Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.76 KB, 18 trang )

Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI
DNTN KINH DOANH VÀNG BẠC
ĐÁ QUÝ HỒNG NGUYÊN

SVTH: Hà Ngọc Hạnh

38

GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
3.1 Các sản phẩm được kinh doanh của bộ phận bán hàng
Doanh nghiệp Hồng Nguyên kinh doanh những mặt hàng vàng như:
- Vàng 18k
- Bông 18k: Bông sát tai, bơng khoen, bơng tịn ten.
- Lắc 18k: Lắc 2 màu, lắc xích, lắc khoen lật, lắc trái tim, lắc chử N, lắc móc
máy, lắc em bé, lắc bản v.v.v….
- Vòng 18k: vòng cẩm thạch, vòng hột đá, vòng móc máy, vịng vng, vịng
trịn, vịng kiểu, vịng em bé v.v…
- Mặt 18k: mặt cẩm thạch, mặt pha lê, mặt hột bẹt, mặt dập, mặt đúc, mặt hột
v.v…
- Dây 18k: Dây chữ công, dây mè, dây ý, dây khoen lật, dây xoắn, dây ống
trúc, dây vuông, dậy N, dây quả tiển v.v…
- Nhẫn 18k: Nhẫn đúc, nhẫn làm tay, nhẫn em bé, nhẫn nam.
- Vàng trắng: gồm có dây, mặt nhẫn, lắc, bơng, vịng,
- Vàng 999 gồm:


- Mảng nữ trang như: dây chuyền, mặt, nhẫn kiểu, lắc, vịng, bơng, bộ trang
sức cưới.
- Mảng nhẫn trơn: nhẩn 5 chỉ, 2 chỉ, 1 chỉ, 5 phân trong mảng này sản phẩm
khơng tính tiền gia cơng.
- Vàng SJC của nhà nước gồm: có miếng 1 lượng, 5 chỉ, 2 chỉ, 1 chỉ vàng SJC
biểu tượng hình lơgơ con rồng được nhà nước sản xuất nên sản phẩm này cũng khơng
tính tiền gia cơng.

SVTH: Hà Ngọc Hạnh

39

GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
- Bạc gồm có: nữ trang bạc doanh nghiệp tiêu thụ nhiều nhất là các sản phẩm
dành cho em bé thường dùng đeo để chóng gió.
3.2 Qui trình bán hàng tại doanh nghiệp
3.2.1 Mảng nữ trang
Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng bạc đá quý Hồng Nguyên xác định
chun mơn hóa được coi là hạt nhân trọng tâm và là phương hướng chủ đạo trong
việc phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh kết hợp với đa dạng
hóa sản phẩm. Hiện nay, doanh nghiệp sản xuất và gia công nhiều mặt hàng nữ trang
đủ loại để phục vụ cho người tiêu dùng. Căn cứ vào thị trường và năng lực vào đặc
điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã xác định các mặt hàng trọng điểm cho
mình trong từng thời kỳ khác nhau. Trong một số năm gần đây doanh nghiệp đã sản
xuất những mặt hàng với kiểu dáng đa dạng để phục vụ người tiêu dùng .
- Dây chuyền: Doanh nghiệp đã sản xuất và gia công các loại dây chuyền như
dây khoen lật, dây chữ công, dây ý ,dây mè, dây bông lúa, dây xoắn v.v.v nhiều loại

vàng như vàng 9999, vàng 18k, vàng 14k, vàng trắng vàng ý. Nhiều năm nay mỗi
năm doanh nghiệp đã sản xuất và bán hàng trên thị trường với số lượng đáng kể có
được điều này là do chất lượng mẫu mã đã nâng lên rất nhiều kiểu dáng đẹp chất
lượng sản phẩm tốt nên rất được khách hàng ưa chuộng. Trong những năm gần đây
số lượng sản phẩm không ngừng tăng lên điều này cho thấy doanh nghiệp đã đầu tư
rất lớn vào máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho
người lao động dể sản xuất và bán hàng có hiệu quả hơn.
- Mặt dây chuyền: Doanh nghiệp cịn sản xuất và gia cơng các loại mặt dây
chuyền đủ kiểu có kết hột như :hột bẹt, hột pha lê, hột rubi, hột cẩm thạch, hột mĩ
v.v.v..đây là sản phẩm được kết hợp với với dây chuyền để đi cùng một bộ .
- Nhẫn: Đây là sản phẩm được tiêu thụ với số lượng lớn trong những năm vừa
qua ở các thị trường trong nước và ngoài nước. Số lượng sản phẩm bán được gồm có
nhẫn nam và nhẫn nữ, nhẫn em bé. Sản phẩm ở doanh nghiệp đa dạng nhiều kiểu
SVTH: Hà Ngọc Hạnh

40

GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
theo phong cách thời trang theo mùa như: nơ en, mùa cưới, ngày lễ tình nhân, ngày 83. Doanh nghiệp còn bán những nhẫn cặp dành cho nam và nữ. Tuy nhiên sản phẩm
này có xu hướng tăng lên do giá vàng ngày càng tăng lên nên giá tiền công cũng lên
theo, chứng tỏ mặt hàng này của doanh nghiệp tuy vẫn rất được chú trọng đầu tư phát
triển mở rộng sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ.
- Bông tai: Bông tai là mặt hàng chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong số các mặt hàng
trong doanh nghiệp. Trong đó có bơng tịn ten và bơng sát tai và bông khoen, bông
vàng trắng v.v.v…trong những năm trước doanh nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn với
mặt hàng bơng tai không bán được hàng nhiều. Hiện nay doanh nghiệp đã đầu tư
nhiều thiết bị hiện đại chuyên dùng để sản xuất các loại bông với kiểu dáng đúc mẫu

mã mới. Mặt khác bơng khoen sát tai thì lại được ưa chuộng nhiều hơn đối với người
tiêu dùng.
Trong thời gian tới doanh nghiệp sản xuất các loại bơng tai tịn ten và các loại
bông khoen đúc với trọng lượng nhẹ phù hợp với thu nhập theo từng nhu cầu của
người tiêu dùng.
Vàng trắng: Đây là mặt hàng bán chậm nhất tại doanh nghiệp mặt hàng này ít
mẫu mã. Mặt hàng này giảm đi do doanh nghiệp đầu tư chủ yếu vào nữ trang vàng
18k là nhiều vì vậy chúng đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Tuy nhiên trong thời
gian tới doanh nghiệp sẽ tiếp tục nghiên cứu thị trường và phát triển các loại mặt
hàng vàng trắng của doanh nghiệp ngày càng phong phú hơn mẫu mã nhiều hơn đa
dạng hơn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp khác .
- Sản phẩm nữ trang trẻ em: Là mặt hàng dành cho em bé doanh nghiệp đã tạo
được uy tín trong sản xuất và gia cơng các loại nữ trang trẻ em. Một vài năm trước
đây số lượng nữ trang trẻ em giảm đôi chút nhưng giá gia cơng hay giá sản phẩm
khơng giảm mà cịn tăng lên do giá vàng ngày càng lên cao nên tiền gia công cũng
được lên theo, doanh nghiệp đã tạo được nhiều kiểu dáng da dạng hơn so với các
năm trước.
SVTH: Hà Ngọc Hạnh

41

GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
3.2.2 Mảng vàng
Doanh nghiệp bán vàng SJC là do nhà nước sản xuất theo trọng lượng của mổi
miếng là 1 lượng, 5 chỉ, 2 chỉ, 1 chỉ.
Doanh nghiệp còn bán nhẫn trơn do doanh nghiệp sản xuất ra mà miễn phí

tiền cơng trọng lượng mỗi chiếc 5 chỉ, 2 chỉ, 1 chỉ, 5 phân.
Ngồi ra cịn những sản phẩm nữ trang 9999 như: dây, lắc, nhẩn, vòng v.v…
những sản phẩm này được tính tiền cơng.
3.2.3 Mảng cầm đồ
Doanh nghiệp chủ yếu cầm là vàng, kim cương vàng gồm có vàng 9999, 18k,
14k, 10k vàng trắng khơng cầm vàng SJC, nếu khách cầm trong vịng một tháng mà
khơng chuộc thì đóng tiền lời. Nếu trong vịng thời hạn quy định khách hàng không
chuộc doanh nghiệp thanh lý những món hàng vượt q thời hạn.
3.3 Tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm
Tiêu thụ là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một
cách bình thường: liên tục, nhịp nhàng và đều đặn. Vậy có thể nói hoạt động tiêu thụ
là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng của mỗi doanh nghiệp
khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác để hoạt động tiêu thụ được diễn
ra trôi chảy, liên tục doanh nghiệp phải nhận định được rõ ràng từng loại sản phẩm
nào chiếm ưu thế, chất lượng sản phẩm ra sao để từ đó có kế hoạch và chiến lược cho
sản xuất kinh doanh.
Những sản phẩm tiêu thụ nhanh nhất tại doanh nghiệp:
Thứ 1: Doanh nghiệp bán chạy nhất là nhẫn trơn vàng 9999 đây là sản phẩm
dùng để cất giữ hay những người làm ăn ra tiền mua để sau này bán lại.
Thứ 2: Là nhẫn cưới hay nhẫn cặp dùng để cưới hỏi hay cặp tình nhân thường
đeo hai chiếc giống nhau.
SVTH: Hà Ngọc Hạnh

42

GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
Thứ 3: Nhẫn kiểu với trọng lượng nhẹ phù hợp với dân lao động vì nơi doanh

nghiệp kinh doanh khu công nghiệp và dân lao động nhiều hơn so với số lượng khách
sành điệu.
Thứ 4: Bông với kiểu dáng nhẹ phù hợp với giá tiền hiện nay người dân dễ
sắm hơn so với dây chuyền vì trọng lượng nặng giá vàng thì lại ngày càng len cao
nên người dân khó mà mua sắm.
3.4 Nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
3.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới môi vĩ mô
a. Các nhân tố về mặt kinh tế
- Tốc độ tăng của vàng trong thị trường không ổn định sẽ làm cho thu nhập
của doanh nghiệp không cũng không ổn định trong sản xuất kinh doanh.
- Giá lên cao người dân có thu nhập trung bình là việc khó khăn trong mua
sắm.
- Tốc độ tăng trưởng của GDP năm 2010 là 6,5 % so với năm 2009 tăng
5,83% dẫn đến nền kinh tế trong nước đang phát triển tốt. Nhưng vẫn còn một số tồn
tại, khó khăn của nền kinh tế cần xử lý trong thời gian tới. Đó là giá cả trên thị trường
đang có xu hướng tăng lãi xuất cho vay của các ngân hàng ở mức cao so với khả
năng tiếp cận và chịu đựng của doanh nghiệp, nhập siêu vẫn cao, đời sống nhân dân ở
một số nơi vẫn còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh…
- Khủng hoảng kinh tế làm cho đồng tiền trong nước bị mất giá, làm cho sức
ép lợi nhuận từ lao động có thể tăng lương sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận và khi
đạt đến mức độ nhất định sẽ gây ra suy thối kinh tế.
- Tình trạng thất nghiệp hiện nay là 4,66% là người lao động nông thôn không
qua đào tạo “ thực sự điều đáng lưu tâm đối với các cơ quan có chức năng đào tạo
nghề cho người lao động”.
SVTH: Hà Ngọc Hạnh

43

GVHD: Phạm Thị Kim Dung



Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
- Lãi suất vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
cao,điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là các đối thủ
cạnh tranh.
- Lạm phát cao làm cho đồng tiền mất giá là điều khó khăn trong việc kinh
doanh vàng: như đầu tư vào nguyên vật liệu, máy móc, mở rộng sản xuất.
- Mơi trường vàng đã thay đổi nhiều trong vài năm qua. Lạm phát quay lại
như một mối đe dọa tiềm vàng, việc giảm vào hệ thống tài chính khi cản ngân hàng
và các nhà phụ trách tiền tệ cho ta thấy bản thân họ phải vật lộn để kiểm soát những
sự kiện này. Sự nổi lên của vàng là hàng hóa như một lớp tài sản được quan tâm
nhiều hơn.
b. Các nhân tố về khoa học công nghệ
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất đã đạt nhiều hiệu quả trong kinh
doanh.
- Doanh nghiệp đã đầu tư nhiều về máy móc hiện đại nhằm đem lại hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh như: các mặt hàng đúc, hàng bọng, các dập.
- Sản phẩm ngày càng đẹp, nhiều mẫu mã
- Đầu tư cải tiến sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
c. Các nhân tố về chính trị pháp luật
- Với một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, sẽ làm cơ sở bảo đảm điều
kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt
hiệu quả cao cho doanh nghiệp và xã hội như: tiệm vàng Mi Hồng, tiệm vàng Quan
Phát, tiệm vàng Vĩnh Hưng.
-Doanh nghiệp muốn hoạt động mua, bán vàng; gia công vàng trang sức, mỹ
nghệ phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
SVTH: Hà Ngọc Hạnh

44


GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
- Có cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động mua
- bán, gia cơng vàng;
- Có thợ có trình độ chun mơn đáp ứng u cầu hoạt động kinh doanh vàng.
- Có cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động sản
xuất vàng trang sức.
- Đối với các doanh nghiệp hoạt động tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh, có vốn pháp định tối thiểu là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam; đối với các doanh
nghiệp hoạt động tại các tỉnh và thành phố khác, có vốn pháp định tối thiểu là 1 (một)
tỷ đồng Việt Nam.
3.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới môi trường vi mô
a. Khách hàng
- Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến
sự thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp là:
- Khách có thu nhập ổn định thường xuyên mua bán trao đổi sản phẩm ở doanh
nghiệp.
- Thay đổi theo phong cách thời trang theo mốt, theo mùa
- Doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu của khách hàng bằng cách sản xuất nhiều
sản phẩm, mẫu mã mới, để đáp ứng nhu cầu của khách Doanh nghiệp đã đặt làm
những hộp để đựng sản phẩm trên mặt hộp, bao in logo doanh nghiệp trong đó có địa
chỉ, số điện thoại khi khách hàng mua sản phẩm doanh nghiệp cho khách hàng một
hộp dùng để cất giữ hay làm quà tặng. Còn địa chỉ số điện thoại khi khách hàng mua
làm quà tặng không vừa khơng thích hợp với người tặng biết địa chỉ đến đổi những
sản phẩm khác.
b. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp


SVTH: Hà Ngọc Hạnh

45

GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
Nhà cung ứng là các yếu tố đầu cho q trình sản xuất có thể chia sẽ lợi nhuận
của một doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đó có khả năng trang trải các
chi phí tăng thêm đầu vào được cung cấp.
Các nhà cung cấp có thể gây khó khăn làm cho khả năng của doanh nghiệp bị
giảm trong trường hợp sau:
- Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc vài cơng ty có khả
năng cung cấp.
- Loại nguyên liệu mà nhà cung cấp bán cho doanh nghiệp là đầu vào quan

trọng nhất của doanh nghiệp như: vàng bóng, vàng 9t5 (cịn gọi là vàng 95%), vàng
18k.
- Nhà cung ứng có thể ép giá doanh nghiệp từ một hoặc hai lai ( lai có nghĩa là

nhà cung ứng lấy tiền lời trên hai giá) khi bán hoặc mua sản phẩm
c. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay các doanh nghiệp như: tiệm vàng Quan Phát, tiệm vàng Vĩnh Hưng,
tiệm vàng Mi Hồng đây là đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp Hồng Nguyên
tại trong nền kinh tế hiện nay.
Về quy mô và mức độ công nghệ hiện đại sản xuất sản phẩm thì doanh
nghiệp Mi Hồng hơn doanh nghiệp Hồng Nguyên như: sản phẩm đa dạng nhiều mẫu
mã, trọng lượng.
Những năm gần đây doanh nghiệp đã đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại

để sản xuất nhưng vẫn chưa thỏa mãn nhu cầu của thị trường, mặt khác sản phẩm đúc
của doanh nghiệp vẫn cịn ít về chủng loại mẫu mã nên khơng đủ sức cạnh tranh.
Đó là những yếu tố tác động trực tiếp tới doanh nghiệp như: mẫu mã sản đa
dạng giảm bớt chi phí tiền cơng, hạ giá bán, có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện
tăng năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay các doanh nghiệp luôn lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và
SVTH: Hà Ngọc Hạnh

46

GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Ngun
trình độ. Đó là nguồn lực giúp cho doanh nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác .
3.5 Phân tích về giá của doanh nghiệp
Cơ sở tính giá cho bất kỳ sản phẩm nào thơng thường bắt nguồn từ chi phí
trong q trình sản xuất và phần lãi của doanh nghiệp:
Giá = Chi phí + lãi
Trên thực tế, điều này đơi khi khơng cịn phù hợp nữa. Một chính sách giá cả
hợp lý, linh hoạt là phải dựa trên cơ sở hai yếu tố là chi phí sản xuất và những điều
kiện khách quan của thị trường.
Ta có thể khảo sát giá bán một số mặt hàng chính của doanh nghiệp trong thời
điểm hiện nay là:
Tên sản phẩm

Giá vàng được

Vàng SJC


- Lượng

Vàng 9999

- Chỉ
- Lượng

Giá tiền cơng sản

tính cho 1 chỉ
3.588.000

Khối lượng

phẩm
Miễn phí tiền

3.560.000

cơng
- Nhẫn trơn: miễn

- Chỉ
- Phân

- Nữ trang: 50-

- Ly
Vàng 18k


phí tiền cơng
200 ngàn đồng/1

- Lượng

sản phẩm
- Nữ trang tùy theo

2.240.000

- Chỉ
- Phân

500 ngàn đồng/1

- Ly
Vàng trắng

kiểu giá từ 40sản phẩm.

-Chỉ

2.240.000

- Tùy theo mẫu giá

- Gam

42USD


từ 80- 500 ngàn
đồng 1 sản phẩm.

SVTH: Hà Ngọc Hạnh

47

GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
Bảng 3.1: Giá vàng trong thời điểm hiện nay
-

Giá bán một số sản phẩm trong ngành:
Tên doanh

Vàng SJC

Vàng 9999

Vàng 18k

Vàng Trắng

nghiệp

(1/chỉ)


(1/chỉ)

(1/chỉ)

(1 gam)

DN.Hồng

3.588.000

3.560.000

2.240.000

42 USD

DN. Mi Hồng

3.590.000

3.580.000

2.260.000

43 USD

DN. Quan Phát

3.586.000


3.570.000

2.260.000

42USD

DN. Vĩnh Hưng 3.587.000

3.570.000

2.250.000

42 USD

DN. Kim Ngọc

3.560.000

2.250.000

42 USD

Nguyên

3.589.000

Bảng 3.2: Giá vàng của các doanh nghiệp trong ngành
So với các đối thủ cạnh tranh thì giá bán sản phẩm ở doanh nghiệp thuộc loại
tương đối thấp, nhưng xét về mức độ thỏa mãn thì có sự trên lệch do mẫu mã kiểu
dáng đơn điệu khơng bằng doanh nghiệp Mi Hồng cịn lại các tiệm khác thì mẫu mã

đa dạng và nhiều hơn. Giá bán hiện nay của doanh nghiệp là tương đối thấp hơn so
với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là vàng 9999 và vàng 18k.
Nhưng doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trường về chất lượng sản phẩm nữ trang
cho nên giá bán của doanh nghiệp thấp nhưng tiền gia cơng thì lại cao hơn so với các
đối thủ cạnh tranh khác nên giá bán của doanh nghiệp đưa ra hồn tồn có khả năng
cạnh tranh trên thị trường và thực tế đã chứng minh điều đó.
Đối với những người có thu nhập cao thì giá cả khơng ảnh hưởng nhiều tới thị
hiếu của người tiêu dùng. Còn đối với người thu nhập thấp thì tiền gia cơng hơi cao.
Vì vậy doanh nghiệp cần phải điều chỉnh mức giá tiền gia công sản phẩm cho phù
hợp để nâng cao khả nâng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.6 Tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin ở doanh nghiệp

SVTH: Hà Ngọc Hạnh

48

GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khách hàng ngày càng
khó tính bắt buộc doanh nghiệp phải nhanh nhạy tìm cách thu nhập và xử lý thơng tin
sao cho có lợi cho doanh nghiệp của mình.
Doanh nghiệp cần có hệ thống thu nhập thơng tin bên ngồi với các nhà cung
ứng và các đối tác làm ăn trong ngành.
Doanh nghiệp cần có những phương pháp tìm hiểu nghiên cứu một số sản
phẩm mới nhất có đáp ứng với nhu cầu của khách hàng khơng.
Trong những năm gần đây doanh nghiệp đã có những đổi mới về cơng nghệ,
mua sắm máy móc hiện đại hơn như: máy thử vàng, cân điện tử, máy run với cơng
suất mạnh, máy khoan, máy sốc kim.

3.7 Phân tích chất lượng sản phẩm
Hiện nay các doanh nghiệp khác như: tiệm vàng Mi Hồng, Vĩnh Hưng, Quan
Phát sản phẩm của họ đều rất tốt và nhiều kiểu dáng đẹp Mi Hồng là một trong
những doanh nghiệp có nhiều sản phẩm, mẫu mã mới, giá bán thì lại cao hơn các
doanh nghiệp khác.
Do vậy không thể khẳng định một cách chắc chắn rằng giá cả thấp hơn thì
chất lượng sẽ kém hơn. Theo số liệu kết quả khảo sát và trắc nghiệm của doanh
nghiệp Hồng Nguyên vào năm 2009 vừa qua, khi doanh nghiệp thực hiện phỏng vấn
100 khách hàng thì có 85% đánh giá rằng chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp chất
lượng tốt.
Mỗi năm doanh nghiệp đều đầu tư về chiến lược nâng cao chất lượng sản
phẩm đây là một đều rất quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến q trình tiêu thụ sản
phẩm cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Ngày nay đời sống của con
người ngày càng được nâng cao, nhu cầu của sự bền đẹp, hấp dẫn ở sản phẩm, chất
lượng sản phẩm thể hiện ở lợi ích mà họ thu được với số tiền phải trả. Nắm bắt được
nhu cầu đó hàng năm doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng, cải
tiến mẫu mã bằng cách đầu tư máy móc thiết bị và nhập nguyên vật liệu với chất
SVTH: Hà Ngọc Hạnh

49

GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
lượng tốt để sản xuất ra những sản phẩm bền đẹp, phong phú về kiểu dáng, mẫu mã
đa dạng theo mốt thời trang.
Doanh nghiệp đã đặt làm những hộp để đựng sản phẩm trên mặt hộp, bao in
logo doanh nghiệp trong đó có địa chỉ, số điện thoại khi khách hàng mua sản phẩm
doanh nghiệp cho khách hàng một hộp dùng để cất giữ hay làm quà tặng. Còn địa chỉ

số điện thoại khi khách hàng mua làm q tặng khơng vừa khơng thích hợp với người
tặng biết địa chỉ đến đổi những sản phẩm khác.
3.8 Kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009
Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu

Thuyết

số

A



minh

B

Các khoản giảm trừ doanh thu

2008

C

1

2


IV.08

1.213.377.000

871.072.000

11

1.068.319.719

752.519.825

20

145.057.281

118.552.175

Doanh thu bán hàng và cung cấp 01
dịch vụ

2009

02
10

Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10=01-02)
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và

cung cấp dịch vụ (20=10-11)
Doanh thu hoạt động tài chính
SVTH: Hà Ngọc Hạnh

21
50

GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Ngun

Chi phí tài chính

22

Trong đó: chi phí lãi vay

23

Chi phí quản lý kinh doanh

24

84.388.431

30.573.903

Lợi nhuận thuần từ hoạtđộng 30


60.668.850

87.978.272

60.668.850

87.978.272

28.701.000

26.586.000

31.967.850

61.392.272

kinh doanh (30=20+21-22-24)
Thu nhập khác

31

Chi phí khác

32

Lợi nhuận khác (40=31-32)

40

Tổng lợi nhuận kế tốn trước

thuế (50=30+40)

50

Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp

51

IV.09

Lợi nhuận sau thuế thu nhập 60
doanh nghiệp (60=50-51)

(Nguồn: phịng kế tốn của doanh nghiệp Hồng Ngun)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu năm 2009
đã tăng lên thêm 396,305,000 đồng tỷ lệ tăng là 32.67 % (2.72% tháng. Trong đó
giá vốn hàng bán đã tăng thêm 315,799,894 đồng tỷ lệ tăng 29.6% (2.5% tháng. Tuy
nhiên kèm theo đó là chi phí cũng đã tăng theo với 13,814,528 đồng chiếm tỷ lệ
31.12% (2.6% tháng).
Bảng trên đã trình bày quá trình thực hiện một số chỉ tiêu của doanh nghiệp
trong năm 2008 và 2009 ta thấy năm 2009 doanh thu đã tăng lên 32.67% chỉ tiêu này
rất quan trọng trong doanh nghiệp nó thúc đẩy mạnh mẽ mọi hoạt động sản xuất kinh
SVTH: Hà Ngọc Hạnh

51

GVHD: Phạm Thị Kim Dung



Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
doanh. Tuy nhiên 2008 lợi nhuận không cao lắm nguyên nhân do giá cả thị trường
không ổn định làm cho, máy móc thiết bị cũ kỹ nên thường xuyên sữa chữa những
điều này dẫn tới tình trạng tổng chi phí hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp không
được như ý muốn.
Qua bảng số liệu so sánh ta thấy trong năm 2009 doanh nghiệp đã đạt được
những kết quả đáng kể so với năm 2008 đó là một điều rất đáng kích lệ điều đó làm
cho doanh nghiệp có những chiến lược mới nhằm thu hút khách hàng đặc biệt là sản
phẩm ngày càng đa dạng hơn.
Như vậy qua kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được trong các năm qua ta
khẳng định rằng: Doanh nghiệp Hồng Nguyên đã làm ăn có hiệu quả, khơng ngừng
đổi mới và phát triển, ngày càng đứng vững trong thị trường doanh nghiệp luôn chú
trọng thực hiện tốt các dịch vụ chăm sóc, mọi địi hỏi vướng mắc của khách hàng.
Bên cạnh những việc đó doanh nghiệp cịn có những định hướng thiết lập các mối
quan hệ lâu dài với khách hàng cũ, đồng thời thu hút sự tin tưởng chú ý với khách
hàng mới.
3.9 Nhận xét và đánh giá hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp
3.9.1 Ưu điểm
Ưu điểm nổi bật nhất của doanh nghiệp Hồng Nguyên nhanh nhạy kịp thời
thích nghi với cơ chế mới của nền kinh tế. Vì vậy mà doanh nghiệp đã có những quan
niệm đúng đắn, trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp duy trì những
khách hàng thường xuyên giữ vững thị trường đã có, thăm dị và mở rộng thị trường
mới do đó doanh nghiệp đã đem lại một hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cao.
Doanh nghiệp đã quan tâm mạnh vào quá trình đầu tư nâng cấp thiết bị trong
khâu sản xuất, phần nào góp phần duy trì chất lượng thiết bị, chất lượng sản phẩm.
Doanh nghiệp liên tục thuyết kế nhiều sản phẩm mẫu mã mới đa dạng chủng loại
kích cỡ sản phẩm khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhờ vậy mà sản

SVTH: Hà Ngọc Hạnh


52

GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
phẩm doanh nghiệp đã có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường vượt lên các đối thủ
cạnh tranh giữ vững trong kinh doanh.
Chính sách làm vừa lịng khách hàng được doanh nghiệp quan tâm nhất điều
này qua cách phục vụ của nhân viên bán hàng, bảo hành sản phẩm, đánh bóng miễn
phí. Do đó doanh nghiệp đã tạo được uy tín cao đối với các khách hàng trong thị
trường.
Tổ chức quá trình bán hàng một cách chặt chẽ từ giám đốc với các nhân viên
trong doanh nghiệp. Lập kế hoạch rõ ràng cho hoạt động với đầy đủ mục tiêu và phù
hợp với mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đã không những thích nghi với mơi trường kinh doanh mà cịn
đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển bằng nổ lực như: Đẩy mạnh thị
trường tiêu thụ hàng hóa, chú trọng đa dạng hóa các mẫu mã sản phẩm đặc biệt là
đẩy mạnh công tác thu hút nguồn hàng từ sản phẩm biểu mẫu.
Doanh nghiệp vừa hoạt động sản xuất vừa gia cơng các sản phẩm nên có mảng
thị trường rộng: Hoạt động sản xuất nhằm cung ứng cũng như đáp ứng nhu cầu của
thị trường đồng thời giúp doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh với các cơ sở khác, cịn
gia cơng là giúp doanh nghiệp đứng vững trong việc phục vụ nhu cầu theo ý muốn
của khách hàng cho từng sản phẩm .
Tổ chức lao động để sử dụng lao động có kế hoạch và hợp lý. Doanh nghiệp
có đội ngũ cán bộ cơng nhân viên ln đồn kết nhất trí nhiệt tình và tận tình trong
cơng việc.
Nhận thức được uy tín và chất lượng là tiêu chí quan trọng đặt lên hàng đầu
doanh nghiệp không ngừng nâng cao về chất lượng, mẫu mã sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Do đó thời gian xây dựng và trưởng thành khá lâu nên đã

thiết lập được nhiều mối quan hệ đối với khách hàng và ngày càng tạo được uy tín
đối với khách hàng.
3.9.2 Nhược điểm
SVTH: Hà Ngọc Hạnh

53

GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Ngun
Ngồi những ưu điểm nói trên, doanh nghiệp cịn có những hạn chế nhất định
trong q trình sản xuất kinh doanh của mình.
Việc tiếp cận những kiến thức về kỹ thuật mới hiện đại của một số trang thiết
bị là hết sức khó khăn.
Thị trường chủ yếu là ở trong Thành phố đối tượng khách hàng này là những
người có thu nhập ổn định trung bình.
Doanh nghiệp khơng có được thị trường ổn định (vì giá vàng lên xuống không
ổn định) kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa
được bán ra thị trường tiêu thụ.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa đi sâu đến công tác nghiên cứu
thị trường như tìm kiếm khách hàng hay lơi kéo họ về với mình, hoạt động quảng cáo
chủ yếu khách hàng tự tìm đến doanh nghiệp để đặt hàng hay gia công và mua sản
phẩm của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm còn kém: Mẫu mã, hình thức sản phẩm chưa đẹp, doanh
nghiệp cần mở rộng hơn khơng nên bó hẹp trong những sản phẩm có sẳn. Điều này
sẽ gây cho khách hàng nhàm chán doanh nghiệp cần thiết kế những những sản phẩm
lạ mắt, độc quyền. Đây là một loại hình kinh doanh đầy tiềm năng.
Cơng tác tiếp thị cịn yếu nên doanh thu qua các năm có tăng nhưng ở mức
khơng cao do còn một phần lớn nguồn hàng trong doanh nghiệp vẫn còn tồn nhiều.


SVTH: Hà Ngọc Hạnh

54

GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên

SVTH: Hà Ngọc Hạnh

55

GVHD: Phạm Thị Kim Dung



×