PH Ầ N I T Ổ NG QUAN V Ề BHXH VÀ CÔNG TÀC THU
BHXH
I.B ả n ch ấ t, đố i t ượ ng, ch ứ c n ă ng v tính chà ấ t c ủ a BHXH.
1.Bản chất của BHXH.
1.1.S ự ra đờ i v phát trià ể n c ủ a BHXH.
Cùng với sự ra đời của nền kinh tế h ng hoá, sà ức lao động trở th nhà
h ng hoá à được mua bán trên thị trường l m phát sinh quan hà ệ thuê mướn lao
động. Thời kỳ đầu chủ sử dụng lao động chỉ cam kết trả công cho người lao
động theo thời gian họ l m vià ệc, không trả công thời gian người lao động nghỉ
l m vià ệc do họ bị ốm đau tai nạn… Điều đó đã gây khó khăn không ít cho
người lao động đặc biệt khi thời gian lao động của họ bị kéo d i không à đủ để
cho họ tái sản xuất sức lao động. Trước tình trạng đó những người lao động
liên kết lại với nhau đấu tranh chống lại giới chủ, đòi họ phải trả tiền lượng
với một mức nhất định cho những người lao động phải nghỉ lao động vì
những rủi ro trên.
Mâu thuẫn n y kéo d i à à ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội do đó
nh nà ước đã phải đứng ra can thiệp bằng cách bắt buộc cả người lao động và
chủ sử dụng lao động phải trích thu nhập h ng tháng à để đóng v o quà ỹ chung,
từ đó bù đắp một phần thu nhập bị mất khi người lao động gặp phải rủi ro. Và
khi thiếu sẽ được sự hỗ trợ từ Ngân sách Nh nà ước v à đây được gọi là
BHXH.
Như vậy BHXH ra đời l sà ự bù đắp một phần thu nhập bị mất cho
người lao động khi gặp phải rủi ro l m già ảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc l m. Qua à đó hình th nh mà ột quỹ t i chính tà ập trung có sự đóng góp
của người lao động, người chủ sử dụng lao động v Nh nà à ước. Từ đó giúp
người lao động v gia à đình họ ổn định cuộc sống của chính mình.
1.2.B ả n ch ấ t c ủ a BHXH.
Con người muốn tồn tại v phát trià ển trước hết phải ăn, mặc, ở v à đi
lại v.v… Để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu đó, người ta phải lao động để
l m ra nhà ững sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm được tạo ra ng y c ng nhià à ều
thì đời sống con người ng y c ng à à đầy đủ v ho n thià à ện, xã hội ng y c ngà à
văn minh hơn. Như vậy, việc thỏa mãn những nhu cầu sinh sống v phát trià ển
của con người phụ thuộc v o chính khà ả năng lao động của họ. Nhưng trong
thực tế không phải lúc n o con ngà ười cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu
nhập v mà ọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường
hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh l m cho ngà ười ta bị giảm
hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị
ốm đau hay bị tai nạn trong lao động, mất việc l m hay khi tuà ổi gi khà ả năng
lao động v khà ả năng tự phục vụ bị suy giảm v.v… Khi rơi v o nhà ững trường
hợp n y, các nhu cà ầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế m mà ất đi, trái
lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện một số nhu cầu mới như: cần
được khám chữa bệnh v à điều trị khi ốm đau; tai nạn thương tật nặng cần
phải có người chăm sóc nuôi dưỡng v.v… Bởi vậy, muốn tồn tại v à ổn định
cuộc sống, con người v xã hà ội phải tìm ra v thà ực tế đã tìm ra nhiều cách
giải quyết khác nhau như: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng; đi
vay, đi xin hoặc dựa v o sà ự cứu trợ của Nh nà ước v.v… Rõ r ng, nhà ững cách
đó ho n to n thà à ụ động v không chà ắc chắn.
Khi nền kinh tế h ng hoá phát trià ển, việc thuê mướn nhân công trở
nên phổ biến. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhưng về sau
phải đã cam kết cả việc bảo đảm cho người l m thuê có mà ột số thu nhập nhất
định để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai
nạn, thai sản v.v… Trong thực tế, nhiều khi các trường hợp trên không xảy ra
v ngà ười chủ không phải chi ra một đồng n o. Nhà ưng cũng có khi xảy ra dồn
đập, buộc họ một lúc phải bỏ ra nhiều khoản tiền lớn m hà ọ không muốn. Vì
thế, mâu thuẫn chủ- thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ
thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh n y dià ễn ra ng y c ng rà à ộng lớn v có tácà
động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nh nà ước đã phải đứng
ra can thiệp v à điều ho mâu thuà ẫn. Sự can thiệp n y mà ột mặt l m tà ăng được
vai trò của Nh nà ước, mặt khác buộc cả giới chủ v già ới thợ phải đóng góp
một khoản tiền nhất định h ng tháng à được tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở
xác suất rủi ro xảy ra đối với người l m thuê. Sà ự đóng góp của cả chủ v thà ợ
hình th nh mà ột quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi một quốc gia. Quỹ n y cònà
được bổ sung từ ngân sách Nh nà ước khi cần thiết nhằm đảm bảo cho người
lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ
r ng buà ộc đó m rà ủi ro, bất lợi cả người lao động được d n trà ải, cuộc sống
của người lao động v gia à đình họ được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng
thấy mình có lợi v à được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường,
tránh những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung
được thiết lập ng y c ng là à ớn v nhanh chóng. Khà ả năng giải quyết các phát
sinh lớn của quỹ ng y c ng à à đảm bảo.
To n bà ộ những hoạt động đối với những mối quan hệ r ng buà ộc chặt
chẽ trên được thế giới quan niệm l bà ảo hiểm xã hội đối với người lao động.
Như vậy, BHXH l sà ự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối
với người lao động khi họ gặp phải những biến cố l m già ảm hoặc mất khả
năng lao động, mất việc l m trên cà ơ sở hình th nh v sà à ử dụng một quỹ tiền
tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động v gia à đình họ góp
phần bảo đảm an to n xã hà ội.
Với cách hiểu như trên, bản chất của BHXH được thể hiện ở những
nội dung chủ yếu sau đây:
- BHXH l nhu cà ầu khách quan, đa dạng v phà ức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội m sà ản xuất h ng hoá hoà ạt động theo cơ chế thị trường, mối quan
hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ n o à đó. Kinh tế c ng phátà
triển thì BHXH c ng à đa dạng v ho n thià à ện. Vì thế có thể nói kinh tế l nà ền
tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động v phát sinh già ữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH v bênà
được BHXH. Bên tham gia BHXH chỉ l ngà ười lao động hoặc cả người lao
động v ngà ười sử dụng lao động. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH)
thông thường l cà ơ quan chuyên trách do Nh nà ước lập ra v bà ảo trợ. Bên
được BHXH l ngà ười lao động v gia à đình họ khi có đủ các điều kiện r ngà
buộc cần thiết.
- Những biến cố l m già ảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc l mà
trong BHXH có thể l nhà ững rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của
con người như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… Hoặc cũng có
thể l nhà ững trường hợp xảy ra không ho n to n ngà à ẫu nhiên như: tuổi gi ,à
thai sản… Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong v ngo i quáà à
trình lao động.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế bằng một quỹ tiền tệ tập
trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ n y do bên tham gia BHXH à đóng góp là
chủ yếu, ngo i ra còn à được sự hỗ trợ của Nh nà ước.
- Mục tiêu của BHXH l nhà ằm thảo mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc l m.à
Mục tiêu n y à đã được tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hoá như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ v chà ống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng nhu cầu của dân cư v các nhu cà ầu
đặc biệt của người gi , ngà ười t n tà ật v trà ẻ em.
Với những mục tiêu trên, BHXH đã trở th nh mà ột trong những quyền
con người v à được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận v ghi v o Tuyênà à
ngôn Nhân quyền ng y 10/12/1948 rà ằng: “Tất cả mọi người với tư cách là
th nh viên cà ủa xã hội có quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên
sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội v và ăn hoá nhu cầu cho nhân cách
v sà ự tự do phát triển của con người”.
Tại nước ta, BHXH l mà ột bộ phận quan trọng trong chính sách bảo
đảm an sinh xã hội. Ngo i BHXH, chính sách bà ảo đảm BHXH còn có cứu trợ
xã hội v à ưu đãi xã hội.
Cứu trợ xã hội l sà ự giúp đỡ của nh nà ước v xã hà ội về các thu nhập
v các à điều kiện sinh sống khác đối với mọi th nh viên cà ủa xã hội, trong
những trường hợp bị bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo
cuộc sống tối thiểu của bản thân v gia à đình. Sự giúp đỡ n y à được thực hiện
từ các nguồn quỹ dự phòng của Nh nà ước, bằng tiền hoặc bằng hiện vật đóng
góp của các tổ chức xã hội v nhà ững người hảo tâm.
Ưu đãi xã hội l sà ự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất v tinh thà ần của
Nh nà ước, của xã hội nhằm đền đáp công lao đối với những người hay một
bộ phận xã hội có nhiều cống hiến cho xã hội. Chẳng hạn những người có
công với nước, liệt sỹ v thân nhân lià ệt sỹ, thương binh, bệnh binh v.v.v…Đều
l nhà ững đối tượng được hưởng sự đãi ngộ của Nh nà ước, của xã hội, ưu
đãi xã hội tuyệt nhiên không phải l sà ự bố thí, ban ơn, m nó l mà à ột chính
sách xã hội có mục tiêu chính trị – kinh tế – xã hội, góp phần củng cố thể
chế chính trị của Nh nà ước trước mắt v lâu d i, à à đảm bảo sự công bằng xã
hội.
Mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối tượng v phà ạm vi, song BHXH,
cứu trợ xã hội v à ưu đãi xã hội l nhà ững chính sách xã hội không thể thiếu
được của một quốc gia. Những chính sách n y luôn bà ổ sung cho nhau v tà ất
cả đều góp phần đảm bảo an to n xã hà ội.
2. Đối tượng của BHXH
BHXH ra đời v o nhà ững năm giữa thế kỷ 19, khi nền công nghiệp và
nền kinh tế h ng hoá à đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Âu. Từ
năm 1883, ở nước Phổ (CHLB Đức ng y nay) à đã ban h nh à đạo luật bảo hiểm
y tế. Một số nước châu Âu v Bà ắc Mỹ mãi đến cuối những năm 1920 mới có
đạo luật về BHXH.
BHXH l mà ột hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi
do người lao động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc l m vìà
các nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, gi yà ếu ... Chính vì vậy,
đối tượng của BHXH chính l thu nhà ập của người lao động bị biến động
giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc l m cà ủa
những người tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH l ngà ười lao động v ngà ười sử dụng lao
động. Tuy vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà
đối tượng n y có thà ể l tà ất cả hoặc một bộ phận những người lao động n oà
đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH
đối với các viên chức Nh nà ước, những người l m công hà ưởng lương. Việt
nam cũng không vượt ra khỏi thực tế n y, mà ặc dù biết rằng như vậy l khôngà
bình đẳng giữa tất cả những người lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ r ng buà ộc trong BHXH, ngo i ngà ười lao
động còn có người sử dụng lao động v cà ơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của
Nh nà ước. Người sử dụng lao động đóng góp v o quà ỹ BHXH l trách nhià ệm
của họ để bảo hiểm cho người lao động m hà ọ sử dụng. Còn cơ quan BHXH
nhận sự đóng góp của người lao động v ngà ười sử dụng lao động, phải có
trách nhiệm quản lý v sà ử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối
với người lao động. Nó quyết định sự tồn tại v phát trià ển của BHXH một
cách ổn định v bà ền vững.
3.Chức năng của BHXH.
Chức năng l sà ự khái quát của các nhiệm vụ cơ bản, l dà ạng hoạt động
đặc trưng v khái quát nhà ất của tổ chức hay cá nhân gắn với chức danh n oà
đó trong một hệ thống tổ chức hoạt động thuộc phạm vi nhất định trong xã hội.
Cũng như các th nh phà ần khác của nền kinh tế bảo hiểm, BHXH có hai chức
năng cơ bản l chà ức năng phân phối v chà ức năng giám đốc. Tuy nhiêm do
tính đặc thù của mình, BHXH không những có tính kinh tế m còn có tính xãà
hội rất cao. Vì vậy về tổng quát, BHXH có những chức năng sau:
3.1.B ả o đả m thay th ế ho ặ c bù đắ p m ộ t ph ầ n thu nh ậ p cho ng ườ i lao
độ ng đượ c b ả o hi ể m khi h ọ b ị gi ả m ho ặ c m ấ t thu nh ậ p do b ị gi ả m ho ặ c m ấ t
kh ả n ă ng lao độ ng ho ặ c m ấ t vi ệ c l m theo nhà ữ ng đ i ề u ki ệ n xác đị nh.
Nói l bà ảo đảm hay thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động l nói sà ự thay thế hoặc bù đắp đó nhất định phải xảy ra, xảy ra đúng
như thế chứ không thể n o khác khi ngà ười lao động rơi v o các trà ường hợp
nói trên v hà ội tụ các điều kiện quy định. Sở dĩ như vậy l già ữa người lao
động v cà ơ quan BHXH có mối quan hệ hết sức chặt chẽ. Quan hệ n y phátà
sinh trên cơ sở lao động v quan hà ệ t i chính BHXH. Quan hà ệ đó diễm ra
giữa 3 bên: bên tham gia bảo hiểm, bên nhận bảo hiểm v bên à được bảo