Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

PHẦN III ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.83 KB, 11 trang )

PHẦN III ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN
4.1. Những thuận lợi và khó khăn chung
Công ty cổ phần May Hưng Yên đã trải qua một quá trình phát triển 42 năm
với bao nhiêu khó khăn của nền kinh tế còn nhiều yếu kém. Mặc dù vậy, với sự
cố gắng vượt bậc, cùng sự đoàn kết quyết tâm xây dựng một nhà máy vững
mạnh, để khẳng định hàng Việt Nam trên trường quốc tế , trong những năm qua
Công ty cổ phần May Hưng Yên đã không ngừng lớn mạnh, hoàn thiện, mở
rộng thêm để phù hợp và đứng vững trong nền kinh tế.
Quá trình cổ phần hoá năm 2005 đã tạo lên một động lực mới giúp công ty
tự tin hơn không lệ thuộc quá nhiều vào Nhà nước như trước kia. Uy tín của
công ty trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng được nâng cao, thương
hiệu HUGACO đã và đang lớn mạnh. HUGACO đang dần từng bước khẳng
định mình trên thị trường quốc tế, khách hàng luôn đạt được sự tin tưởng vào
chất lượng những sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi,
công ty cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và tồn tại trong hoạt động quản lý
kinh doanh.
4.1.1. Thuận lợi
- Là một công ty có truyền thống trong việc sản xuất hàng may mặc, có đội
ngũ cán bộ đã cơ bản đáp ứng được những yêu cầu quản lý theo cơ chế mới,
quen dần với những biến động của thị trường hàng hóa và thị trường lao động
- Tiềm lực tài chính vững vàng, nợ dài hạn của công ty cơ bản đã được
thanh toán xong, nguồn vốn, quỹ của công ty cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu
chi tiêu trong ngắn hạn cũng như trong thời gian trung hạn mà không cần phải
vay vốn ngân hàng.
- Cơ chế thông thoáng và hàng rào thuế quan đã được loại bỏ khi Việt Nam
gia nhập WTO, thị trường mở rộng tạo động lực cho các doanh nghiệp Dệt may
4.1.2. Khó khăn
- Thị trường chính của Công ty cổ phần may Hưng Yên là các thị trường
Mỹ, Nhật Bản, thị trường EU đều đang gặp khó khăn bởi suy thoái kinh tế, sức


mua giảm
- Cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại và mức thuế nhập khẩu dệt may đã
giảm 2/3 xuống còn 5 - 20%
- Ngành phụ trợ kém phát triển, do đó 60% nguyên phụ liệu trong công ty
vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài dẫn đến giá trị gia tăng không cao, thiếu linh
hoạt và hạn chế khả năng đáp ứng nhanh
- Nhiều đơn hàng đầu năm 2009 giảm giá từ 5% - 10%. Công ty thiếu việc
làm chừng gần 2 tháng.
- Sự dịch chuyển lao động may từ đô thị về các vùng và các cụm công
nghiệp địa phương mới được mở ra là cho số lượng lao động có nghề trong
doanh nghiệp liên tục giảm, làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất và giảm năng
suất lao động.
- Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước và việc thực thi chính
sách của một số ngành quản lý chưa đồng bộ kịp thời (như chính sách tỷ giá hối
đoái linh hoạt, chính sách quản lý thị trường và giá cả kém hiệu lực, chính sách
thuế thu nhập rẻ vụn, cách tính thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu tại cơ quan hải
quan...) cũng đã gây cho doanh nghiệp hàng loạt những khó khăn và thiệt hại
hàng tỷ đồng.
4.2. Đánh giá khái quát về công tác quản trị
4.2.1. Về cơ cấu bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng là phù hợp với đặc điểm và qui mô của công ty. Như vậy, mọi công việc
đều được thực hiện theo tuần tự và được giám sát chặt chẽ từ trên xuống dưới.
Các quyết định chỉ đạo của ban Tổng Giám đốc sẽ nhanh chóng chuyển tới đối
tuợng thực hiện, ngược lại các thông tin báo cáo thực hiện cũng được phản hồi
lại một cách nhanh chóng để Ban Tổng Giám đốc kiểm tra, điều chỉnh kịp thời
giúp những người chịu trách nhiệm thực hiện hoàn thành tốt công việc và kế
hoạch của công ty được triển khai tốt. Tổng Giám đốc có thể chỉ đạo và nắm bắt
được bao quát được toàn bộ các vấn đề của công ty qua 2 Phó Tổng Giám đốc
và bộ phận tài chính kế toán của công ty qua Kế toán trưởng.

Với mô hình tổ chức này các phòng, các bộ phận được quy đinh rõ ràng về
chức năng, nhiệm vụ, ít xảy ra chồng chéo trong công việc, ít gây ra lãng phí và
đạt hiệu quả cao trong công việc
4.2.2. Về phát triển thị trường
Hiện tại công ty đã có phòng kinh doanh, tuy nhiên với số lượng ít thì hẳn
hoạt động tiềm kiếm thị trường và đối tác có phần hạn chế. Thêm vào đó công
ty chưa có nhiều hoạt động phát triển thị trường trong nước, quản lý các đại lý
trực thuộc. Qua bảng phân bố doanh thu, ta nhận thấy doanh thu từ thị trường
trong nước mới chỉ chiếm 3,57% trong tổng doanh thu năm 2008, con số này
vẫn còn khiêm tốn so với tiềm năng phát triển của thị trường trong nước cũng
như trong địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Một số khuyến nghị:
a, Cần phát triển thị trường trong nước
- Các cửa hàng và đại lý của công ty chưa phát huy hết khả năng và tính
chuyên nghiệp của cửa hàng thời trang. Cần phải tận dụng việc phân phối thông
qua các cửa hàng, siêu thị chuyên biệt của công ty.
- Phát triển thị trường thông qua việc thiết kế và may sẵn trang phục cho
học sinh, sinh viên, công nhân.
- Quan tâm, củng cố đội ngũ các nhà thiết kế thời trang chuyên nghiệp để
có thể đưa ra thị trường những sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu mọi đối
tượng tiêu dùng từ thành thị đến nông thôn.
b, Tìm kiếm thị trường mới
- Bên cạnh việc chú trọng khai thác thị trường nội địa, việc tiếp tục mở
rộng thị trường xuất khẩu là giải pháp nên được công ty triển khai. Công ty nên
giữ vững thị trường hiện có, thực hiện đúng theo đơn hàng về chất lượng, thời
gian, những quy định về môi trường cũng như công tác chăm sóc khách hàng.
Bên cạnh đó, công ty nên chủ động tìm hiểu và liên hệ với những đối tác các
vùng như Nga, Trung Đông ...
4.3. Đánh giá về bộ máy Kế toán
4.3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy Kế toán

Vì được tổ chức theo mô hình trực tuyến nên có sự quản lí và trao đổi trực tiếp giữa Kế
toán trưởng và các Kế toán phần hành, thông tin được cung cấp và tổng hợp một cách nhanh
chóng, chính xác và kịp thời. Mọi thắc mắc về nghiệp vụ chuyên môn cũng như về chế độ kế
toán, chính sách tài chính kế toán của Nhà nước đều được giải quyết một cách nhanh chóng,
kịp thời. Thêm vào đó Kế toán trưởng có thể tham mưu trực tiếp cho các Kế toán thành phần.
Bộ máy Kế toán được tổ chức là hợp lí với hoạt động kinh doanh tập trung về mặt không gian
và mặt bằng kinh doanh. Vận dụng hình thức này đảm bảo lãnh đạo tập trung đối
với công tác kế toán của Công ty, đảm bảo chức năng cung cấp thông tin về
hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời, đầy đủ, chính xác.
4.3.2. Về hình thức sổ
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, đây là một hình thức sổ khoa
học, chặt chẽ, hạn chế ghi chép trùng lặp và phù hợp với qui mô của công ty.
Việc sử dụng hình thức sổ này đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế
toán, phù hợp với chuyên môn hoá và phân công lao động kế toán tại Công ty.
Tuy nhiên, hệ thống sổ lại phức tạp về kết cấu, quy mô lớn về số lượng và
chủng loại, không thuận tiện và gây cản trở cho việc cơ giới hoá tính toán và
hoàn thiện kế toán máy trong xử lý số liệu. Nhưng tại công ty các sổ sách nhật
ký và bảng biểu đã được ghi chép đầy đủ, cẩn thận, rõ ràng và có hệ thống, bám
sát chế độ quy định của Bộ tài chính và Nhà nước ban hành. Ngoài ra kế toán
còn xây dựng thêm hệ thống sổ theo dõi chi tiết, các bảng kê, bảng biểu theo
yêu cầu quản lý giúp kế toán dễ theo dõi, tìm kiếm thông tin một cách nhanh
chóng kịp thời.
Hiện nay, với việc ứng dụng phần mềm kế toán đã giảm nhẹ bớt công việc
cho kế toán các phần hành. Việc lập và in ra các sổ sách, báo cáo cũng được thực hiện một cách
đơn giản, kịp thời khi cần thiết.
4.3.3. Về phân công lao động kế toán.
Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng công việc cần hạch toán nhiều nên việc phân
công như vậy giúp cho kế toán viên chuyên môn hóa trong từng phần hành của mình, tích lũy kinh
nghiệm, giải quyết các công việc thuộc phần hành của mình một cách nhanh chóng. Số lượng kế
toán viên đảm nhiệm phần hành đó phụ thuộc vào khối lượng công việc phát sinh. Việc bố trí số

lượng kế toán như hiện nay là tương ứng với các phần hành kế toán là tương đối hợp lý. Bên cạnh
đó, đội ngũ kế toán đa phần là những người trẻ tuổi, có trình độ chuyên môn, nhiệt tình với công
việc, luôn có ý thức giúp đỡ lẫn nhau tạo ra môi trường làm việc tốt giúp cho mọi công việc đều
được hoàn thành đúng thời gian quy định.
Việc chuyên môn hóa trong kế toán là cần thiết và có nhiều ưu điểm tuy nhiên đôi khi cũng gây khó khăn
cho người phụ trách các phần hành vì một lý do nào đấy phải nghỉ làm thì người làm thay phải mất một thời

×