Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN XI MĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.08 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG B N XI MÁ ĂNG
CỦA CÔNG TY VTKTXM
A. ĐẶC ĐIỂM MẶT HÀNG XI MĂNG:
- Xi măng l loà ại vật tư xây dựng quan trọng của đất nước ta. Mặt h ng n y n yà à à
đến nay nh nà ước tuy không còn độc quyền sản xuất v cung à ứng nhưng nó vẫn
phải chịu sự quản lý của nh nà ước thông qua Bộ xây dựng, Tổng công ty xi măng
Việt Nam v Uà ỷ ban vật giá nh nà ước. Đối tượng phục vụ của nó l các côngà
trình xây dựng của các công ty xây dựng, nhu cầu xây dựng của các tổ chức, cái
nhân v hà ộ gia đình. Xi măng l loà ại vật tư cần thiết, l chà ất kết dính không
thể thay thế trong công trình xây dựng. Cùng với sự phát triển nền kinh tế đất
nước, nhu cầu xây dựng đang ng y c ng tà à ăng. Hiện nay với dân số 78 triệu
người, bình quân đầu người về xi măng Việt Nam l 162kg/ngà ười l rà ất thấp
so với các nước trên thế giới như :H n Quà ốc : 1022kg/người, Đ i Loanà
964kg/người. Mặt khác, chúng ta đang phát triển từ một trình độ thấp, cơ sở hạ
tầng công trình công cộng v nh à à ở còn rất thấp nên nhu cầu sử dụng xi măng
vẫn còn l mà ột tiềm năng. Có thể nói Việt Nam l thà ị trường lớn cho sản phẩm
xi măng ngay cả hiện tại v tà ương lai.
- Từ năm 1995 tới nay thị trường tiêu thụ xi măng tại Việt Nam đã có sự
thay đổi về chất. Trước kia nh nà ước độc quyền sản xuất v cung à ứng xi măng
cho thị trường thì trên thị trường chỉ có các đơn vị sản xuất xi măng của nhà
nước, thị trường xi măng luôn trong tình trạng cầu > cung, Nh nà ước vẫn phải
nhập khẩu một số lượng lớn xi măng h ng nà ăm. Nếu trong năm 1995 cả nước
chỉ có 4 nh máy xi mà ăng lò quay v 50 nh máy xi mà à ăng lò đứng với tổng công
suất thiết kế l 4,45 trià ệu tấn/1năm thì đến năm 2000 đã có 9 nh máy xi mà ăng
lò quay với 55 nh máy xi mà ăng lò đứng với thị trường với tổng công suất thiết
kế l 15,5 trià ệu tấn /năm tăng 248% với sự tham gia của nh máy xi mà ăng liên
doanh như : ChinFon, Nghi Sơn, Sao Mai, Vân xá v các cà ơ sở sản xuất xi măng


địa phương như : Duyên Linh ( Kinh Môn – Hải Dương ), S i Sà ơn ..
Điều n y tà ạo ra sự cạnh tranh hết sức gay gắt v quyà ết liệt giữa xi măng
của Tổng công ty Việt Nam với xi măng của nh máy liên doanh, xi mà ăng của cơ
sở sản xuất xi măng địa phương. Trong đó xi măng của Tổng công ty chiếm tổng
xấp xĩ 50 % thị phần xi măng cả nước, xi măng liên doanh: xi măng 24%, xi
măng địa phương 26%. Tuy nhiên việc kinh doanh xi măng của Tổng công ty đã
2
2
26,3%Địa phương
49,6%
23,6%Liên doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gặp rất nhiều khó khăn, xi măng liên doanh đang tranh d nh thà ị phần xi măng nội
đại. Với giá cả linh hoạt, thấp hơn với giá bán xi măng của Tổng công
ty,phương thức bán h ng rà ất đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu thi trường … Xi
măng liên doanh đang l mà ột đối thủ cạnh tranh rất nguy hiểm cho xi măng của
tổng công ty Việt Nam
Cơ cấu thị phần xi măng Việt Nam năm 2000
( Nguồn: TBKT Việt Nam 2000- 2001 )
- Giá cả xi măng : Luôn l mà ột vấn đề bức xúc đối với các đơn vị sản
xuất kinh doanh xi măng.
Trước kia giá xi măng được quy định tai 2 mức : Giá bán buôn đối với các
tổ chức kinh tế nh nà ước v giá bán là ẻ cho các nhu cầu khác.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, giá xi măng có nhiều biến đổi, hiện
nay tại Việt Nam giá bán xi măng được quản lý theo cơ chế sau :
+ Thống nhất một giá buôn theo khu vực :
Để tránh tình trạng có nhiều phương thức bán xi măng khác nhau ở nhà
máy v các Tà ỉnh, thông tư liên bộ số 08 ng y 17/09/1993 Ban và ật giá v Bà ộ xây
dựng quy định : Trên một khu vực ( bao gồm các Tỉnh v nh máy xi mà à ăng ) đối
với mỗi loại xi măng chỉ được bán theo một giá bán buôn thống nhất cho mọi đối

tượng tại các điểm giao xi măng tại các Tỉnh – Th nh phà ố.
Phương pháp định giá bán xi măng tại khu vực như sau
Giá bán xi
măng khu
vực
=
Giá th nh hà ợp lý
mỗi loại xi măng
+
Chi phí lưu
thông bình quân
+
Lợi
nhuận
+
Thuế
VAT
+ Giá bán lẻ xi măng.
3
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giá bán lẻ chuẩn xi măng ( theo xi măng PC 30) tại các thị trường chính
(H Nà ội, đầ Nẵng, TPHCM) do Ban vật giá chính phủ quy định trên cơ sở
phương án giá do Tổng công ty đề nghị v thà ống nhất .
- Giá bán lẻ PC 30 tại mọi nguồn (của địa phương, liên doanh , nhập
khẩu ) đều chịu sự khống chế giá chuẩn xi măng tại thị trường chính. Điều n yà
có nghĩa l giá bán là ẻ xi măng PC 30 của các công ty có thể bằng hoặc thấp hơn
hay cao hơn giá bán lẻ chuẩn do Ban vật giá Chính phủ quy định nhưng không
quá 10%. Khi giá bán lẻ xi măng cần được điều chỉnh vượt quá giá chuẩn 10%
thì Tổng công ty xi măng Việt Nam xây dựng giá bán lẻ mới trình Ban vật giá

chính phủ v Bà ộ xây dựng xem xét v già ải quyết. Như vậy, theo cơ chế quản lý
giá bán lẻ xi măng bây giờ thì chủ yếu nhằm khống chế v quà ản lý những cơn
sốt xi măng có thể xảy ra. Còn việc giảm giá bán lẻ cho phù hợp với thị trường
thì đối với công ty xi măng liên daonh, xi măng địa phương được tự do điều
chỉnh.
B. ĐẶ C Đ I Ể M KINH DOANH C Ủ A CÔNG TY
1. Quá trình hình th nh v phát trià à ển
Công ty VTKTXM l doanh nghià ệp Nh nà ước vừa trực thuộc Tổng công ty
xi măng Việt Nam - Bộ xây dựng quản lý.
+ Tên giao dịch: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng (VTKTXM)
+ Trụ sở giao dịch: Km số 6 đường Giải Phóng - Quận Thanh Xuân- TP. H Nà ội
+ Điện thoại: 8643315 - 8643346
+ Fax: 8642586
+Số hiệu t i khoà ản: 710A - 00242 Ngân h ng công thà ương khu vực II - Hai Bà
Trưng - H Nà ội
Tiền thân của công ty l xí nghià ệp vật tư kỹ thuật xi măng được th nh là ập
theo quyết định số 203/BXD - TCLD ng y 12/2/1993 cà ủa Bộ trưởng bộ xây dựng.
Đến 30/09/1993 theo quyết định số 445/BXD - TCLĐ đổi tên Xí nghiệp vật tư xi
măng th nh Công ty và ật tư kỹ thuật xi măng trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi
măng (nay l Tà ổng công ty xi măng Việt Nam). Theo quyết định naỳ của công ty
VTKTXM l doanh nghià ệp Nh nà ước kinh doanh xi măng v mà ột số vật liệu xây
dựng khác, Nhiệm vụ của công ty theo quyết định n y l :à à
- Quản lý vốn đã góp v o các xí nghià ệp liên doanh (Đ Nà ẵng, Quy Nhơn, Quảng
Ninh, Bình Định) v l à à đầu mối để tham gialiên doanh liên kết với các địa
phương, các ng nh nghà ề xây dựng, các trạm nghiền theo chủ trương của Tổng
Công ty XMVN
4
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổ chức lực lượng bán lẻ xi măng tại H Nà ội

- L là ực lượng tăng cường cung ứng xi măng khi cần thiết
V o à đầu năm 1995, tại thị trường phía Bắc, nhất l khu và ực H Nà ội xảy
ra hiên tượng sốt xi măng, chủ yếu l do cung cà ầu quá căng thẳng v à để chấn
chỉnh lại công tác lưu thông, tiêu thụ xi măng v o ng y 10/7/1995 chà à ủ tịch Hội
đồng quản trị Tổng Công ty xi măng Việt Nam ra quyết định số 833/HĐQT –
XMVN quyết định giao bổ sung nhiệm vụ cho Công ty VTKTXM tổ chức lưu
thông xi măng, tiêu thụ xi măng trên địa b n th nh phà à ố H Nà ội theo phương
thức l m tà ổng đại lý, tiêu thụ xi măng cho công ty xi măng Ho ng Thà ạch, công ty
xi măng Bỉm Sơn, chuyển giao tổ chức, chức năng nhiệm vụ, t i sà ản v là ực
lượng CBCNV chi nhánh xi măng Ho ng Thà ạch v chi nhánh công ty xi mà ăng
Bỉm Sơn tại H Nà ội cho công ty xi măng Việt Nam quản lý kể từ ng yà
22/07/1995. Công ty hoạt động theo phương thức l m tà ổng đại lý cho đến hết
tháng 5/1998. Sang đầu tháng 6/1998 công ty chuyển sang phương thức kinh
doanh mua đứt bán đoạn cho phù hợp với cơ chế kinh doanh mới
Từ tháng 6/1998 công ty nhận b n giao thêm hai chi nhánh Ho Bình và à à
H Tây tà ừ Công ty xi măng Bỉm Sơn đồng thời giao điạ b n phía Bà ắc sông Hồng
cho Công ty vật tư vận tải xi măng . Từ 1/4/2000 thực hiện quyết định số
97/XMVN - HĐQT ng y 21/03/2000 Công ty tià ếp nhận chi nhánh của Công ty vật
tư vận tải xi măng thuộc các tỉnh phía Bắc v hai trung tâm thuà ộc điạ b n phíaà
bắc sông Hồng, chủ yếu l vùng sâu, vùng xa, à điều kiện kinh doanh không thuận
lợi cho Công ty.
Như vậy, địa b n hoà ạt động của Công ty được mở rộng hầu hết các tỉnh phía
bắc Việt Nam đó l : H Nà à ội, H Tây, Ho Bình, Sà à ơn La, Lai Châu, Vĩnh Phúc,
Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, H Giang v L o Caià à à
1. Nhiệm vụ của Công ty VTKTXM
Với lĩnh vực kinh doanh được Tổng Công ty xi măng Việt Nam giao là
thương mại, tổng đại lý tiêu thụ xi măng, kinh doanh xi măng nhiệm vụ cụ thể của
Công ty l :à
- Tổ chức thực hiện lưu thông v kinh doanh bán là ẻ xi măng trên các địa b n à được
giao phó một cách hiệu quả, góp phần cùng các đơn vị khác trong Tổng Công ty xi

măng Việt Nam đáp ứng nhu cầu tiêu thụ xi măng cho to n xã hà ội
- L là ực lượng tăng cường cung ứng xi măng khi cần thiết, có nhiệm vụ
bình ổn giá cả trên thị trường. Quản lý v sà ử dụng hợp lý t i sà ản tiền vốn và
5
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các phương tiện dược giao theo đúng chế độ , chính sách của Nh nà ước, chấp
h nh nghiêm chà ỉnh chế độ hạch toán kinh tế v pháp là ệnh kế toán thống kê
- Lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch t i chính h ng nà à ăm trình lên cho Tổng Công
ty xi măng Việt Nam rồi mới thực hiện,
- Không ngừng cải tiến đổi mới phương thức kinh doanh nhằm đạt hiệu
qủa kinh tế cao nhất.
- Đ o tà ạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý cho
cán bộ công nhân viên trong đơn vị đảm bảo quyền lợi cho người lao động và
ho n th nh nhià à ệm vụ được giao.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
Với tổng số cán bộ công nhân viên to n công ty l 998 ngà à ười đến đầu năm
2000. Trong đó 672 người thuộc khối kinh doanh xi măng v 326 ngà ười thuộc
khối vận tải. Bộ máy quản lý của công ty đưọc tổ chức theo môi hình trực tuyến
chức năng đứng đầu l giám à đốc v có 2 phó giám à đốc l m tham mà ưu cho 2 lĩnh
vực l kinh doanh xi mà ăng v và ận tải. Có thể nói đây l mô hình phà ổ biến v à
phù hợp với chức năng nhiệm vụ của công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Vật tư kỹ thuật xi măng
Giám đốc
_____________Phó Giám đốc
Phụ trách kinh
doanh___________Phó Giám đốc
Phụ trách vận tải____
6
6

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng
Tiêu thụ
Xi măng
Các
Chi
nhánh
Phòng
kinh tế
Kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật
đầu tư
Phòng
điều độ
kho
Xí nghiệp
Vận tải
Các
Trung
tâm
Cụm
kho
đội xe
Phòng
Kế toán
tài chính
Phòng
Tổ chức
lao động

Phòng
thị trường
Văn
phòng
công ty
Các
cửa
hàng
bán
lẻ
Các
cửa
hàng
đại lý
Các
trạm
điều độ
Xưởn
g sửa
chữa
7
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau đây chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
* Ban giám đốc:
- Giám đốc l ngà ười đứng đầu Công ty do Hội đồng quản trị của Tổng Công ty
bổ nhiệm, kỷ luật khen thưởng theo đúng đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc
l ngà ười đại diện pháp nhân của Công ty v chà ịu trách nhiệm trước tổng Công
ty v pháp luà ật về to n bà ộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:

+ Phụ trách nghiệp vụ kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh
+ Phụ trách về hợp đồng kinh tế, kiểm tra v kià ện to n h ng hóa, và à ật tư
- Phó Giám đốc phụ trách vận tải:
+ Phụ trách công tác vận tải xi măng
+ L m công tác à định mức trong khâu vận tải
+ Quản lý chất lượng sản phẩm, kỷ luật giao nhận, bốc xếp, lưu kho
+ Quản lý quy trình, quy phạm, các cơ chế về an to n trong lao à động của Công
ty
+ Phụ trách công tác đ o tà ạo, cải tiến sáng kiến kỹ thuật v công tác à đầu tư sửa
chữa lớn
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán
thống kê t i chính cà ủa Công ty.
Các phó giám đốc, kế toán trưởng do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng theo đề nghị của giám đốc sau khi được HĐQT chấp thuận.
Các phòng ban của Công ty
- Văn phòng: Phụ trách các hoạt động
+ Văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu.
+ Công tác bảo vệ an ninh chính trị t i sà ản của Công ty, phòng cháy chữa
cháy.
+ Công tác quản trị mua sắm văn phòng phẩm, in ấn.
+ Quản lý nh à đất v các công cà ụ lao động.
+ Công tác tạp vụ, y tế, các phương tiện công tác.
+ Công tác giao dịch đối ngoại.
- Phòng quản lý thị trường:
+ Giúp giám đốc nắm bắt được nhu cầu xi măng trên địa b n H nà à ội
+ Theo dõi biến động giá cả của xi măng.
8 8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Kiểm tra việc thực hiện nội dung, qui chế trong kinh doanh tiêu thụ xi
măng.

- Phòng tiêu thụ :
+ Quản lý v à điều h nh các cà ửa h ng bán là ẻ, cửa h ng à đại lý hoạt động
theo đúng quy chế của Tổng công ty xi măng Việt nam v pháp luà ật của nhà
nước.
+ Hướng dẫn, giám sát những cửa h ng và ề mặt nghiệp vụ kinh doanh và
việc ký kết hợp đồng đã ký kết với công ty
+ Kiểm tra nguồn xi măng cung cấp cho các cửa h ng à đại lý, qui chế bán
h ng, giá cà ả của từng thời kỳ theo qui định của công ty ban h nh.à
+ Kiểm tra về an to n, và ệ sinh, quy cách bảo quản chất lượng xi măng của
từng cửa h ng.à
+ Kiểm tra sổ sách, hoá đơn chứng từ của từng cửa h ng xuà ất, nếu cửa
h ng n o vi phà à ạm sẽ lập biên bản để xử lý.
- Phòng dịch vụ kinh doanh tổng hợp.
+ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản nội bộ.
+ Kinh doanh các vật liệu xây dựng khác: sắt, thép, gạcửa h ngà …
- Xí nghiệp vận tải : thực hiện công tác tiếp nhận xi măng từ trạm giao nhận
của các công ty sản xuất v tà ại ga cảng về các kho dự trữ cửa h ng v à à đại lý
hoặc tới chân công trình khi n o có nhu cà ầu Phòng kinh tế kế hoạch
+ Xây dựng kế hoạch giao kế hoach xuống cho các phòng ban
+ Lập các dự thảo hợp đồng kinh tế mua v bán xi mà ăng, hợp đồng thuê kho
t ng dà ự trữ xi măng, thuê phượng tiện vận tải, vận chuyển xi măng
+ Công tác xây dựng sữa chữa lớn
- Phòng kế toán t i chính.à
+ Xây dựng giá chi phí lưu thông, kế hoạch taì chính
+ Chỉ đạo lập chứng từ ban đầu v là ập sổ sách hoạch toán theo đúng quy
định của Nh nà ước của, của cấp trên
+ Quản lý vốn, tiền h ng, sà ử dụng vốn có hiệu quả không được để thất thoát
vốn v h ng hoá.à à
+ Chỉ đạo về công nợ v thu hà ồi về công nợ, không để tiền h ng à đọng lại
dây dưa khó đòi.

+ Giám sát các chứng từ, chỉ tiêu đảm bảo theo các chế độ của nh nà ước
9 9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thực hiện tốt công tác kế toán t i chính cà ủa công ty đảm bảo không bị ách
tắc trong sản xuất kinh doanh
+ Phối hợp với phòng kế hoạch xây dựng dự thảo các hoạt động kinh tế mua
bán, vận chuyển bốc xếp xi măng.
+ Thực hiện chế độ báo cáo của Nh nà ước, cấp trên kịp thời trung thực.
Nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế về chế độ, chính sách mới của nh nà ước,
cấp trên để hướng dẫn hệ thống kế toán của công ty thực hiện.
- Phòng tổ chức lao động
+ Tham mưu giúp giám đốc về công tác tái tổ chức cán bộ, xây dựng đơn giá
tiền lương.
+ Thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ công nhân viên theo chế
độ chính sách của nh nà ước.
- Phòng điều độ v quà ản lý kho
+ Xây dựng mạng lưới kho t ng.à
+ Đảm bảo nhập xuất xi măng được đầy đủ liên tục v thuà ận tiện.
+ Đảm bảo mức dự trữ hợp lý.
+ Thực hiện chế độ báo cáo số liệu chính xác kịp thời
4.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty vật tư kỹ thuật xi măng :
4 .1 Đặ c đ i ể m s ự ph ụ thu ộ c v o tà ổ ng công ty xi m ă ng Vi ệ t nam.
Xi măng l mà ột mặt h ng quan trà ọng của đất nước ta. Việc sản xuất tiêu
dùng xi măng có ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định kinh tế của nước ta. Đến
nay nh nà ước không còn độc quyền sản xuất v cung à ứng xi măng trên thị
trường nữa m giao cho Bà ộ xây dựng tổng công ty xi măng Việt Nam v Banà
vật giá Chính phủ quản lý. Tổng công ty xi măng trực tiếp quản lý các đơn vị
th nh viên. L mà à ột DNNN, đơn vị th nh viên cà ủa tổng công ty xi măng Việt
nam Công ty vật tư kỹ thuật xi măng được giao nhiệm vụ tổ chức kinh doanh,
tiêu thụ, cung ứng xi măng trên các địa b n à được giao. Mọi hoạt động của công

ty phải theo sự chỉ đạo v phà ải được phép của Tổng công ty xi măng Việt Nam.
Ngo i chà ức năng kinh doanh, công ty còn phải l m cà ả nhiệm vụ chính trị là
bình ổn định giá cả trên thị trường v cung à ứng hay dự trữ , thu mua xi măng
khi có biến động bất thường xảy ra. Điều n y à ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Đó l chà ịu lỗ m và ẫn cứ phải bán xi măng trên một số địa
b n vùng sâu, vùng xa nhà ư : H giang, Cao Bà ằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn. H ngà
năm, công ty lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch t i chính, kà ế hoạch sửa chữa
10 10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xây dựng cơ bản …nộp cho Tổng công ty xi măng duyệt sau đó mới được phép
thực hiện.
4.2. Đặ c đ i ể m th ị tr ườ ng.
Tổng công ty xi măng Việt Nam giao cho công ty tổ chức lưu thông cung
ứng, xi măng trên địa b n thuà ộc các tỉnh phía Bắc l H Nà à ội, H Tây, H Bà à ắc,
Lai Châu, Vĩnh Phúc, Cao Bằng Bắc Cạn, Yên Bái, H Giang, L o Cai, Phúà à
Thọ… trong đó địa b n hoà ạt động chính l H Nà à ội. H Nà ội l mà ột trung tâm
chính trị – văn hoá xã hội của cả nước với số dân trên 4.000.000 người, diện
tích 102,5 Km
2
thu nhập bình quân đầu người l 400.000à đ/ tháng /1người và
mức tiêu thụ xi măng được đánh giá cao trong cả nước l 1,2 trià ệu tấn – 1,6
triệu tấn/ 1 năm. Với đ phát trià ển kinh tế H Nà ội l mà ột trong những nơi thu
hút vốn đầu tư trong v ngo i nà à ước nhiều nhất. Với đặc điểm như vậy, H Nà ội
l mà ột thị trường tiêu thụ xi măng lớn trong cả nước v à đây l mà ột lợi thế cho
hoạt động kinh doanh của Công ty (Với phạm vi nhỏ hẹp của đề t i v thà à ời gian
tôi chỉ xin phân tích kinh tế thực trạng hoạt động bán h ng cà ủa Công ty trên địa
b n th nh phà à ố H Nà ội )
4.3 Đặ c đ i ể m v ề t i sà ả n v nguà ồ n v ố n
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty được bắt nguồn từ hai nguồn l và ốn
do ngân sách Nh nà ước cung cấp v và ốn tự bổ xung. Vốn kinh doanh do Nhà

nước cung cấp v o 1/1/1995 l 6.691 trià à ệu đồng. Cho đến nay nó đã tăng lên
một cách đáng kể. Sau đây l bà ảng tình hình vốn v cà ơ cấu nguồn vốn của
Công ty
Bảng 1: Tình hình vốn v cà ơ cấu nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Tổng số vốn
108.337.887.834
100%
119.677.146.284
100%
- VCĐ
24.896.279.811 23%
28.276.803.293 24%
- VLĐ
83.441.608.02
3
77%
91.400.903.090 76%
II. Cơ cấu
nguồnvốn
100% 100%
- Nợ phải trả
67.357.456.35
0
62%

69.149.252.499 58%
11 11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nguồn vốn chủ
sở hữu
40.980.431.51
4
38%
50.528.453.885 42%
( Nguồn: Phòng TCKT)
Nh ậ n xét: Có thể đánh giá tình hình vốn, cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong
năm qua l hà ợp lý. L mà ột doanh nghiệp thương mại vốn lưu động của Công ty
chiếm một tỷ lệ lớn 76% (năm 2000)
Công ty đã cố gắng tănh nguồn vốn chủ sở hữu, giảm nợ phải trả để đảm
bảo hoạt động kinh doanh được an to n.à
Về t i sà ản:
Tổng gía trị TSCĐ của Công ty năm 2000 l 27 tà ỷ tăng hơn 12% so với năm
1999.
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty :
- Tổng số đầu xe chuyên trở xi măng l 125 chià ếc, tấn trọng tải 804,6 tấn/xe.
- Tại H Nà ội, 5 kho để chứa xi măng với tổng diện tích 5810m
2
v mà ột số
kho khác để cho thuê.
- Công ty có khu nh l m vià à ệc 4 tầng khang trang, tranh thiết bị hiện đại, máy
vi tính, máy photo…
- Mạng lưới bán h ng hià ện nay 185 cửa h ng à ở khắp địa b n hoà ạt động.
Trong đó 125 cửa h ng bán là ẻ, 60 cửa đại lý của công ty.
4. 5 Đặc điểm nguồn h ng v cà à ơ cấu sản phẩm h ng hóa kinh doanh cà ủa công ty.
Hiện công ty đang kinh doanh 4 loại xi măng của công ty xi măng Việt

Nam của công ty đó l : Xi mà ăng Ho ng Thà ạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút
Sơn v xi mà ăng Hải Phòng với các chủng loại xi măng phong phú v có chà ất
lượng cao, có uy tín trên thị trường như : PC 30 v PC 40. à Đây l các nhãn hià ệu
xi măng nổi tiếng trên thị trường Việt Nam, đặc biệt l xi mà ăng Ho ng Thà ạch
với biểu tưọng “con sư tử” đã tạo được uy tín trên thị trường từ khá lâu về
chất lượng xi măng.
Trong các loại xi măng Công ty đang kinh doanh, xi măng Ho ng Thà ạch
chiếm tỷ trong lớn nhất gần 50% sau đó l xi mà ăng Bỉm Sơn chiếm 20%, Bút
Sơn 25%, Hải Phòng 5%.
Việc xác định cơ cấu sản phẩm kinh doanh lại l do yêu cà ầu của thị
trường v nhià ệm vụ của công ty quyết định.
Khi mới th nh là ập v bà ắt đầu kinh doanh xi măng. Công ty chỉ l tà ổng đại
lý tiêu thụ cho xi măng Ho ng thà ạch v Bà ỉm Sơn. Từ sau khi chuyển đổi
12 12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phương thức kinh doanh, công ty kinh doanh thêm xi măng của công ty xi măng
Bút sơn v xi mà ăng Hải Phòng. Với 4 loại xi măng n y công ty à đảm bảo nguồn
h ng nhà ập phong phú v chà ất lượng
Công ty xi măng Ho ng Thà ạch (th nh là ập 1980 ) chuyên sản xuất xi
măng PC30 v PC 40, BS 12 - 71, BS 12- 78 v mà à ột số chủng loại xi măng đặc
biệt như xi măng bền sunphat, xi măng dùng cho các giếng khoan sâu với dây
truyền sản xuất tiên tiến hiện đại của hãng FLS miclth ( Đan Mạch ) công suất
thiết kế 2,4 triệu tấn xi măng/ năm.
Hơn 20 năm qua xi măng Ho ng Thà ạch (Kinh Môn - Hải Dương) với
nhãn hiệu “con sư tử ” đã được người tiêu dùng trong cả nước tín nhiệm
thường được sử dụng trong các công trình trọng điểm của cả nước.
Công ty xi măng Bỉm Sơn( Thanh Hoá) với nhãn hiệu “ con voi ” công suất
thiết kế 1,4 triệu tấn/ năm cùng với các chủng loại xi măng nổi tiếng thông dụng
PC30, PC 40 đang rất phổ biến trên thị trường miền Bắc v mià ền Trung.
Xi măng Bút Sơn( Phủ Lý) với nhãn hiệu “quả địa cầu” mới sát nhập thị

trường từ năm 1995 song cũng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng công
nghệ sản xuất theo dây truyền hiện đại do Pháp t i trà ợ với công suất thiết kế
1,4 triệu tấn /năm. Chất lượng xi măng Bút Sơn đã đạt đẳng cấp quốc tế được
lưu thông rộng rãi trong cả nước.
Xi măng Hải Phòng có từ lâu đời công suất thiết kế 0,35 triệu tấn/ năm
nhãn hiệu “con rồng xanh” với đủ các chủng loại xi măng thông dụng v à đặc
biệt PCB 30, PC 40, xi măng Poóc Lăng, Bền sunphát, xi măng trắng, đen đã
tham gia nhiêù công trình trọng điểm v các công trình dân dà ụng trong cả nước.
Tóm lại công ty có một nguồn h ng phong phú à ổn định chất lượng cao, đã
có uy tín v chà ỗ đứng trên thị trường. Đây l mà ột lợi thế trong kinh doanh của
công ty vật tư kỹ thuật xi măng.
4.5 Khách h ng cà ủ a công ty :
Khách h ng tiêu thà ụ xi măng của công ty rất phong phú v à đa dạng , họ có
thể mua từ v i tà ấn đến v i trà ăm tấn , bao gồm:
• Phân lo ạ i khách h ng theo mà ụ c đ ích mua :
- Khách h ng sà ử dụng xi măng như nguyên vật liệu đầu v o ( sà ản xuất
bê tông sống , vữa khô xây dựng đá cao cấp …): Đây l nhà ững khách h ngà
mua xi măng nhằm kết hợp với các nghuyên vật liệu khác sản xuất tạo nên sản
phẩm rồi mới bán trên thị trường . Cá khách h ng n y cà à ủa công ty thường là
13 13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách h ng mua thà ường xuyên , có kế hoạch mua v khà ối lượng mua lớn .
Mức giá m công ty áp dà ụng cho họ vì vậy có nhiều ưu đãi hơn . Họ thường
tiến h nh à đặt h ng trà ực tiếp với công ty thông qua việc sử dụng hình thức
mua theo hợp đồng kinh tế l chà ủ yếu .Một số khách h ng cà ủa công ty thuộc
nhóm n y nhà ư:C.ty Bê tông XD Thịnh Liệt, XN Gạch BLốc…
- Khách h ng l các à à đơn vị , tổ chức , nh thà ầu xây dựng : Những khách h ngà
n y thà ường mua xi măng với khối lượng từ trung bình đến tương đối lớn ,
tuỳ thuộc v o các công trình xây cà ủa họ . Các hoạt động mua h ng có thà ể thay
đổi theo tiến độ thi công v à được tiến h nh mua cà ả dưới hình thức hợp đồng

kinh tế v v nmua qua mà à ạng lưới của h ng . Giá bán cà ủa công ty cho những
khách h ng n y có sà à ự ưu đãi nhất định tuỳ theo khối lượng m hà ọ mua, đây là
những khách h ng có à đặc điểm nổi bật l phà ải được áp dụng hình thức thanh
toán chậm. Một số khách h ng cà ủa công ty thuộc loại n y nhà ư:Công ty Xây
dựng số 1,công ty Xây dựng số 19, công ty Xây lắp 386,
- Khách h ng mua xi mà ăng nhằm mục đích bán lại : thực chất l nhà ững khách
h ng trung gian mua sà ản phẩm từ công ty rồi bán lại chính những sản phẩm
n y cho nhà ững khách h ng tiêu dùng xi mà ăng như nguyên vật liệu đầu v o ,à
nh thà ầu xây dựng,hay người sử dụng cuối cùng.Hiện nay loại khách h ngà
n y cà ủa công ty không nhiều , thực tế họ thường mua xi măng trực tiếp tại các
nh máy sà ản xuất v các chi nhánh cà ủa họ. Ví dụ về nhóm khách h ng n yà à
của công ty l :Cty TNHH Hùng Anh, Cty VLXD v Xây là à ắp,..
• Phân theo h ợ p đồ ng mua bán :
- Khách h ng mua theo hà ợp đồng kinh tế:L khách h ng mua xi mà à ăng với khối
lượng lớn có kế hoạch mua d i hà ạn , đã được thiết lập từ trước. Khách h ngà
loại n y có à đặc điểm mua h ng l mua trà à ực tiếp tại công ty không thông qua
mạng lưới cửa h ng. Theo cách thà ức n y già ữa công ty v khách h ng sà à ẽ tiến
h nh ký kà ết một hợp đồng mua bán trong đó ghi rõ các điều khoản cụ thể về số
lượng, giá cả,v các à điều kiện khác có liên quan. Hình thức n y mang là ại kết
quả cao cho công ty song số lượng khách mua theo HĐKT không nhiều.
- Khách h ng mua không theo hà ợp đồng kinh tế : l nhà ững khách h ng mua khôngà
có kế hoạch mua d i hà ạn hay có dự kiến mua h ng, thà ường mua với khối
lượng nhỏ đến trung bình nhưng vẫn có những trường hợp mua với khói lượng
tương đối lớn. Loại khách h ng n y có thà à ể l các tà ổ chức, cá nhân thầu xây
dựng hay những khách h ng mua nhà ằm bán lại , khách h ng mua à để sử dụng
cho nhu cầu cá nhân.
14 14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiên nay khách của công ty chủ yếu l khách h ng mua không theo Hà à ĐKT,.
4.6 Đố i th ủ c ạ nh tranh.

Trên thị trường hiện nay đang tồn tại đa dạng các chủng loại xi măng của
đủ loại mọi th nh phà ần , từ xi măng của các công ty thuộc tổng công ty xi măng
Việt Nam, xi măng liên doanh 100% vốn của nước ngo i v các cà à ơ sở sản xuất
xi măng địa phương. Sự đa dạng n y à đã tạo ra một thị trường cạnh tranh rất
quyết liệt v gay gà ắt. Cạnh tranh giữa đơn vị sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty xi măng Việt Nam với xi măng liên doanh v và ới xi măng địa phương và
cạnh tranh ngay trong nội bộ của tổng công ty. Sự cạnh tranh n y chà ủ yếu nhằm
v o giá cà ả giữa xi măng của tổng Công ty xi măng Việt Nam với xi măng liên
doanh v xi mà ăng địa phương v à địa b n hoà ạt động trùng nhau (giữa các đơn vị
sản xuất kinh doanh thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam.)
- Xi măng của các Công ty liên doanh điển hình l xi mà ăng Chinfon tuy
mới tham gia thị trường song với chất lượng tốt tương đương nhưng với giá
thấp hơn nhiều so với giá bán( thường thấp hơn 25-40.000đ/tấn) của Công ty,
phương thức kinh doanh lại đa dạng, linh hoạt, cơ chế bán h ng rà ất có lợi cho
người tiêu dùng v à đang dần dần tranh gi nh thà ị trường xi măng nội địa Việt
Nam , l à đối thủ cạnh tranh rất nguy hiểm của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng.
- Xi măng của các cơ sở sản xuất địa phương trên thị trường hiện có khoảng 55
cơ sở sản xuất xi măng rải rắc công trình trên khắp cả nước. Tuy chất lượng
không tốt bằng chất lượng xi măng của Công ty đang kinh doanh nhưng ưu thế
l giá rà ẻ hơn rất nhiều từ 40-60.000đ/tấn với phương thức vận chuyển linh
hoạt, len lỏi v o các ngóc ngách trên thà ị trường cũng l mà ột đối thủ cạnh tranh
nguy hiểm của Công ty.
Năm 2000 có sự tham gia của nhiều Nh máy sà ản xuất xi măng trong đó
có xi măng liên doanh Nghi Sơn với công suất 2,27 triệu tấn/năm l mà ột nguy
cơ đối với việc kinh doanh của Công ty .
Ngo i ra trên thà ị trường còn có sự tham gia của xi măng quốc phòng với
chủng loại xi măng X77, X78, X18. Phù hợp với các công trình không đòi hỏi kỹ
thuật v chà ất lượng cao cũng l mà ột đối thủ cạnh tranh của Công ty.
Ta có thể khái quát một số nhãn hiệu xi măng đang bán trên thị trường H Nà ội
Bảng 2: một số nhãn hiệu xi măng đang bán trên thị trường H Nà ội

STT
Tên nhãn hiệu Địa điểm sản xuất Công suất Giá bán tại
15 15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tấn/năm H Nà ội
01 ChinFon
Hải Phòng
1.400.000 680.000
02
Nghi Sơn
Thanh Hoá 2.270.000 680.000
03 X77
Kim Bảng - H Namà
108.000 620.000
04 X78
Hữu Lãng - Lạng Sơn
70.000 620.000
05
Nội thương Kim bảng - H Namà
20.000 610.000
06
S i Sà ơn Quốc Oai - H Tâyà
20.000 615.000
07 Thanh ba
Thanh Hoá - Vĩnh Phúc
150.000 600.000
08
Hê Dưỡng Hoa Lư - Ninh Bình
80.000 610.000
09

Tiên Sơn ứng Ho - H Tâyà à
70.000 620.000
10 Duyên Linh
Kinh Môn - Hải Dương
100.000 610.000
11
Sông Đà
Ho Bìnhà 82.000 615.000
12
Ho ng Thà ạch Kinh Môn- Hải dương
2.400.000 680.000
13
Bỉm Sơn
Thanh Hoá 1.400.000 650.000
14
Bút Sơn Phủ Lý
1.400.000 630.000

1. K ế t qu ả ho ạ t độ ng kinh doanh c ủ a công ty trong nh ữ ng n ă m qua
Đến năm 2001 công ty VTKTXM đã có tám năm tham gia hoạt động kinh
doanh trên thị trường xi măng. Trong tám năm qua cùng với những biến đổi của
nền kinh tế nói chung v cà ủa thị trường xi măng nói riêng hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cũng có rất nhiều thay đổi. Quá trình hoạt động của công
ty được chia th nh 3 giai à đoạn chính tương ứng với sự thay đổi phương thức
kinh doanh :
• Giai đoạn trước 1995 : với nhiệm vụ chính l tà ổ chức lưu thông bán lẻ
xi măng trên thị trường H Nà ội;
• Giai đoạn 2 ( 1996_1998): công ty l m tà ổng đại lý tiêu thụ xi măng cho
công ty xi măng Ho ng thà ạch v công ty xi mà ă Bỉm sơn.
• Giai đoạn 3 (1998 _đến nay) : Tổ chức kinh doanh xi măng có lãi với

phương thức kinh doanh mới l à “mua đứt bán đoạn “.
Sau đây tôi sẽ đi phân tích kết quả họat động kinh doanh công ty đã đạt được
theo các giai đoạn trên:
 Giai đoạn trước1995
Bảng 3 : Kết quả kinh doanh xi măng giai đoạn 1993_1995
16 16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1993 1994 1995
Sản lượng
tiêuthụ(tấn)
252.511 592.822 978.474
Tổng doanh thu (tỷ
đồng)
169,6 417,5 837,5
Nộp ngân sách( tỷ
đồng)
4,364 6,837 11,389
Lợi nhuận (tỷ đồng)
5,008 8,5 12,6
(Nguồn : Phòng TCKT)
Trong giai đoạn n y, l nhà à ững năm mới th nh là ập , công ty với nhiệm vụ
chủ yếu l tà ổ chức kinh doanh các loại đầu tư đầu v o cho các nh máy xià à
măng, tổ chức thực hiện lưu thông bán lẻ xi măng trên thị trường H nà ội v là à
lực lượng dự bị để cung cấp xi măng khi cần thiết.Tuy chỉ mới l nhà ững năm
đầu th nh là ập nhưng tình hình kinh doanh của công ty rất khả quan.
- Năm 1993: l nà ăm đầu hoạt động , công ty gặp rất nhiều khó khăn , mạng lưới
bán lẻ chỉ mới được th nh là ập chưa phát triển rộng khắp ( chỉ có 15 cửa
h ng),chà ưa có kinh nghiệm kinh doanh . Hơn nữa lại vấp phải sự cạnh tranh
của tư thương, hợp tác xã , thương nghiệp bán lẻ…Cho nên trong năm bán
được rất ít: 252.511 tấn xi măng, doanh thu 169,6 tỷ đồng v là ợi nhuận đạt

5,008 tỷ đồng, công ty đã nộp ngân sách nh nà ước l 4.364tà ỷ đồng
- Sang năm 1994 : sau một năm kinh nghiệm hoạt động bán lẻ của công ty tăng
lên rất nhiều , số cửa h ng bán là ẻ của công ty đã tăng lên con số 45 . Điều kiện
thị trường xi măng cầu luôn vượt cung rất thuận lợi cho việc bán xi măng của
công ty. Trong năm công ty đã ho n th nh nhià à ệm vụ điều tiết cung cầu , bình ổn
giá cả v bán à được 592.822 tấn xi măng tăng gần gấp đôi so với năm 1993,
đem lại 417,5 tỷ đồng doanh thu v nà ộp ngân sách nh nà ước 6,837 tỷ dồng.
- Năm 1995 : hoạt động kinh doanh của công ty đã đi v o à ổn định , công ty đã tạo
đuợc một vị trí khá vững chắc trên thị trường. Cùng với việc thực hiện mục tiêu
bán nhanh , thanh lý nhanh v có hià ệu quả công ty đã mở rộng phạm vi hoạt
động với mạng lưới bán lẻ. Trong năm 1995, thị trường xi măng có biến động ,
nhu cầu xi măng lên quá cao v à đột ngột , cung không đáp ứng đủ đã xảy ra sốt
xi măng v o tháng 4 , tháng 5 nà ăm 1995 (giá xi măng v o thà ời điểm cao nhất
lên tới 1.400.000đồng/tấn ). Trước tình hình đó , công ty dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của Tổng công ty xi măng Việt nam tiếp tục ho n th nh nhià à ệm vụ tổ chức
cung ứng xi măng v à điều tiết cung cầu , bình ổn giá giá cả xi măng . Đến
tháng 8 Tổng công ty xi măng đã quyết định giao cho công ty l m tà ổng đại lý
17
Chỉ tiêu
Năm
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiêu thụ xi măng cho công ty xi măng Ho ng thà ạch v Công ty xi mà ăng Bỉm Sơn
trên địa b n H Nà à ội để khống chế những cơn sốt xi măng như vậy . Với mô
hình “Tổng đại lý” , hoạt động kinh doanh của công ty thực sự có hiệu quả trong
bối cảnh thị trường như vậy
Tính cả năm 1995 công ty đã bán được 978.474 tấn xi măng , tăng 394.652 tấn
v bà ằng 166% so với năm 1994, doanh thu đạt 837,5 tỷ đồng, tăng 420 tỷ đồng
v là ợi nhuận tăng:12,6-8,4=4,1 tỷ đồng, nộp ngân sách 11,389 tỷ đồng.
Có thể nói năm 1995 công ty hoạt đông rất tốt, bắt đầu từ đây công ty bước

sang một giai đoạn mới , với một hình thức kinh doanh mới một nhiệm vụ mới .
 Giai đ o ạ n 1996_1998:
Từ sau cơn sốt xi măng tháng 4/1995 đến nay thị trường xi măng có phần
ổn định, cung đang dần dần đáp ứng đủ v có xu hà ướng vượt cầu do có sự
tham gia ng y c ng à à đông đảo của tất cả các th nh phà ần : xi măng lò đứng, xi
măng của địa phương , xi măng quốc phòng , xi măng liên doanh v xi mà ăng
nhập ngoại…Tạo ra sự canh tranh rất quyết liệt . Công tyVTKTXM với mô hình
hoạt động “Tổng đại lý” l hình thà ức ho n to n mà à ới, lần đầu tiên được đưa
v o áp dà ụng trong ng nh xi mà ăng nên công ty vấp phải rất nhiều khó khăn .
chính những điều đó đã l m cho vià ệc bán xi măng cùa công ty có xu hướng
giảm cụ thể như sau:
1995 1996 1997 1998
Sản lưọng tiêu
thụ(tấn)
987.474 714.391 525.539 572.125
Tổng doanh thu (tỷ
đồng)
837,5 599,96 431,02 461,810
Nộp ngân sách(tỷ
đồng)
11,389 8,240 6,062 6,599
Lợi nhuận(tỷ đồng)
12,6 7,2 5,1 6,0
- Năm 1996: +Công ty chỉ bán được 714.391 tấn xi măng , so với năm 1995
giảm273.083tấn xi măng(714.391-987.474=-273.083)v chà ỉ
bằng:714.391/987.474=73% năm 1995.
+ Doanh thu bán h ng à đạt 431,02 tỷ đồng , so với năm 95 giảm 837,5-
431,02=406,48 tỷ đồng , bằng51,46%năm 95
+ Lợi nhuận đạt 7,2 tỷ đồng , giảm 12,6-7,2=4,4 tỷ đồng , bằng 57,14% so với
năm 95.

18
Năm
Chỉ tiêu
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như vậy năm 1996 kết quả kinh doanh của công ty giảm sút mạnh chỉ bằng 1/2
của năm 1995
- Năm 1997: thị trường xi măng năm 1997 diễn biến rất phức tạp, cung đã lớn
hơn cầu, canh tranh rất gay gắt ,xuất hiện gian lận thương mại , cạnh tranh
không l nh mà ạnh. V o tháng 7/1997 là ại xảy ra khủng hoảng t i chính v tià à ền tệ
đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế nước ta. Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản cũng bị ảnh hưởng rất lớn , nhiều công trình xây dựng bị đình hoãn
hoặc giảm tiến độ thi công .
Tình hình đó đã l m cho vià ệc tiêu thụ xi măng của công ty gặp rất nhiều khó
khăn:
+ Cả năm công ty chỉ bán được 525.539 tấn xi măng , giảm 714.391 -525539=-
188.852 tấn xi măng , đạt 73,56% sản lượng tiêu thụ năm 1996.
+ Doanh thu năm 1997 đạt 431,02 tỷ đồng , giảm 431,02-599,96=168,94 tỷ
đồng,đạt 71,84% so với năm 1996.
+Lợi nhuận thu được đạt 5,1 tỷ đồng v bà ằng 70,83% năm 1996.
Như vậy so với năm 1996 tình hình kinh doanh của công ty bị giảm sút nghiêm
trọng , kết quả đạt được đều không bằng năm 96.
- Năm 1998 : Hậu quả của cuộc khủng hoang kinh tế t i chính à để lại hết sức
nặng nề. Kinh tế Việt Nam đang trên đ già ảm sút ,tốc độ tăng GDP giảm xuống
mức 4,77% so với 8,2% năm 1997. Thị trường xi măng sau khủng hoảng thiếu
đã trở nên thừa , canh tranh diễn ra hết sức gay gắt.
Năm tháng đầu năm 98 công ty tiếp nhận :137.859 tấn xi măng, chiếm 25% sản
lượng năm . V chà ỉ tiêu thụ được ;155.865 tấn xi măng , chiếm 27,2% sản
lượng bán ra cả năm của công ty.
Như vậy từ khi chuyển sang mô hình tổng đại lý , hoạt động kinh doanh của

công ty liên tục vấp phải rất nhiều khó khăn do môi trường kinh doanh không ổn
định l m cho hoà ạt động kinh doanh của công ty liên tục giảm sút, song công ty
đã ho n th nh nhià à ệm vụ điều tiết cung ,cầu , ổn định giá cả trên thị trường. Tuy
nhiên , công ty không thể kéo d i mãi tình trà ạng n y , mô hình tà ổng đại lý
không còn phù hợp với điều kiện thị trường phức tạp lúc đó . Vì vậy đến 1/6/98
theo quyết định của Tổng công ty xi măng Việt nam công ty đã tiếp nhận thêm
địa b n H Tây , Ho Bình , Sà à à ơn La v Lai châu, chuyà ển giao khu vực phía Bắc
H Nà ội cho Công ty Vật tư vận tải xi măng quản lý. Đồng thời chuyển phương
thức kinh doanh sang phưong thức “mua đứt bán đoạn”. Theo đó công ty mới
thực sự đóng vai trò l mà ột doanh nghiệp thương mại kinh doanh xi măng.
Từ khi đó hoạt động kinh doanh của công ty có những bước khởi sắc. Ngo i xià
măng Ho ng Thà ạch , Bỉm Sơn công ty còn kinh doanh thêm cả xi măng Bút sơn .
Ngo i ra công ty còn kinh doanh thêm mà ột số lượng nhỏ xi măng ChINFON, xi
19 19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
măng Hải Phòng để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách, cụ thể 7 tháng
cuối năm 1998 công ty đã bán được 416.434 tấn xi măng , tăng 260.569tấn so
với 5 tháng trước ,đạt 72,8% sản lượng bán cả năm .
Điều n y chà ứng tỏ ưu điểm của phướng thức kinh doanh mới so với phương
thức cũ.
 Nh ữ ng n ă m 1999-2000:

1998

1999

2000
Sosánh9
9/98
Sosánh

00/99
Sản lượng(tấn)
572.125 694.300 1.007.103 121,35% 145%
Tổng doanh thu(tỷ đồng)
461,810 489,973 699,634 106,09% 142,7%
Nộp ngân sách(tỷ đồng)
6,599 7,545 14,044 114,33% 186,13%
Lợi nhuận(tỷ đồng)
4,0 3,532 7,535 88,3% 213,3%
Vốn kinh doanh( tỷ đồng)
38,331 35,413 44,167 92,38% 124,7%
Thu nhập bình quân
(người/tháng)-đồng
989.190 1.218.164 1.365.857 123,15% 112%
Nhìn v o bà ảng ta thấy sản lượng bán ra năm 1999 đã tăng 122.175 tấn
(694.300-572.125) , đạt 121,35% so với năm 1998. Song lợi nhuận của công ty
lại giảm sút 4,0-3,532=0,468 tỷ đồng, chỉ đạt 88,3% năm 98. Sở dĩ như vậy l doà
năm 99 cầu xi măng chững lại , xi măng bị ứ đọng không tiêu thụ được.Tổng
công ty xi măng Việt nam đã phải bốn lần hạ giá bán để cạnh tranh với xi măng
của các công ty liên doanh v à địa phương. Cụ thể , tại H Nà ội giá bán xi măng
của Tổng công ty giảm 40.000 –50.000đ/tấn. Chính điều n y à đã l m cho Là ợi
nhuận của công ty giảm mạnh như vậy.
- Năm 2000: Nền kinh tế Việt nam sau 3 năm suy giảm đã có dấu hiệu phục hồi
v trên à đ tà ăng trưởng ,dự đoán GDP năm 2000 tăng 6,75% so với 5,77% năm
1999 .Nhiều công trình , dự án đầu tư được triển khai đang v sà ẽ được thực
thi trong năm tới nhằm ch o mà ừng Đại hội đảng to n quà ốc lần thứ IX , ch oà
đón một thế kỷ mới đã kích cầu xi măng ,l m cho cà ầu xi măng năm 2000 tăng
mạnh lên tới 13,7 triệu tấn so với 11 triệu tấn năm 99. Nằm trong bối cảnh
chung như vậy ,việc tiêu thụ xi măng của công ty VTKTXM có nhiều thuận lợi .
Công ty sau 7 năm hoạt động trên thị trường xi măng đã tạo cho mình một chỗ

đứng khá vững chắc trên thương trường .Những điều n y à đã góp phần đẩy sản
lượng bán ra của công ty tăng mạnh:
- Cả năm 2000 công ty bán được 1.007.103 tấn , tăng 1.007.103-
694300=312.803 tấn ,đạt 145% năm 99
20
Năm
Chỉ tiêu
20

×