Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.13 KB, 30 trang )

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH
HOÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT
BAO BÌ VÁ HÁNG XUẤT KHẨU
I- MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ HOẠCH
HOÁ MARKETING CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÁ HÁNG XUẤT KHẨU
1. Quá trình hình th nh v phát trià à ển của công ty.
Năm 1973 Bộ Ngoại Thương ( nay l Bà ộ Thương Mại ) có quyết định số
242/BNT – TCCB ng y 23/12/1973 và ề việc th nh là ập xí nghiệp bao bì xuất
khẩu II- tiền thân của công ty sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu hiện nay.
Kể từ ng y th nh là à ập xí nghiệp bao bì xuất khẩu II với nhiệm cụ chính
l chà ế biến gỗ - nguyên liệu nhập từ Liên xô để sản xuất hòm gỗ xuất khẩu.
Các sản phẩm được tiêu thụ cho các công ty có h ng xuà ất khẩu ra nước ngo ià
(chủ yếu l Liên xô cà ũ).
Trải qua gân 30 năm sản xuất v xây dà ựng, xí nghiệp bao bì xuất khẩu II
có truyền thống vể vang sản xuất luôn luôn ổn định, sản lượng năm sau lớn
hơn sản lượng năm trước từ 10% đến 15%, chất lượng h ng hoá luôn à được
đảm. Xí nghiệp chú trọng đến tiêu chuẩn hoá h ng xuà ất khẩu để đáp ứng
được yêu cầu của thị trường. Những năm đầu xí nghiệp gập rất nhiều thuận
lợi sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao v có tà ới 500 bạn h ng cácà
tỉnh phía bắc, xí nghiệp bao bì xuất khẩu II luôn được công nhận l à đơn vị
khá nhất của khối cộng nghiệp huyện Thanh trì.
Với vốn kinh doanh ban đầu l : 4.100.000.000 à đ
+ Vốn cố định : 2.300.000.000 đ
Trong đó: vốn ngân sách cấp :1.700.000.000 đ
Vốn tự có : 600.000.000 đ
+ Vốn lưu dộng : 1.800.000.000 đ
Trong đó: vốn ngân sách cấp: 1.500.000.000 đ
Vốn tự có : 300.000.00 đ
Nền kinh tế thị trường được mở ra v o cuà ối năm 1986 đã l m không ítà
nh máy xí nghià ệp sản xuất kinh doanh bị chao đảo, thậm chí còn phá sản. Thi
trường liên xô cũ bị tan rã, h ng hoá không xuà ất khẩu được. Mặt h ng bao bìà


gỗ của xí nghiệp bị thu hẹp. Trước ho n cà ảnh đó xí nghiệp đã tự mình vươn
lên không ngừng để thích nghi với tình hình mới.
Đến tháng 3/1990 bộ kinh tế đối ngoại đã ra quyết định số 195/ KTĐN
– TCCB quyết định đổi tên xí nghiệp bao bì xuất khẩu II th nh xí nghià ệp
liên hợp sản xuất bao bì v h ng gà à ỗ xuất khẩu v nà ội địa.
Do nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ bao cấp nên
khi chuyển sang cơ chế thị trường thì xí nghiệp gặp không ít khó khăn: sản
xuất kinh doanh thua lỗ, h ng hoá sà ản xuất ra không tiêu thụ được, vốn trong
sản xuất nợ động nhiều xí nghiệp gần như không đứng vững được trên thị
trường. V o thà ời điểm kết năm t i chính, tà ổng doanh thu to n công ty à đạt:
14.150 triệu đồng, lỗ 15.648 triệu đồng phần lớn do h ng hoá sà ản xuất ra bị ứ
đọng khó tiêu thụ tổng giá trị h ng tà ồn kho lên đến 4.788 triệu đồng. Đời sống
của CBCNV gặp rất nhiều khó khăn, lương bình quân tháng chỉ có 145.250
đồng/người. Theo số liệu tổng số vốn vay ngân h ng x các khoà à ản phải trả
khác l 31.465 trià ệu đồng; bình quân 1 năm công ty phải trả lãi vay l 4.560à
triệu đồng. Đến thời điểm n y công ty gà ần như mất khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn trả v à ở trong tình trạng bên bờ việc phá sản.
Sau một thời gian điêu đứng trên thị trường với những kinh nghiệm đã
được đúc kết, đến nay xí nghiệp liên hợp sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu
đã phát triển với quy mô tương đối lớn v sà ản xuất kinh doanh mang nhiều
hình thái khác nhau. Xí nghiệp liên hợp đã th nh là ập được 5 th nh viên và ới
số lượng máy móc vừa hiện đại vừa sửa chữa thay thế, cải tiến được những
máy móc cũ thời kỳ trước tạo điều kiện cho 460 cán bộ công nhân viên có
công ăn việc l m à ổn định.
Tháng 9 năm 1996 xí nghiệp được nh nà ước cho th nh là ập lại doanh
nghiệp mới mang tên: Công ty sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu trực thuộc
bộ thương mại.
Quyết định số 766 TM/TCCB ng y 4/9/1996 và ới ngh nh nghà ề kinh doanh
sản xuất, xuất khẩu bao bì lâm sản v các sà ản phẩm khác do công ty sản xuất,
nhập khẩu vật tư; nguyên liệu máy móc thiết bị h ng tiêu dùng, gia công hà ợp

tác đầu tư liên doanh để sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu, kinh doanh nhà
h ng, nh khách, kho bãi, mà à ở cửa h ng bán buôn bán là ẻ h ng sà ản xuất trong
nước v h ng nhà à ập khẩu
Vốn kinh doanh: 4.851.000.000 đ
Trong đó:
+ Vốn cố định: 3.021.000.000 đ
+ Vôn lưu dộng: 1.829.000.000 đ
Nắm bắt được các đặc điểm của nền kinh tế thị trường để đáp ứng tối
đa nhu cầu của khách h ng, thà ị trường v khai thác trià ệt để các tiềm năng
gi u có cà ủa mình. Công ty sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu có xin phép nhà
nước thay đổi, bổ xung thêm các ngh nh nghà ề kinh doanh cho phù hợp với nhu
cầu của thị trường.
- Thay đổi lần 1(ng y 22/6/98) bà ổ xung kinh doanh mặt h ng nông sà ản,
hải sản, phương tiện vận tải vật liệu xây dựng. Theo quyết định
0667/1998/QĐ - BTM
- Thay đổi lần 2: nhờ có diện tích rộng v à địa điểm thuận lợi(gần bến xe
phía nam) doanh nghiệp xin đăng ký dịch vụ trông gửi xe ô tô qua đêm trong
phạm vi kho bãi của doanh nghiệp theo:
Quyết định: /207/QĐ - BTM ng y 22/10/99à
- Thay đổi lần 3: bổ xung kinh doanh khách sạn, lữ h nh nà ội địa, xây
dựng công trình dân dụng, trang trí nội thất (theo quyết định 950/2000/QĐ -
BTM ng y 5/7/2000. Nà ăm 1999 với những lỗ lực vượt bậc v sà ự quyết tâm
phấn đấu của CBCNV doanh thu to n công ty à đạt 15.031.946.563 đồng, nộp
ngân sách nh nà ước 860.938.500 đồng, thu nhập bình quân người/tháng là
467.617 đồng. Năm 1999 tổng doanh thu to n công ty à đạt 26.663.695.980 đồng
bằng 146% so với kế hoạch bộ giao, thu nhập của người lao động ng y c ngà à
được cải thiện lương bình quân l 503.000 à đồng người/tháng, nộp đầy đủ
các nghĩa vụ đối với ngân sách nh nà ước với tổng số tiền l 1,292 tà ỷ đồng.
2. Những đặc điểm kinh tế Á kỹ thuật có liên quan ảnh hưởng đến
kế hoạch hoá chiến lược marketing của công ty

Công ty sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu được nh nà ước cấp khoảng
4000 m2 đất để công ty đặt trụ sở v tà ổ chức các hoạt động sản xuất kinh
doanh nằm trên km9 quốc lộ 1A thuộc xã Ho ng lià ệt – huyện Thanh trì - Hà
nội v công ty có thêm 2 chi nhánh tà ại Th nh Phà ố Hồ Chí Minh v Quà ảng
Ninh. Công ty xây dựng v nâng cà ấp hệ thống đường xá trong nội bộ, điện
nước phục vụ cho sản xuất, đầu tư cải tạo các xưởng sản xuất đã hư hỏng
xuống cấp v khu phòng l m vià à ệc, mua sắm các thiết bị phục vụ cho công tac
quản lý.
Công ty thực hiên chức năng chủ yếu của mình l và ừa sản xuất kinh
doanh các mặt h ng à được chế biến từ nguyên vật liệu l gà ỗ v và ừa kinh
doanh các dịch vụ như mua bán, xuất khẩu nông – lâm – hải sản, dịch vụ nhà
h ng, nh kháchà à …
Công ty thực hiện đẩy mạnh sản xuất tại chỗ các mặt h ng thà ủ công mỹ
nghệ, đồ dùng trang trí nội thất, các loại bao bì bằng LDPE, HDPE, PP, PE
chất lượng cao, nhiều chủng loại mới giá cạnh tranh phù hợp phục vụ nhu cầu
tiêu dùng trong nước v xuà ất khẩu.
Thị trường trong nước công ty quan hệ chủ yếu với các bạn h ng ngo ià à
bắc v à đang có xu hướng quan hệ hợp tác rộng thêm với các vùng khác như
TP.HCM, miền trung…Khuyến khích v tà ạo điều kiện thuận lợi cho các đơn
vị, mở rộng các dịch vụ bến bãi v à đầu tư góp vốn liên doanh với các dơn vị
trong nước xây dựng nh khách, cà ửa h ng v à à đại lý.
Công ty dã mở 2 chi nhánh ở TP.HCM va Quảng Ninh v 2 phòng xuà ất
nhập khẩu nhằm phát triển hơn nữa các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
ở thị trường phía nam v vùng nuí phía bà ắc.
Đối với thị trường ngo i nà ước công ty xuất khẩu được sản phẩm của
mình ra rất nhiều nước khác nhau trên thế giới với chất lượng v à độ tin cậy
cao, các mặt h ng xuà ất khẩu chủ yếu l ván s n tinh chà à ế,gỗ sẻ các loại, ván
ốp tường, trần v các mà ặt h ng nông – lâm – hà ải sản. Công ty xuất khẩu
h ng mà ỹ nghệ sang thị trường nước Thái Lan, Đ i Loan, Nhà ật Bản, Mỹ,
Italia..,

Xuất khẩu được một số lượng lớn các mặt h ng nông – lâm – hà ải sản
sang thi trường nước Trung Quốc, Nhật Bản, Đ i loan, Singgapoà …
Năm
1999 2000 2001
Doanh thu 26,78 112,01
120(tỷ VNĐ)
Xuất khẩu
11,64 38,678 43,5
Nội địa
15,14 73,333 76,5
Nguồn nguyên vật liệu để cho công ty sử dụng gồm thị trường trong
nước v thà ị trường nước ngo i. Nguyên và ật liệu trong nước công ty thu mua
từ các vườn trồng, các hộ gia đình…, còn thị trường nước ngo i nhà ập khẩu
gỗ chủ yếu của L o v Campuchia.à à
Các mặt h ng khác tà ừ các nước H n Quà ốc,Trung Quốc,Đ i Loanà …
Công ty sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu được chia thanh 8 xí nghiệp
nhỏ. Mỗi xí nghiệp thực hiện mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ
chức sản xuất của xí nghiệp cũng được thực hiện khác nhau. Trong những
năm qua với những nỗ lực v cà ố gắng công ty đã mua sắm một số máy móc
chuyên dùng hiện đại v mà ột số máy móc thiết bị mới thay thế máy móc đã
lạc hậu. Nhưng so với trình độ của các nước hiện đại như Đ i Loan,à
Singgapo, Nhật Bản… thì máy móc của công ty vẫn lạc hậu hơn. Công ty đang
cố gắng bổ sung những công nghệ mới hiên đại v à đ o tà ạo đội ngũ công nhân
viên có trình độ cao để tăng năng suất của công ty sánh kịp vói các nước tiên
tiến.
Quy trình công nghệ v tà ổ chức sản xuất.
Công ty sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu được chia th nh 8 xíà
nghiệp nhỏ v 3 phòng ban , 2 chi nhánh. Các chi nhánh phòng kinh doanh xuà ất
nhập khẩu chịu trách nhiệm kinh doanh xuất nhập khẩu, khai thác khách
h ng..mà ỗi xí nghiệp nhỏ đều có mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ

chức sản xuất được thực hiên theo quy trình khác. Tuy nhiên lại có quan hệ
hữu cơ bổ trợ cho nhau.
Ví dụ: Xí nghiệp 1 nhập khẩu gỗ L o cung à ứng cho các xí ngiệp các loại
gỗ phục vụ các lloại khách h ng khác nhau, xí nghià ệp 2 đáp ứng khách h ngà
(nước ngo i) gà ỗ nguyên liệu dạng thanh. Xí nghiệp 3 sử dụng gỗ phục vụ nhu
cầu sản phẩm trong nước va xuất khẩu sản phẩm ho n chà ỉnh. Xí nghiệp 4 sử
dụng gỗ cung ứng cho khách h ng truyà ền thống l bao bì. Xí nghià ệp 5 sản
xuất đồ mỹ nghệ xuất khẩu...
- Quy trình công nghệ của xí nghiệp 2: công nghệ n y à được hình th nhà
như một bộ máy liên quan với nhau bằng nhiều khâu rất chặt chẽ với những
chức năng nhiệm vụ rõ r ng à được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2.1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA X NGHIÍ ỆP 2
Xẻ phá Xẻ lại Ngâm tẩm Dựng phôi
Nguyên vật liệu gỗ
Đóng gói tiêu thụ
Sấy
Dọc cạnh 1Dọc cạnh 2
Soi Cắt Bào
Nguyênvật liệu
Sơ chế Xẻ ĐóngCắt
u
Nguyên vật liệu gỗ đưa vào sản xuất chủ yếu là gỗ
tròn được bảo quản chu áo thông qua viđ ệc ngâm nước.
Sau ó đ được cẩu vào dàn máy xẻ phá thành từng hộp lớn,
từng hộp gỗ ó đ được đưa vào xẻ lại thành những tấm nhỏ.
Sau ó gđ ỗ được ngâm tẩm để bảo vệ không bị mốc, mối ,mọt ...
sau ó dđ ựng phơi rồi chuyển vào lò sấy với thời gian từ 90-
96 giờ. Sau khi sấy gỗ được chuyển bước hoàn thiện. Trong
công việc hoàn thiện được chia thành 5bước nhỏ. Những
tấm gỗ sấy khô được đưa vào máy để dọc cạnh rồi bào nhẵn

,cắt theo khẩu độ, soi rãnh theo những tiêu chuẩn kích
thước ã ký kđ ết trong hợp đồng với khách hàng. Cuối
cùng là KCS kiểm tra và óng gói thành tđ ừng kiện để
xuất khẩu .
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ của Xí nghiệp Mộc Bao–
bì - Mỹ nghệ
Trong công nghệ n y nguyên và ật liệu gỗ được đưa v o sà ơ chế sau đó
xẻ cắt theo kích cỡ của từng đơn h ng , à đóng hòm gỗ hoặc đồ dùng để xuất
khẩu hay tiêu thụ trong nước.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch kinh doanhvà XNK
phòng kinh doanh kho hàng
Xn gia công chế biến gỗ
XN SX và kinh doanh lâm sản
XN SX KDhàng xuất khẩu
XN chếbiến lâm sản bao bìXNSX dịch vụ gỗ
C-NTPHồChí minh
C-NQ-Ninh
Khách sạn Nam Thành
XN chế biến gỗ
Giám đốc xí nghiệp sản xuất
Quản đốc Nhân viên vật tư Thủ kho
Tổ trưởng sản xuất
Công nhân sản xuất
Nhân viên
Việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý khoa học nhằm
nâng cao hiệu lực công tác quản lýlà một vấn đề hết sức
quan trọng bởi vì đội ngũ cán bộ quản lý tốt có trình độ

chuyên môn cao thì mơí áp đ ứng được òi hđ ỏi của giai
ođ ạn hiện nay. Bộ máy quản lý của công ty được bố trí
dưới hình thức các phòng ban có mối quan hệ mật thiết
với các xí nghiệp thành viên và đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của giám đốc công ty.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và
h ng xuà ất khẩu được thể hiện qua sơ đồ sau :

Các xí nghiệp th nh viên thì à được tổ chức quản lý theo mô hình sau:
Sơ đồ 2:4: Tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp th nhà
viên
Công ty sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu l mà ột loại hình doanh
nghiệp Nh nà ước, bộ máy tổ chức theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là
giám đốc , phó giám đốc, trợ lý giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban xí
nghiệp. To n bà ộ hoạt động sản xuất của công ty chụi sự chỉ đạo thống nhất
của giám đốc. Giám đốc phụ trách trực tiếp các mảng: Khách h ng, và ốn , đầu
tư đổi mới công nghệ... Giám đốc l chà ủ t i khoà ản, l à đại diện pháp nhân của
công ty , chụi trách nhiệm to n bà ộ về quá trình hoạt động kinh doanh v l mà à
nghĩa vụ với Nh nà ước. Giám đốc ký tất cả các loại phiếu thu, phiếu chi
Phó giám đốc : L ngà ười giúp việc cho giám đốc được sử dụng một số
quyền hạn của giám đốc để giải quyết các công việc giám đốc uỷ nhiệm
không được l m trái ý kià ến chỉ đạo của giám đốc, chụi trách nhiệm trước
giám đốc v pháp luà ật về những việc được phân công. Phó giám đốc có quyền
phân công v yêu cà ầu trợ lý giám đốc báo cáo những công việc có liên quan
thuộc phạm vỉ trách nhiệm của mình, thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng
mặt. Phó giám đốc ký các chứng từ có liên quan đến lĩnh vực của mình.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn v trách nhià ệm các phòng ban do giám
đốc giao : Theo QĐ 93/ PR –GĐ ng y 18/8/2000 cà ủa giám đốc công ty:
Phòng tổ chức h nh chính: l phòng tham mà à ưu cho giám đốc công ty,
xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính

sách cán bộ, công tác pháp chế đảm bảo an to n doanh nghià ệp theo luật pháp
hiện h nh cà ủa nh nà ược cộng ho xã hà ội chủ nghĩa Việt Nam. Trưởng phòng
tổ chức h nh chính à được phép chi các khoản dưới 1.000.000đ cho các hoạt
động của công ty như: mua bán văn phòng phẩm, xăng dầu đIện nước…
H ng nà ăm căn cứ v o chà ủ trương đường lối chính sách của nhà
nước, sự hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ v o nà ăng lực sản
xuất kinh doanh của đơn vị để giúp giám đốc công ty xác định các tổ chức sản
xuất kinh doanh, tổ chức quản lý nghiệp vụ của đơn vị cho thích hợp với sự
phát triển của công ty tại từng thời điểm cụ thể.
Cùng với các phòng ban có chức năng quản lý nắm vững tình
hình hoạt động của các đơn vị trực thuộc, giúp giám đốc phân tích đánh giá
thực trạng những hoạt động của từng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị được giao đi đúng hướng phát triển của doanh nghiệp nh nà ước.
Nắm vững, quản lý chặt chẽ cán bộ công nhân viên, giúp giám
đốc xây dựng, đ o tà ạo đội ngũ cácn bộ công nhân viên chức phục vụ yêu cầu
cả trước mắt lẫn lâu d I cho vià ệc tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Giúp giám đốc xây dựng v thà ống nhất các quy chế để điều h nhà
các hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật định, quản lý chặt chẽ con dấu và
sử dụng con dấu đúng quy định.
Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: l phòng tham mà ưu
giúp giám đốc công ty xây dựng, bảo vệ, triển khai, quản lý, đôn đốc v giámà
sát việc tổ chức v thà ực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch h ng nà ăm, quý,
tháng của to n công ty v các à à đơn vị th nh viên, à đồng thời dự kiến đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh, tổng hợp số liệu báo cáo Bộ Thương Mại, nhà
nước theo quy định hiện h nh. à Đề xuất chủ trương định hướng v các bià ện
pháp kinh tế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển l nh mà ạnh vững chắc.
Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu được phép ký hoá đơn
bán h ng nà ội địa v ký tên à đóng dấu trên tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán
v hà ợp đồng ngoại giám đốc ký.

Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu cùng với các phòng
ban có chức năng quản lý nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu, định mức kinh tế
thích hợp với từng thời đIểm, từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể…
hướng dẫn v giám sát vià ệc tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế của các
đơn vị th nh viên à được công ty uỷ quyền đối với các đối tác kinh tế ( cả trong
v ngo I nà à ước ). Tổ chức việc tiếp thị để mở rộng quan hệ thị trường: mua
bán, xây dựng, liên doang, liên kết kinh tế, hỗ trợ tìm việc l m cho doanhà
nghiệp.
Phòng kế toán t i chính và ới cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo mô
hình tập chung thực hiện hạch toán to n công ty theo à đó to n bà ộ công tác kế
toán t I chính à đều được thực hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối ở
phòng kế toán của công ty, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty lớn nhưng
trình độ quant lý sản xuất tương đối cao, đội ngũ cán bộ kế toán được trang
bị biên chế với nghiệp vụ tương đối vững v ng v ng y c ng nâng cao, và à à à ới
đặc đIểm n y công ty à đã áp dụng hình thức nhận ký chứng từ, việc áp dụng
n y à đã được thực hiện từ nhiều năm, phòng kế toán thực hiện to n bà ộ công
việc kế toán của công ty, ở các xí nghiệp th nh viên không tà ổ chức bộ máy kế
toán riêng m chà ỉ bố trí các nhân viên hạch toán l m nhià ệm vụ hướng dẫn
kiển tra công tác hạch toán ban đầu thu nhận chứng từ cùng các báo cáo về
phòng kế toán.
Để thực hiện các chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc
trong quá trình sản xuất kinh doanh sử dụng đồng vốn đúng mức, đúng chế
độ, hợp lý v à đạt hiệu quả kinh tế cao. Phòng kế toán công ty được biên chế
gồm 4 người, công tác kế toán t I chính à được thực hiện th nh các phà ần như
sau:
- Kế toán trưởng: chỉ đạo to n bà ộ công tác t I chính, kà ế toán, hoạt
động kinh tế của công ty theo cơ chế quản lý mới, xây dựng kế hoạch t Ià
chính, tổng hợp 744
-Một kế toán theo dõi tài sản cố định, thanh toán với
người bán, thanh toán tạm ứng, thủ quỹ

- Một kế toán tiền lương v thanh toán bà ảo hiểm xã hội, nguyên vật liệu
v công vu dà ụng cụ
-Một kế toán tập hợp chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm tiêu
thụ , thanh toán với người mua.
Sơ đồ 5 :tổ chức bộ máy kế toán tại công ty sản xuất bao bì và
h ng xuà ất khẩu.
Với mô hình hach toán tập chung v áp dà ụng hình thức ký chứng từ,
quy định mở, ghi chép trên các bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ các
sổ chi tiết, sổ tổng hợp được thực hiện chặt chẽ đúng chế độ quy định hiện
Kế toán trưởng tổng
hợp
Kế toán t Ià
sản cố định,
thanh toán
với người
bán, thanh
Kế toán tổng
hợp chi phí
v tính giáà
th nh tiêuà
thụ, thanh
Kế toán tiền
lương và
bảo hiểm xã
hội, nguyên
vật liệu và
Các nhân viên kế toán các xí nghiệp nhỏ
h nh cà ủa nh nà ước về chế độ sổ sách kế toán gồm 10 nhật ký chứng từ, 10
bảng kê, 4 bảng phân bổ, 6 sổ chi tiết v 1 sà ổ cái.
II. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING

CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÁ HÁNG XUẤT KHẨU.
1. Tình hình thực hiện doanh thu v kim ngà ạch xuất nhập khẩu của công
ty sản xuất bao bì v h ng xuà à ất khẩu.
Qua biểu 02 được doanh thu năm 2000 của Công ty đạt được
112.012.677.708 VNĐ hơn rất nhiều so với doanh thu năm 1999 v các nà ăm
trước đó. Doanh thu năm 2000 tăng gần 300% so với năm 1999 tức l tà ăng
hơn 85.2 tỷ đồng. Những nguyên nhân l m cho doanh thu nà ăm 2000 tăng vượt
trội như vậy l do:à
-Doanh thu do thị trường nội địa đem lại l 73.334.261.608 VNà Đ tăng
hơn so với năm 1999 l gà ần 400%, khoảng 58.191 tỷ đồng.
-Doanh thu do xuất khẩu l 38.678.416.100 VNà Đ tăng 27.037.679.158
VNĐ, khoảng hơn 200% so với doanh thu xuất khẩu năm 1999.
Tuy xét về tỷ lệ v tà ỷ trọng của doanh thu do xuất khẩu năm 2000 so với
năm 199 l già ảm (tỷ lệ giảm 139%, tỷ trọng giảm 8%) nhưng xét về mặt
lương thì con số tăng đó đúng l mà ột th nh tà ựu to lớn m Công ty à đạt được.
Đạt được th h tà ựu to lớn đó l do Công ty có nhà ững phương hướng
phát triển v chià ến lược sản xuất kinh doanh tốt. Công ty có đội ngũ cán bộ
công nhân giỏi, nắm bắt cơ hội tốt, đáp ứng được nhu cầu thị trường trong
nước v ngo i nà à ước. Mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến....

×