Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

CHƯƠNG I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.9 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Pin Hà Nội
Tên tiếng anh: HaNoi Battery Joint Stock Company
Tên viết tắt: HABACO
Địa chỉ: Đường Phan Trọng Tuệ - thị trấn Văn Điển – Thanh Trì – Hà Nội
Điện thoại: (04)8615365-8611019
Fax: (04)8612549
Website: www.habaco.com.vn
Email :
Số quyết định: Công ty cổ phần Pin Hà Nội được thành lập theo quyết định
số 207/2003/QĐ-BCN ngày 03/12/2003 của Bộ Trưởng bộ Công Nghiệp.
Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần
Cơ quan chủ quản: Công ty cổ phần Pin Hà Nội trực thuộc Tổng công ty
Hoá Chất Việt Nam - Bộ công nghiệp
Ngành nghề kinh doanh chính:
• Sản xuất pin và kinh doanh pin các loại
• Kinh doanh các loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất pin
• Xuất nhập khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, sản phẩm pin các loại
và máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh
1.2. Quá trình phát triển của công ty
1.2.1. Giai đoạn 1: Từ năm 1960-1965
Nhà máy Pin Văn Điển sau là công ty Pin Hà Nội nay là công ty cổ phần
1
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Pin Hà Nội được thành lập ngày 01/01/1960 trên diện tích ba hecta tại Thị
trấn Văn Điển- Thanh Trì- Hà Nội. Khi mới thành lập nhà máy Pin Văn Điển


là nhà sản xuất duy nhất ở miền Bắc cung cấp pin cho quân đội và các mục
đích khác của nền kinh tế.
Theo thiết kế ban đầu, công suất là 5tr/ca/năm với khoảng 200 lao động
và các dây chuyền sản xuất thủ công, công nghệ lạc hậu. Chủng loại pin gồm
các loại pin thông dụng như R20S, R40, pin vuông 4.5V và các loại pin tổ
hợp phục vụ quốc phòng. Những năm đầu đi vào sản xuất, nhà máy có tốc độ
tăng trưởng đạt tới 50%/năm. Cho đến năm 1965 nhà máy đạt tới sản lượng
25triệu chiếc pin/năm. Để chủ động trong sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm, nhà máy tích cực thay thế nhiều nguyên vật liệu ngoại nhập bằng
nguyên vật liệu có sẵn trong nước. Năm 1962 được nhà nước cho phép nhà
máy đã mở mỏ khai thác quặng mangan thiên nhiên tại Hà Tuyên.
1.2.2. Giai đoạn 2: Từ 1965- 1990
Trong giai đoạn này nhà máy cùng với cả nước bước vào cuộc chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ và đã trải qua một thời kỳ đặc biệt khó khăn. Trong
thời gian từ 1965-1973 nhà máy đã phải 2 lần sơ tán, 3 lần bị địch đánh phá
ác liệt trong đó 2 lần bằng máy bay B52 gần 20 cán bộ công nhân viên đã hy
sinh nhưng sản xuất vẫn được giữ vững pin “con thỏ” vẫn được cung cấp đầy
đủ cho bộ đội đánh Mỹ.
Năm 1983 Tổng cục hoá chất Việt Nam sát nhập nhà máy Pin Xuân Hoà
với nhà máy Pin Hà Nội.
Chiến tranh qua đi nhưng hậu quả để lại rất nặng nề. Tuy nhiên với tinh
thần quyết tâm và sự nỗ lực của toàn thể nhà máy nên chỉ sau một thời gian
ngắn nhà máy đã nhanh chóng được phục hồi và đi vào ổn định. Sản lượng
những năm sau chiến tranh đạt 35 triệu chiếc pin /năm.
2
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tình hình kéo dài không được lâu nguồn vật tư ngày càng khó khăn, viện
trợ của nước ngoài đã cạn kiệt. Cơ chế bao cấp cùng hậu quả chiến tranh đã
đẩy hoạt động vào tình trạng bế tắc. Nguyên vật liệu, vật tư thiếu, dây chuyền

thiết bị và quy trình công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm không được cải
thiện, sản xuất ngày càng đi xuống. Sản lượng những năm 80 chỉ còn đạt mức
2/3 so với thời kỳ trước chiến tranh phá hoại. Đời sống của hơn 1000 cán bộ
công nhân viên bị đe doạ.
1.2.3. Giai đoạn 3: Từ 1990 đến nay
Từ đầu những năm 90, công ty bắt đầu quá trình đầu tư đổi mới. Đầu tiên
là dây chuyền sản xuất pin R20S với công nghệ hồ điện. Những năm sau đó là
dây chuyền pin R6P với công nghệ giấy tẩm hổ, dây chuyền R20P, pin kiềm
LR6, R14. Đầu năm 99 đầu tư công nghệ gói giấy bao than không quấn chỉ.
Ngoài các dây chuyền công nghệ đồng bộ trên công ty còn đầu tư các thiết bị
quan trọng khác nhằm phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động và môi trường sản
xuất. Đó là thiết bị trộn bột cực dương điều khiển bằng kĩ thuật số. Đó là các
máy dập ống kẽm có tốc độ 85cái/phút, thiết bị chế tạo giấy tẩm hổ.
Nếu vào những năm đầu thế kỷ 90 chỉ có một công nghệ duy nhất để sản
xuất( công nghệ pin hồ điện) thì hiện nay công ty đã đầu tư nhiều công nghệ
sản xuất mới:
Công nghệ sản xuất pin bằng giấy tẩm hổ
Công nghệ sản xuất pin kiềm
Công nghệ sản xuất giấy tẩm hổ
Nhờ đổi mới công nghệ và thiết bị từ 1993-2000 sản lượng tăng hơn 3
3
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lần, lao động giảm một nửa. Mặt bằng nhà xưởng được xây dựng lại và nâng
cấp.
Về chất lượng sản phẩm: Từ năm 1993 đến nay, R20 và R6P liên tục
được tặng huy chương vàng của hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp
Việt Nam, ba năm liền 99,00,01 được người tiêu dùng bình chọn vào Top 100
hàng Việt Nam chất lượng cao. Hệ thống tiêu thụ không ngừng mở rộng. Hiện

nay, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm nằm rải rác khắp ba miền Bắc- Trung- Nam
chiếm 42% thị phần pin trong cả nước. Năm 2002 đến nay sản phẩm của công
ty đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
Công ty đã vinh dự được nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu:
Huân chương lao động hạng nhất
Huân chương kháng chiến hạng 2
Huân chương lao động hạng 2
Huân chương chiến công hạng 3
Và danh hiệu cao nhất “ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.
Công ty cổ phần Pin Hà Nội được thành lập theo quyết định số
207/2003/QĐ-BCN ngày 03/12/2003 của bộ trưởng bộ công nghiệp và chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2004.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty
2.1. Sơ đồ bộ máy quản trị
Công ty cổ phần Pin Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Hóa chất Việt Nam –
Bộ Công nghiệp, có hình thức sở hữu là công ty cổ phần. Trong giai đoạn đầu
khi mới cổ phần hóa, Nhà nước chiếm 51% cổ phần của công ty. Đến cuối
năm 2005, Nhà nước chỉ còn chiếm 30% cổ phần. Hiện nay cơ cấu tổ chức
của công ty Cổ phần pin Hà Nội được thể hiện bằng sơ đồ sau :
4
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty cổ phần Pin Hà Nội



(Nguồn: Phòng tổ chức)
5
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát
Ban điều hành
P. tổ
chức
hành
chính

phục
vụ
P. Thị
trường
và tiêu
thụ
P.
KTCN
- MT -
KCS
P. Tài
chính
kế
toán
P. Kỹ
thuật

điện
P. Kế
hoạch-
vật tư
PX. Pin
số 2

Ngành
điện-hơi-
nước
Tổ cơ khíPX. Pin
số 2
PX. Pin
số 1
PX. Phụ
kiện
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ thống tổ chức hiện nay của công ty thuộc hệ thống tổ chức kiểu trực
tuyến - chức năng. Mối quan hệ trực tuyến thể hiện ở chỗ một cấp quản trị
nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp. Mối quan hệ chức năng thể hiện ở chỗ
trong mỗi một cấp quản trị chia thành nhiều phòng, ban, phân xưởng. Mỗi bộ
phận này có thẩm quyền trong lĩnh vực mình phụ trách và thông tin sẽ được
phản hồi lên cấp trên. Hệ thống tổ chức như hiện nay của công ty gắn được
việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà
vẫn giữ được tính thống nhất trong hoạt động quản trị.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
2.2.1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
có quyền quyết định phương hướng phát triển, nhiệm vụ và kế hoạch kinh
doanh hàng năm. Quyết định mua bán số TSCĐ có bằng hoặc lớn hơn 50%
vốn điều lệ. Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm thảo luận và thông qua báo
cáo quyết toán tài chính hàng năm, phương án phân phối và sử dụng lợi
nhuận…Bầu và bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và các thành viên ban
kiểm soát…
2.2.2. Hội đồng quản trị
Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị, dưới chủ tịch hội

đồng quản trị là các ủy viên.
Về quyền hạn, hội đồng quản trị nhân danh chủ tịch quyết định các vấn đề
liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đại biểu cổ đông.
Về trách nhiệm, hội đồng cổ đông chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ
đông về những vi phạm điều lệ công ty, sai phạm trong quản trị gây thiệt hại
cho công ty.
6
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.3. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có quyền kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều
hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính,
thẩm tra báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể
liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết
hoặc theo quy định của đại hội đồng cổ đông.
2.2.4. Ban điều hành
- Giám đốc:
• Điều hành, lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có
hiệu quả
• Có quyền tuyển dụng, thuê, bố trí sử dụng lao động theo định biên
đã được hội đồng quản trị duyệt, khen thưởng, kỷ luật hoặc sa thải đối với
người lao động theo quy chế nhân sự do hội đồng quản trị ban hành và phù
hợp với pháp luật về lao động.
• Quyết định lương và phụ cấp( nếu có) đối với người lao động trong
công ty kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của hội đồng quản
trị.
- Phó giám đốc:
Phó giám đốc công ty do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
giám đốc công ty. Phó giám đốc làm việc theo sự phân công nhiệm vụ hoặc

uỷ quyền của giám đốc.
2.2.5. Phòng tổ chức- hành chính - phục vụ
- Nhiệm vụ về tổ chức:
• Tham mưu cho lãnh đạo về bộ máy quản lý của công ty, về quy
hoạch cán bộ
• Thực hiện công tác tuyển dụng lao động
• Quản lý nhân sự và hồ sơ cán bộ công nhân viên
7
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Thực hiện giải quyết chính sách chế độ bảo hiểm xã hội
- Nhiệm vụ hành chính:
• Quản lý đồ dùng văn phòng, hành chính của toàn công ty
• Quản lý con dấu, thiết bị văn phòng và công văn
• Mua và phân phối tài liệu bên ngoài, văn phòng phẩm, báo chí và
chi phí tài chính
- Nhiệm vụ phục vụ:
• Bảo vệ: Bảo vệ tài sản cho công ty, kiểm tra theo dõi hàng hoá,
người lao động ra vào công ty
• Y tế: Chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong công ty,
thực hiện bảo hiểm y tế và các chính sách khác do pháp luật quy định có liên
quan đến người lao động
• Nhà ăn tập thể: Bảo đảm dinh dưỡng và an toàn thực phẩm theo
bữa ăn
2.2.6. Phòng kế hoạch- vật tư:
- Bộ phận kế hoạch:
 Công tác kế hoạch – thống kê : Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm của công ty, lập kế hoạch sản xuất tháng cho phân xưởng.
 Công tác tiền lương :
• Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương của công ty,

quyết toán quỹ lương của công ty.
• Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương cho sản xuất và
cơ chế thanh toán tiền lương cho quản lý và các đơn vị phục vụ.
 Giải quyết chính sách chế độ
 Quyết toán chi phí sản xuất
8
8

×