Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

KHÁI QUÁT SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA KHÁCH SẠN THIÊN THAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.27 KB, 14 trang )

KH I QU T SÁ Á ẢN XUẤT KINH DOANH V TÀ Ổ CHỨC
QUẢN LÝ CỦA KH CH SÁ ẠN THIÊN THAI
I/ T Ổ CH Ứ C QU Ả N LÝ LAO ĐỘ NG:
1/ Phân tích v à đ ánh giá tình hình s ử d ụ ng lao độ ng:
CÁC CHỈ TIÊU
THỰC HIỆN
1999
THỰC HIỆN
2000
SO SÁNH
1999/2000
SỐ TĐ SỐ % SỐ TĐ SỐ % SỐ TĐ SỐ %
STT
Tổng số LĐ
45 100 47 100 2 4,25
I
Phân theo L Đ tr ự c
ti ế p v gián tià ế p
1
LĐ gián tiếp
2 4,25 2 4,25 0 100
2
LĐ trực tiếp
45 95,75 45 95,75 0 100
II Phân theo trình
độ
1
Trình độ ĐH và
trên ĐH
5 10,63 7 14,89 2 16,66
2


Trình độ trung
cấp
10 24,27 15 31,91 5 20
3
Trình độ sơ cấp
chưa qua đ o tà ạo
32 65,1 25 53,2 -7 12,28
III
Phân theo gi ớ i
tính
1
LĐ nam
26 55 26 55 0 100
2
LĐ nữ
21 45 21 45 0 100
IV
Phân theo các b ộ
ph ậ n tr ự c thu ộ c
1
Ban giám đốc
2 4,25 2 4,25 0 100
2
Tổ lễ tân
5 11,11 5 11,11 0 100
3
Tổ buồng
10 22,22 10 22,22 0 100
4
Tổ b nà

15 33,33 15 33,33 0 100
5
Tổ bếp
10 22,22 10 22,22 0 100
6
Tổ bảo vệ
5 11,11 5 11,11 0 100
♦ Năm 1999, khách sạn có tổng số 47 lao động với mức doanh thu 6,9 tỷ
đồng. Đây l nà ăm khách sạn thực hiện tốt kế hoạch đề ra, sang đến
năm 2000 tuy số nhân viên không giảm so với năm 1999 nhưng mức
doanh thu cũng không được cao do hệ số sử dụng buồng giảm so với
năm trước.
♦ Chất lượng đội ngũ lao động:
- Chất lượng phục vụ của khách sạn phụ thuộc rất lớn v o à đội ngũ lao
động. Một khách sạn có nhiều dịch vụ phong phú m à đội ngũ lao động
yếu kém thì không thể có chất lượng cao được. Chính vì vậy khách
sạn đã từng bước điều chỉnh lại đội ngũ cán bộ công nhân viên, trang bị
cho nhân viên những kiến thức mới v kà ỹ năng giao tiếp qua sự hiểu
biết về tâm lý khách bằng vốn ngoại ngữ sẵn có.
- Khách sạn đã lưu ý kết hợp tuyển dụng theo tiêu chuẩn, khuyến khích
mọi người đi học, tạo điều kiện vật chất đối với những người học tập
theo đúng ng nh nghà ề để vươn lên bằng hình thức mời giáo viên trong
nước đ o tà ạo tại chỗ về nghiệp vụ v ngoà ại ngữ cho nhân viên. Chính
vì thế m tà ổng số nhân viên của khách sạn có trình độ đại học và
trung cấp năm 2000 tăng nhiều so với năm 1999. Điều n y thà ể hiện sự
quan tâm của Ban lãnh đạo khách sạn trong việc từng bước trẻ hoá và
nâng cao tri thức cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Khách sạn có chế độ đãi ngộ thoả đáng cho người lao động, thực hiện
khoán đến từng tổ v ngà ười lao động. Dùng biện pháp kinh tế để kích
thích dến nhân viên v thà ực hiện thưởng phạt nghiêm minh.

- Với hệ thống tổ chức chặt chẽ v à đội ngũ cán bộ công nhân viên đầy
đủ năng lực phẩm chất, chắc chắn rằng chất lượng phục vụ sẽ ho nà
hảo v tà ừ đó khách sạn có đủ sức cạnh tranh trên thương trường đang
từng ng y phát trià ển.
♦ Cơ cấu lao động: Về cơ cấu lao động của khách sạn nói chung đã bố trí
hợp lý. Số lao động gián tiếp chiếm khoảng 5% v sà ố lao động trực tiếp
chiếm khoảng 95% trong tổng số lao động. Mục tiêu của khách sạn là
kinh doanh để thu được lợi nhuận cao nhưng vẫn đảm bảo được chất
lượng phục vụ tốt nhất. Chính vì vậy m sà ố lao động trực tiếp lớn hơn
rất nhiều so với số lao động gián tiếp. Trợ lý giám đốc hỗ trợ cho giám
đốc đưa ra những biện pháp tốt nhất nhằm thu hút được nhiều khách
h ng, xây dà ựng chiến lược kinh doanh đạt hiệu qủa cao, dự đoán được
những biến động của thị trường để khách sạn có thể tồn tại v phátà
triển. Nhìn v o sà ố liệu trên ta thấy rằng năm 2000 số lao động có trình
độ đại học của khách sạn nhiều hơn so với năm 1999 do có sự cố gắng
nỗ lực của từng cá nhân v sà ự ủng hộ nhiệt tình của ban lãnh đạo
khách sạn đã l m cho à đội ngũ cán bộ khách sạn ng y c ng trà à ở nên
vững mạnh, có đầy đủ trình độ năng lực để ho n th nh tà à ốt công tác
được giao. Về nhân lực phân bố v o các bà ộ phận cũng hợp lý, tránh
được tình trạng thừa nhân lực. Trong mỗi tổ đều có sự phân công đúng
người, đúng công việc v phà ải có trách nhiệm trước công việc được
giao phó.
2/ Phân tích v à đ ánh giá hi ệ u qu ả s ử d ụ ng lao độ ng.
CÁC CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ
T NHÍ NĂM 1999 NĂM 2000
SO SÁNH
1999/2000
SỐ TĐ SỐ%
Tổng DT

Nghìn
21.894.500 20.981.500 976.000 104,66
Tổng số LĐ
Người
47 47 0 100
Năng suất LĐ
Nghìn/Ng
127.290 125.257 2.033 101,62
Mức hao phí LĐ
Ng/Nghìn
0,0785 0,0798 -0,0013 98,34
BẢNG PHÂN T CH NÍ ĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA
KHÁCH SẠN THIÊN THAI
Năm 2000 năng suất lao động của khách sạn có giảm đi so với năm
1999 do ảnh hưởng của lượng khách quốc tế v o Vià ệt Nam. Mặt khác
năm 2000 khách sạn có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh hơn trước với quy
mô, chất lượng v giá cà ả có nhiều ưu thế. Ngo i ra l h ng loà à à ạt các khách
sạn mini với chất lượng cao cũng góp phần tăng thêm khó khăn trong kinh
doanh của khách sạn. Chính vì vậy m trong nà ăm 2000 doanh thu của
khách sạn đã bị giảm đi đáng kể, mức hao phí lao động lại tăng lên. Mặc
dù nguyên nhân l do nhà ững khó khăn chung trong thị trường kinh doanh
nhưng khách sạn vẫn phải phát huy hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh, thu
hút khách. Công tác định biên, bố trí lại lao động cũng cần được tiến h nhà
để từng bước giảm chi phí từ đó mới có thể sử dụng lao động có hiệu
quả cao nhất, tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống cho các bộ công
nhân viên.
3/ Phân tích v à đ ánh giá tình hình tr ả công lao độ ng.
SO SÁNH
1999/2000
CÁC CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ

T NHÍ
NĂM 1999 NĂM 2000 SỐ TĐ SỐ%
Tổng quỹ lương
Nghìn
2.950.832 1.964.922 985.910 150,17
Tổng số LĐ
Người
47 47 0 100
Mức lương BQ
Nghìn/Nă
m
17.156 11.766 5.390 145,80
Tổng quỹ khen
thưởng
Nghìn
184.000 89.000 95.000 206,74
Mức thưởng BQ
Nghìn/Nă
m
1.069 532 536 200,73
BẢNG TÌNH HÌNH TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TRONG
KHÁCH SẠN THIÊN THAI
♦ Căn cứ v o tình hình kinh doanh m khách sà à ạn có những nguyên tắc
phân phối tiền lương, tiền thưởng một cách hợp lý đảm bảo quyền
bình đẳng v có tác dà ụng khuyến khích người lao động trong công
việc, từ đó thúc đẩy sự phát triển của khách sạn.
Mức thu nhập bình quân của người lao động năm 1999 l :à
( 17,156 + 10,697 )/ 12 = 1,518 triệu/tháng
Mức thu nhập bình quân của người lao động năm 2000 l :à
( 11,766 + 532,93 )/ 12 = 1,025 triệu/tháng

♦ Trong tình hình kinh tế hiện nay, việc kinh doanh có lãi, đảm bảo trả đủ
lương cho CBCNV, duy trì được sự tồn tại của doanh nghiệp l mà ột
điều rất khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn khách sạn
trên địa b n H Nà à ội. Tuy nhiên khách sạn Thiên Thai đã thực hiện
được điều n y v còn có cà à ả tiền thưởng cho CBCNV. Mức thu nhập
bình quân năm 2000 của khách sạn có giảm đi so với năm 1999 l 493à
nghìn / tháng. Đây l mà ột con số chênh lệch tương đối lớn l m cho à đời
sống của CBCNV khách sạn có giảm sút. Tuy nhiên đây chỉ l nhà ững
khó khăn tạm thời vì ban lãnh đạo khách sạn đã v à đang tìm ra nhiều
phương thức kinh doanh mới để tăng doanh thu từ đó cải thiện đời
sống cho người lao động.

×