡ cuộc gọi
5.2.3 Dịch vụ thoại qua trang Web WDP
Với sự bùng nổ của mức độ tiện dụng từ Internet, điều mong muốn của
nhiều người, nhiều doanh nghiệp là có thể vừa truy cập Internet vừa dễ dàng kết
nối cuộc gọi. Điều mong ước đó giờ đây khách hàng đã có thể thực hiện được
thông qua dịch vụ WDP.
• WDP là gì ?

Là dịch vụ cho phép người sử dụng thực hiện cuộc gọi từ một trang Web
trên Internet tới một thuê bao PSTN. Cuộc gọi có thể là kết nối giữa máy tính
với điện thoại hoặc điện thoại với điện thoại.
• WDP có lợi ích gì ?
- Cuộc gọi có thể thực hiện trực tiếp từ Internet.
- Cung cấp thêm dịch vụ cho người sử dụng ví dụ như sổ điện thoại cá nhân.
- Dễ dàng sử dụng với giao diện đồ hoạ.
• Sử dụng WDP như thế nào ?
- Để sử dụng dịch vụ, người sử dụng cần có một máy tính kết nối Internet và
đăng ký sử dụng dịch vụ WDP.
- Người sử dụng sẽ được cấp username và password để truy cập vào Webdial
Page qua mạng Internet.
- Lựa chọn kết nối cuộc gọi theo hai phương thức: máy tính với điện thoại
và điện thoại với điện thoai.
- Có thể kết nối ngay cuộc gọi hoặc được hẹn giờ.
WDP- vừa lướt trên Net vừa thực hiện cuộc gọi
5.3 Dịch vụ cho doanh nghiệp
− Dịch vụ miễn cước ở người gọi 1800 (Free phone 1800)
Trần Ngọc Duy – D2001VT Trang 4
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 5:Các dịch vụ trên NGN của VNPT
− Dịch vụ thông tin, giải trí, thương mại 1900 (Premium Service 1900)
− Dịch vụ mạng riêng ảo (Virtual Private Network - VPN)
− Dịch vụ thoại miễn phí từ trang WEB (Free Call Button - FCB)
− Dịch vụ cuộc gọi thương mại miễn phí (Comercial Free Call Service -
CFCS)
5.3.1 Dịch vụ 1800 và 1900
• Chuyển cuộc gọi từ số 1800 hoặc số 1900 đến số đích tương ứng trong mọi
trường hợp
- Khi người sử dụng quay số dịch vụ 1800 hoặc 1900 (1800/1900 + SN) thì
số dịch vụ 1800 hoặc 1900 đó sẽ được chuyển đổi thành một số đích

tương ứng với dịch vụ và cuộc gọi sẽ được thiết lập đến số đích đó.
- Số dịch vụ (Service number – SN) được kiểm tra tại cơ sở dữ liệu của hệ
thống (hiQ9200), dựa trên cơ sở dữ liệu khách hàng tại hệ thống, số dịch
vụ sẽ được chuyển đổi thành số thuê bao đích (destination directory
number - DDN). Mỗi số dịch vụ (SN) có thể chuyển đổi thành tối đa 10 số
đích (DDN).
• Chuyển cuộc gọi từ số dịch vụ 1800 hoặc 1900 (1800/1900 + SN) đến số
đích tương ứng theo các yếu tố lựa chọn
Việc chuyển đổi số dịch vụ (SN) sang số đích (DDN) có thể thay đổi tuỳ theo
một số yếu tố có thể lựa chọn như sau:
- Gốc (điểm xuất phát) cuộc gọi (Origin of A);
- Ngày của tuần;
- Giờ trong ngày.
 Chọn theo gốc cuộc gọi:
Gốc của cuộc gọi là một tiêu chí để thực hiện cuộc gọi trong
dịch vụ dịch vụ 1800 hoặc 1900. Điểm xuất phát của cuộc gọi sẽ quyết
định cuộc gọi được định tuyến thế nào.
Ví dụ: Công ty A có thể cung cấp dịch vụ 1800 1XXX hoặc
1900 1XXX cho khách hàng của mình tại nhiều vùng với một số
(DDN) duy nhất hoặc có thể cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong
nhiều vùng với nhiều số (DDN).
Trần Ngọc Duy – D2001VT Trang 5
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 5:Các dịch vụ trên NGN của VNPT
 Chọn theo thời gian (ngày trong tuần và/hoặc giờ trong ngày)
Đích của cuộc gọi sẽ được xác định tùy thuộc vào ngày trong
tuần và/ hoặc thời gian trong ngày mà cuộc gọi thực hiện. Có thể định
nghĩa các khoảng thời gian khác nhau trong đó cuộc gọi sẽ được định
tuyến đến các đích khác nhau. Các khoảng thời gian đó có thể định
nghĩa dưới dạng: giờ ... phút, sáng/chiều/tối hay ngày trong tuần.
Ví dụ: Cuộc gọi đến sẽ được kết nối tới văn phòng trong thời

gian làm việc: từ thứ hai đến thứ bảy trong khoảng thời gian từ 7 giờ
đến 18 giờ. Vào ngày chủ nhật hoặc ngoài thời gian làm việc cuộc gọi
sẽ được kết nối tới các bản thông báo.
Các yếu tố trên có thể được lựa chọn riêng biệt hoặc hỗn hợp tuỳ theo nhu
cầu của khách hàng.
 Người gọi quay số truy nhập (1800) hoặc (1900) + số dịch vụ (Service
Number - SN)
 Dựa vào số truy nhập cuộc gọi được định tuyến tới hiQ9200. Dịch vụ
Freephone được kích hoạt tại hiQ9200.
Số dịch vụ SN sẽ được kiểm tra tại cơ sở dữ liệu của hiQ9200. Dựa
trên cơ sở dữ liệu của hiQ9200, số dịch vụ sẽ được chuyển đổi thành số
thuê bao đích (destination directory number - DDN). Mỗi số dịch vụ SDN
có thể chuyển đổi thành tối đa 10 số DDN. Việc lựa chọn số đích DDN có
thể dựa trên 3 yếu tố:
- Điểm xuất phát của cuộc gọi (origin of A).
- Ngày của tuần.
- Giờ trong ngày.
Có thể định nghĩa tối đa 10 điểm xuất phát cuộc gọi. Đối với mỗi
điểm gốc (hay nhóm các điểm gốc), của một số dịch vụ, tối đa có thể có 3
số đích mà trong đó một số đích được kích hoạt phụ thuộc vào ngày và
thời gian trong tuần. Trong mỗi số đích phụ thuộc thời gian, có thể định
nghĩa 4 điểm chuyển đổi thời gian trong một ngày.
Sau khi số đích đã được xác định, cuộc gọi sẽ được thiết lập thông
qua mạng VoIP. Cuộc gọi được giám sát bởi hiQ9200. Sau khi cuộc gọi
kết thúc, bản tin cước sẽ được ghi cho số đích (B).
Trần Ngọc Duy – D2001VT Trang 6

×