Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.76 KB, 28 trang )

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG Ở CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
THĂNG LONG
2.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG
Dựa trên những điều kiện thuận lợi về địa bàn đầu tư cũng như định hướng
phát triển của NH TMCP NT Việt Nam trong hoạt động tín dụng là “An toàn và
hiệu quả”, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long dự kiến hoạt động tín dụng của
Chi nhánh trong những năm tới sẽ có sự tăng trưởng tuy không cao như những
năm trước nhưng sẽ là Chi nhánh có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao của hệ thống
NH TMCP NT Việt Nam. Mặt khác, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các
NHTM khác trên địa bàn và sự phát triển của các hình thức đầu tư trực tiếp khác,
hoạt động tín dụng của Chi nhánh sẽ có chiều hướng ngày càng tăng trưởng chậm
lại. Cụ thể định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian
tới như sau:
- Về cho vay ngắn hạn: tiếp tục thẩm định và cho vay các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh những mặt hàng thiết yếu theo định hướng phát triển
của Thủ đô như điện, điện tử, các sản phẩm công nghệ cao đồng thời hỗ trợ
thúc đẩy xuất khẩu. Tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn để đầu tư tài sản cố
định, tăng nhanh tốc độ giải ngân của các dự án trung dài hạn đã ký kết,
đồng thời tích cực tìm kiếm những dự án đầu tư khả thi, có hiệu quả.
- Về đối tượng cho vay, Chi nhánh chủ trương giảm dần tỷ trọng cho
vay các DNNN có tình hình tài chính yếu kém, hoạt động không hiệu quả.
Chi nhánh sẽ tập trung cho vay các đối tượng là các Tổng công ty lớn của
Hà Nội, đặc biệt là các Tổng công ty áp dụng mô hình quản lý công ty mẹ -
công ty con. Ngoài ra, Chi nhánh cũng chú trọng đầu tư đối với các doanh
nghiệp được cổ phần hoá từ các DNNN trước đây và những doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ.
- Tích cực tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng có tình hình tài chính
lành mạnh, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có tài sản đảm bảo. Đặc
biệt Chi nhánh sẽ tiếp cận dần những doanh nghiệp trong các khu công


nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận, các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn năng động và có hiệu quả.
- Khuyến khích những khách hàng hiện tại đưa tài sản đảm bảo vào thế
chấp tại Chi nhánh, tăng dần tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo.
- Tăng cường công tác khách hàng trên cơ sở áp dụng mô hình quan hệ
khách hàng mới theo mô thức quản lý của các ngân hàng hiện đại trên thế
giới. Sắp xếp, phân loại đội ngũ khách hàng theo hệ thống chấm điểm của
NH TMCP NT Việt Nam.
- Bám sát, theo dõi chặt chẽ các đơn vị có nợ tồn đọng, đồng thời tích cực
thu hồi những khoản nợ đọng đã được xử lý, đã được trích lập dự phòng rủi ro.
- Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm
phát hiện, kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro tín dụng phấn đấu khống chế tỷ lệ
nợ quá hạn ở mức dưới 3% tổng dư nợ.
2.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
THĂNG LONG
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Một trong những nội dung
hoạt động của NHTM là huy động tiền nhàn rỗi từ những người thừa vốn để cho
những người thiếu vốn vay với mục đích thu hồi được tiền gốc và lãi cho vay vào
một thời điểm nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, hoạt động cho vay của các
ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro khiến cho ngân hàng có thể không thu hồi
được hoặc không thu hồi đủ tiền gốc và lãi khi đến hạn. Trong lịch sử hoạt động
của NH TMCP NT Việt Nam đã từng xảy ra vụ án lớn bắt nguồn từ rủi ro tín dụng,
như vụ Epco- Minh Phụng. Chính vì vậy, song song với việc mở rộng tín dụng, NH
TMCP NT Việt Nam nói chung cũng như Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long
nói riêng cần phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng tín dụng.
2.2.1 Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện quy trình tín dụng
Theo quy trình tín dụng mới, chức năng của ba bộ phận Quan hệ khách hàng,
Quản lý rủi ro và Quản lý nợ có sự tách biệt. Tuy nhiên, trong từng khâu vẫn cần có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận , giúp cho việc quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu

quả cao nhất. Trong quá trình cho vay, bắt đầu từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi thu hồi
hết nợ gốc và lãi, thời gian có thể bị kéo dài hơn so với quy trình cũ. Vì vậy, để giảm
thiểu thời gian chờ đợi cho khách hàng, cán bộ Quan hệ khách hàng cần chủ động
thảo luận với cán bộ Quản lý rủi ro để cùng đi đến thống nhất trong việc thẩm định
thông tin khách hàng và ra quyết định cho vay.
Để nâng cao chất lượng thẩm định, cán bộ Quản lý rủi ro cũng cần chủ động
tìm kiếm các nguồn thông tin khác ngoài những thông tin trên hồ sơ tín dụng, đồng
thời đi gặp gỡ khách hàng, kiểm tra thực tế tình hình của khách hàng để có được
những thông tin tổng hợp và đầy đủ nhất.
2.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng được đo lường bởi nhiều yếu tố như: tỷ lệ nợ quá hạn,
tỷ lệ an toàn vốn tín dụng, chi phí về tổng thể lãi suất, nghiệp vụ...Chất lượng tín
dụng tốt phản ánh khả năng cạnh tranh của ngân hàng là cao. Vì vậy để phát triển
an toàn và bền vững, ngân hàng phải coi trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng
bằng việc thực hiện các giải pháp sau:
 Chấp hành tốt các quy định tốt các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN
ngày 19/4/2005, quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-
NH ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành và các quy định
liên quan về bảo đảm tiền vay.
 Thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh được coi là
khâu quan trọng nhất trước khi quyết định cho vay hay bảo lãnh:
+ Kiểm tra tư cách pháp nhân người vay, mức độ tín nhiệm trong quá trình
giao dịch với ngân hàng, tham khảo thông tin tín dụng của trung tâm CIC thuộc
NHNN, tham khảo xếp loại định mức tín nhiệm doanh nghiệp do tổ chức độc lập
có uy tín tuyên bố
+ Nếu khách hàng cá nhân là các hộ nghèo, hộ chính sách cần được bảo lãnh
của tổ chức chính trị – xã hội theo quy định
+ Xem xét cơ sở khoa học của việc lập dự án đầu tư, phương án sản xuất

kinh doanh, tổ chức đủ tư cách pháp nhân lập dự án đầu tư, thời gian lập đến khi
xin vay vốn, đối chiếu với các quy định của Nhà nước
+ Dự kiến năng lực sản xuất, kinh doanh, mặt hàng, dịch vụ, giá thành, thị
trường cung ứng vật tư hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm, dự kiến thu nhập, lãi và thời gian
hoàn vốn...
+ Đối với các báo cáo tài chính, một căn cứ quan trọng để xem xét tình hình
hoạt động, kinh doanh, năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, theo qui định
hiện hành, các Tổng công ty là phải có xác nhận của kiểm toán nhà nước; các công
ty có niêm yết chứng khoán có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập. Thực trạng
hiện nay các báo cáo tài chính của nhiều doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp tư
nhân gửi cho ngân hàng thường có tính chất đối phó hơn là theo chuẩn mực kế
toán của Bộ Tài chính, các chỉ tiêu thiếu độ tin cậy. Để thẩm định tình hình và năng
lực tài chính của doanh nghiệp nên phân loại mức vốn vay của dự án mà yêu cầu
có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập, trước hết là các công ty cổ phần; có
như vậy mới tránh báo cáo tài chính thiếu trung thực.
 Những dự án vay vốn lớn, ngân hàng nên quy định thuê tổ chức tư vấn độc
lập, có tư cách pháp nhân, có năng lực, uy tín để thẩm định, xác nhận trước khi
chấp thuận cho vay; việc này có thể tăng chi phí cho ngân hàng nhưng bảo đảm an
toàn khi ngân hàng quyết định cho vay; bởi cán bộ thẩm định của ngân hàng tuy có
kinh nghiệm nhưng chưa toàn diện nên việc chấp thuận hoặc từ chối cho vay có thể
chưa xác định; cần quy định phân cấp quyền phán quyết cho vay đối với Hội sở,
các chi nhánh nhằm phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của ngân hàng.
 Trong quá trình cho vay, ngân hàng cần chuyển khoản thẳng vào tài khoản
của tổ chức cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ hoặc đơn vị thi công công trình
theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoá đơn bán hàng, biên bản nghiệm thu từng
hạng mục công trình, không phát tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản của khách
hàng vay trừ các món nhỏ như chi phí cho Ban quản lý dự án. Đối với khách hàng
là cá nhân, tuỳ trường hợp cụ thể có thể phát tiền mặt nhưng thông thường số tiền
cho vay cá nhân không lớn như doanh nghiệp; đây là biện pháp để sử dụng tiền vay
đúng mục đích.

 Tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hoàn thành từng hạng mục dự án đầu tư,
quá trình nhập vật tư hàng hoá thông qua các báo cáo định kỳ của doanh nghiệp và
các hoá đơn mua, bán hàng để xem xét việc cấp phát tiền vay, nếu phát hiện những
sai phạm trong quá trình sử dụng vốn vay sai mục đích, cán bộ tín dụng kiến nghị
thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn hoặc đưa ra cơ quan pháp luật để xử lý.
Sau khi hoàn thành dự án đầu tư hoặc hoàn thành chu chuyển vốn vay đối
với sản xuất kinh doanh theo thời hạn cho vay, cán bộ tín dụng cần bám sát diễn
biến về thu nhập của người vay để đôn đốc thu nợ đúng kì hạn; nếu do nguyên
nhân khách quan không hoàn trả nợ, khi người vay có đơn xin gia hạn, cán bộ tín
dụng xác nhận, đề nghị giám đốc ngân hàng cho vay cho gia hạn nợ theo qui định.
 Tuỳ theo mức độ tin cậy đối với từng khách hàng mà áp dụng biện pháp bảo
đảm tiền vay thích hợp như: phải có tài sản thế chấp, cầm cố bảo đảm tiền vay, bảo
đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bằng tín chấp... nhưng việc
thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh vẫn là biện pháp quan trọng
nhất để cho vay vốn sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả được tiền vay.
Việc trích lập và dự phòng để xử lý rủi ro là cần thiết để có nguồn để bù đắp rủi ro
nhưng cũng làm tăng chi phí cho ngân hàng.
 Đa dạng hoá kinh doanh, lựa chọn đầu tư vốn vào các loại hình sản xuất,
kinh doanh khác nhau: điều này sẽ hạn chế rủi ro khi một loại hình nào đó gặp rủi
ro còn các loại hình doanh nghiệp khác ít gặp rủi ro, tức là “ không bỏ trứng vào
cùng một giỏ”.
 Cần thận trọng khi đầu tư vốn quá mức cần thiết vào các dự án cho vay dài
hạn, vì thường gặp rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn; mặc dù hiện nay NHNN quy
định cho vay dài hạn từ 30% đến 40% tổng số nguồn vốn; nhưng vốn huy động của
ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn, nếu xảy ra diễn biến bất thường, người gửi
tiền rút khỏi ngân hàng cùng lúc một số vốn lớn, ngân hàng dễ rơi vào nguy cơ mất
khả năng chi trả, nặng hơn là mất khả năng thanh toán do các khoản cho vay dài
hạn chưa thu hồi được, hậu quả xấu hơn là khủng hoảng tài chính tiền tệ.
2.2.3 Xây dựng chiến lược khách hàng
2.2.3.1 Thực hiện sàng lọc khách hàng trước khi cho vay

Đối với một khách hàng vay vốn, ngân hàng cần thu thập thông tin liên quan
đến khách hàng, từ đó có thể phân tích, nhận định và đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Sau khi thẩm định ngân hàng mới đưa
ra quyết định cho vay hay không, điều này làm giảm thiệt hại về rủi ro tín dụng đối
với hoạt động của Ngân hàng.
Ngân hàng cần phải xây dựng tiêu thức để phân loại khách hàng từ đó có thể
lượng hoá mức độ rủi ro tín dụng. Cụ thể hơn là phải hoàn thiện mô hình chấm
điểm tín dụng.
 Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng thực hiện chấm điểm tín dụng căn
cứ vào các chỉ tiêu như:
+ Tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian công tác, thời gian làm công
việc hiện tại, tình trạng cư trú, cơ cấu gia đình, số người ăn theo, thu nhập hàng
năm của cá nhân, thu nhập hàng năm của gia đình, có phải là khách hàng truyền
thống của ngân hàng không....
+ Tình hình trả nợ với ngân hàng, tình hình chậm trả lãi, tổng nợ hiện tại,
các dịch vụ sử dụng của Vietcombank, số dư tài khoản tiền gửi tiết kiệm ở
Vietcombank
Sau đó tính điểm và căn cứ vào điểm số để phân loại rủi ro và từ đó đưa ra
hạn mức tín dụng hợp lí.
 Đối với khách hàng là các doanh nghiệp
Ngân hàng có tiến hành phân loại doanh nghiệp qua các bước như:
+ Xác định ngành nghề /lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
thương mại và dịch vụ; xây dựng; sản xuất.
+ Chấm điểm quy mô doanh nghiệp để xác định loại doanh nghiệp: lớn,
trung bình, hay nhỏ. Quy mô được xác định trên cơ sở cho điểm độc lập 4 tiêu chí:
Vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần, giá trị nộp ngân sách
+ Chấm điểm tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính
+ Tổng hợp điểm và phân loại
Loại Mức độ rủi ro Giới hạn cấp tín dụng
A+ Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa

A Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa
A- Thấp Cấp tín dụng ở mức tối đa
B+ Thấp Tuỳ thuộc vào phương án bảo đảm tiền vay
B Trung bình Có thể cấp tín dụng với việc xem xét hiệu quả
phương án vay vốn và bảo đảm tiền vay
B- Trung bình Không khuyến khích mở rộng tín dụng mà
tập trung thu nợ
C+ Trung bình Từ chối cấp tín dụng
C Cao Từ chối cấp tín dụng
C- Cao Từ chối cấp tín dụng
D Cao Từ chối cấp tín dụng
Hiện nay NH TMCP NT Việt Nam đã triển khai mô hình chấm điểm và áp
dụng thí điểm trong vài năm gần đây. Tuy nhiên việc áp dụng mô hình này vào
thực tế còn khá mới mẻ, NH TMCP NT Việt Nam do mới triển khai nên kinh
nghiệm thực tế chưa nhiều, cần thời gian để học hỏi các nước phát triển để khắc
phục được nhược điểm mô hình hiện tại, xây dựng một mô hình mới hoàn thiện
hơn.
2.2.3.2 Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng
Thuận lợi của việc xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng:
+ Đối với ngân hàng: nếu là các khách hàng truyền thống thì việc thu thập
thông tin và đánh giá khách hàng là đơn giản hơn nhiều. Thiện chí, trình độ quản lý
và kinh doanh, tiềm lực tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách
hàng sẽ được đánh giá thông qua các giao dịch vay vốn trước đó. Hơn nữa, ngân
hàng cũng giảm được chi phí trong việc thu thập thông tin và phân tích khách
hàng.
+ Đối với khách hàng truyền thống: do có độ đảm bảo an toàn cao hơn và có
quan hệ lâu dài với NH nên có thể được hưởng lãi suất ưu tiên, thủ tục vay vốn đơn
giản...
+ Xây dựng mối quan hệ với khách hàng cũng giúp ngân hàng giữ được
những khách hàng truyền thống và thu hút những khách hàng tiềm năng.

Xây dựng mối quan hệ này là một biện pháp quan trọng trong việc quản trị
rủi ro tín dụng.
2.2.4 Thành lập Phòng Quản lý rủi ro tín dụng
Trong quản lý rủi ro tín dụng, Chi nhánh cần thành lập phòng quản lý rủi ro để
chuyên quản lý đối với từng khoản tín dụng và đối với danh mục tín dụng. Quản lý rủi
ro đối với từng khoản tín dụng đòi hỏi kiến thức cụ thể về hoạt động kinh doanh và
điều kiện tài chính của đối tác trong khi quản lý rủi ro danh mục tín dụng yêu cầu kiến
thức bao quát toàn diện để giám sát toàn bộ thành phần và chất lượng danh mục tín
dụng. Ngân hàng cần phải có hệ thống giám sát chất lượng của toàn bộ danh mục tín
dụng phù hợp với tính chất, quy mô và tính phức tạp của danh mục tín dụng. Việc
giám sát chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng giúp cho ngân hàng có được cái
nhìn tổng thể về rủi ro tín dụng, từ đó dễ dàng nhận biết được rủi ro đầu tư tập trung
vào những hạng mục nào (khách hàng, khu vực, ngành nghề…), trên cơ sở đó có
những điều chỉnh thích hợp để tránh sự tập trung đầu tư quá mức nhằm làm giảm
thiểu rủi ro.
Ngoài ra, ngân hàng cũng cần thiết lập được bộ phận chuyên nghiên cứu,
phân tích diễn biến và dự báo kinh tế vĩ mô kể cả ngắn hạn và trung dài hạn dựa
trên tất cả các kênh thông tin, các nguồn nghiên cứu và dự báo khác để làm định
hướng cho hoạt động tín dụng, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, chiến lược khách
hàng và chiến lược đầu tư vốn tín dụng của mình.
2.2.5 Tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Thực tế cho thấy, trước tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay,
rủi ro tiềm ẩn đối với hoạt động tín dụng là rất lớn. Vì vậy, cho vay có tài sản đảm
bảo là yêu cầu cần thiết, nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp
khách hàng không trả được nợ. Với tỷ trọng cho vay các DNNN không có tài sản
đảm bảo tại chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long khá lớn như hiện nay, yêu cầu
cấp thiết là phải tăng cường tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo. Đối với những
khoản cấp tín dụng mới, Chi nhánh cần yêu cầu khách hàng có tài sản đảm bảo
ngay từ khi xét duyệt cấp tín dụng, còn đối với những khách hàng đã được duyệt
cấp tín dụng, yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo cho khoản vay có giá trị

tương ứng với dư nợ hiện tại. Đặc biệt đối với những khoản vay có nguy cơ phát
sinh nợ xấu, nợ quá hạn, Chi nhánh phải tìm mọi cách để tăng thêm tài sản cầm cố,
thế chấp.
Trong quá trình xem xét, thẩm định đối với tài sản đảm bảo, CBTD cần lưu
ý đến các đặc điểm sau của tài sản:
 Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng
vay hoặc bên bảo lãnh:
Để chứng minh các điều kiện này, khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh phải
xuất trình Giấy chứng nhận sở hữu, quyền quản lý sử dụng tài sản. Trường hợp thế
chấp quyền sử dụng đất, khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh phải có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và được thế chấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với tài sản mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng, doanh
nghiệp phải chứng minh được quyền được cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh tài sản
đó.
 Thuộc loại tài sản được phép giao dịch:
Tài sản được phép giao dịch được hiểu là các loại tài sản mà pháp luật cho phép
hoặc không cấm mua bán, tặng, cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác.
 Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết Hợp đồng bảo đảm:
Để thỏa mãn điều kiện này, Chi nhánh yêu cầu khách hàng vay, bên bảo lãnh
cam kết bằng văn bản về việc tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng, quản lý tài sản đó và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam
kết của mình.
 Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định:
Đối với các tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì Chi nhánh yêu
cầu khách hàng vay, bên bảo lãnh xuất trình Hợp đồng mua bảo hiểm trong thời
hạn bảo đảm tiền vay. Trường hợp khoản vay có thời hạn dài, khách hàng vay và
bên bảo lãnh có thể xuất trình hợp đồng mua bảo hiểm có thời hạn ngắn hơn song
phải có cam kết bằng văn bản về việc tiếp tục mua bảo hiểm trong thời gian tiếp
theo cho đến khi hết thời hạn bảo đảm.

 Tính dễ chuyển nhượng của tài sản:
Nhằm đảm bảo khả năng thu nợ nhanh gọn, Chi nhánh chỉ nên lựa chọn các loại
tài sản dễ chuyển nhượng, dễ bán trên thị trường để nhận làm tài sản đảm bảo. Các
ngôi nhà có giá trị nhỏ, ở sâu trong ngõ, máy móc, thiết bị chuyên dụng, hàng hóa
đặc biệt... là các loại tài sản cần hết sức thận trọng khi xem xét nhận thế chấp, cầm
cố.
 Tính chóng hỏng, giảm giá trị nhanh theo thời gian:
Chi nhánh không nên nhận các tài sản chóng bị hỏng và giảm giá trị nhanh theo
thời gian làm tài sản đảm bảo. Riêng trường hợp đảm bảo tiền vay bằng các lô
hàng hình thành từ vốn vay, Chi nhánh có thể xem xét chấp nhận với điều kiện

×