. MỘT SỐ BIỆN PH P TH C Á Ú ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU TTSP Ở CÔNG
TY TNHH C T L MÁ Â
I.MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PH T TRIÁ ỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI
Thị trường trong nước tuy hiện nay ổn định nhưng bắt đầu xuất hiện
một số đối thủ lớn cung cấp một số sản phẩm cùng loại với công ty như:
Công ty TNHH Thương mại v dà ịch vụ kỹ thuật Nhơn Hữu, Công ty TNHH
HTC.... Yêu cầu khách h ng và ề năng lực v chà ất lượng sản phẩm ng y c ngà à
tăng, máy móc thiết bị nhập khẩu bị ảnh hưởng do sự lên giá của một số các
ngoại tệ mạnh để thanh toán. Hơn nữa chính sách của Nh nà ước đối với các
doanh nghiệp thường hay thay đổi, sự nhất quán trong quy định chưa cao. Tuy
nhiên, nhờ phát huy nội lực dựa trên những thuận lợi đã có, công ty đã xây
dựng cho mình những kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn ( thường 1
năm) nhưng hiệu quả, linh hoạt, dễ điều chỉnh để phù hợp với những biến
động của thị trường v nhà ững chiến lược d i hà ạn nhằm xác định đúng hướng
đi hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
1. MỤC TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH
Tập thể ban lãnh đạo công ty quyết tâm thực hiện tốt một số mục tiêu
sản xuất kinh doanh như sau:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm: đầu tư thêm vốn để nhập khẩu những
máy móc thiết bị hiện đại phù hợp yêu cầu v thà ị hiếu khách h ng.à
- Tiết kiệm các loại chi phí, hạ giá th nh sà ản phẩm : đây l mà ột trong
những nhân tố cạnh tranh của công ty đồng thời cũng góp phần tăng được lợi
nhuận h ng nà ăm cho Công ty .
- Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị thông qua các hình thức quảng cáo như
gửi Cataloge, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, nâng cao
trình độ bán h ng theo phà ương thức đấu thầu cạnh tranh, d nh à ưu thế tuyệt
đối thị phần trong nước về các sản phẩm MPĐ của mình
- Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, thiết lập mối quan hệ
l m à ăn lâu d i và ời các hãng của nước ngo i.à
2. NHỮNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY NĂM 2004
Biểu : Những chỉ tiêu kế hoạch về việc nhập khẩu MPĐ của công ty năm 2004
Chỉ tiêu
Đơn vị
(Chiếc)
Số lượng Giá trị
I. Nhập khẩu MPĐ Chiếc 325
1. MPĐ SDMO Chiếc 40 2.500.000.000
2. MPĐ BRUNO Chiếc 80 1.500.000.000
3. MPĐ COELMO Chiếc 45 4.000.000.000
4. MPĐ DENYO Chiếc 30 3.500.000.000
5. MPĐ TOYO Chiếc 60 3.000.000.000
6. MPĐ LIFTER Chiếc 70 3.500.000.000
Tổng cộng 18.000.000.000
II. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI
Khác với những mặt h ng khác, cà ầu về sản phẩm MPĐ của công ty phụ
thuộc v o xu hà ướng sử dụng từng loại MPĐ sao cho phù hợp với từng ng nhà
nghề kinh tế trong nứoc. Ng nh à điện phát triển , các nh máy nhià ệt điện, thuỷ
điện, ... được xây dựng, kéo theo các sản phẩm trang bị cho ng nh à điện sẽ
tăng. Khi m ng nh à à điện phát triển nhu cầu sử dụng điện ở thị trường đó
tăng. Các sản phẩm máy phát điện cũng tăng theo. Thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty trong thời gian qua chưa xuất hiện ở thị trường n y, vì thà ế
đây có thể l mà ột cơ hội mở ra cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
máy phát điện nói chung v cho công ty TNHH Cát Lâm nói riêng à để cung cấp
sản phẩm MPĐ cho thị trường n y.à
Dự đoán nhu cầu sử dụng điện năng của đất nước ng y mà ột tăng. Đây
l mà ột đòi hỏi tất yếu của quá trình CNH-HĐH đất nước. Trong những năm
qua Việt nam đã xây dựng một số nh máy thuà ỷ điện lớn đã v à đang chuẩn bị
đưa vo hoà ạt đọng để nâng công suất cung cấp điện năng.
Bên cạnh đó, nhu cầu về sản phẩm máy phát điện ng y mà ột đòi hỏi có
sự nâng cao về khả năng chịu phụ tải, giá th nh phù hà ợp với khả năng thanh
toán của khách h ng. Yêu cà ầu về chất lượng cũng như mẫu mã phải được cải
tiến. Dự đoán về nhu cầu của khách h ng trong ng nh à à điện cũng có xu hướng
tăng.
Ngo i các khách h ng truyà à ền thống của công ty l các ngân h ng nôngà à
nghiệp, hệ thống các bưu điện, hệ thống kho bạc vẫn được giữ vững một
cách ổn định, các nhu cầu của khách h ng trong nhà ững ng nh nghà ề kinh tế
khác cũng có xu hướng tăng do khách h ng à đã biết đến sản phẩm của công ty
về mẫu mã, cung như giá th nh v chà à ất lượng sản phẩm thông qua nhiều
hình thức như: Ch o h ng, à à đấu thầu công khai v à đấu thầu cạnh tranh.
Khách h ng à ở đoạn thị trường n y cà ũng dễ bị mất do các đối thủ cạnh tranh
luôn tìm cách chiếm lĩnh bằng các biện pháp cạnh tranh mạnh mẽ.
Nh nà ước có chủ trương điện khí hoá nông thôn, đưa mạng lưới điện
quốc gia về tất cả các vùng của đất nước. Do đó nhu cầu về máy phát điện
chắc chắn cũng sẽ tăng cao v à đây sẽ l mà ột trong những thị trường tiêu thụ
tiềm năng đối với ng nh sà ản xuất v kinh doanh máy phát à điện, xét thấy sản
phẩm n y ho n to n phù hà à à ợp với khả năng cung cấp của công ty . Trong thời
gian tới công ty sẽ có chủ trương đầu tư nghiên cứu nhu cầu thị trường n yà
v chà ắc chắn đây cũng sẽ l thà ị trường tiêu thụ tiềm năng của Công ty trong
việc cung cấp v là ắp đặt máy phát điện có chất lượng cao.
2. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
a.Thuận lợi
Những năm đầu của thời kỳ mở cửa, công ty TNHH Cát Lâm gặp muôn
v n khó khà ăn cả về tư duy, nhận thức v h nh à à động. Song nhờ có sự nỗ lực
của mình, tập thể CBCNV của công ty đã kiên trì nỗ lực khắc phục khó khăn
để duy trì đọi ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân l nh nghà ề, huy động tối đa tiềm
năng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để duy trì v phát trià ển sản xuất.
Đứ ng v ề phía công ty, nh ữ ng đ i ề u ki ệ n thu ậ n l ợ i cho ho ạ t độ ng tiêu
th ụ s ả n ph ẩ m đ ã đượ c chu ẩ n b ị :
Thứ nhất, Công ty có một thị trường ổn định v và ững mạnh đó l thà ị
trường truyền thống trong nước. Ở thị trường n y công ty à đã chiếm lĩnh
gần như to n bà ộ. Máy phát điện của công ty cạnh tranh với sản phẩm nhập
khẩu khác của nhiều hãng khác, nhưng công ty đã đáp ứng được những đòi
hỏi khắt khe về yêu cầu chất lượng v mà ẫu mã của sản phẩm cùng với chế
độ giá phù hợp với từng loại máy, Công ty đã xây dựng được mối quan hệ
rất mật thiết, có uy tín với khách h ng truyà ền thống v mà ở rộng quan hệ
với các khách h ng khác trong nà ước.
Thứ hai,Công ty đã có đội ngũ cán bộ kinh tế kỹ thuật năng động
nhạy bén v sáng tà ạo, dễ d ng tià ếp thu những kỹ thuật tiêu thụ trên thế giới
cung như xử lý nhanh nhạy những biến động của nhu cầu.
Thứ ba, chất lượng MPĐ được Công ty nhập về ho n to n à à đều đạt
trình độ chung của thế giới. Các sản phẩm đã được uỷ ban kỹ thuật về máy
móc thiết bị quốc tế chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO9001. Tiêu
chuẩn n y cho thà ấy hệ thống quản lý của công ty đã đạt được những chuẩn
mực về quản lý trong to n bà ộ quá trình kinh doanh từ khâu chuẩn mực về
quản lý trong to n bà ộ quá trình kinh doanh từ khâu marketing, thiết kế cho
đến đảm bảo các dịch vụ sau bán như bảo h nh, thu thà ập ý kiến khách
h ng. Nhà ư vậy sẽ tạo ra được hệ thống các sản phẩm có chất lượng cao,
ổn định v tà ạo uy tín với khách h ng. Có chà ứng chỉ đó như l tà ấm “thông
h nh” giúp cho công ty tà ự tin v khà ẳng định uy tín của mình ở thị trường
trong nước.
Thứ tư, công ty đã gây dựng được mối quan hệ tốt với hãng SDMO
của Pháp, COELMO của Italy, DENYO của Nhật trong việc ký kết hợp đồng
nhập khẩu MPĐ, đây l nhà ững hãng sản xuất máy phát điện h ng à đầu thế
giới. Vì thế, về chất lượng sản phẩm, Công ty ho n to n có thà à ể khẳng định
được đối với khách h ng cà ủa mình. Hơn nữa, Công ty còn có dịch vụ hậu
mãi.
Chủ trương CNH-HĐH đất nước v à điện khí hoá nông thôn của Nhà
nước vẫn tiếp tục được đẩy mạnh mở ra nhiều thị trường tiềm năng trong
nước cho công ty. Hơn thế, ng nh à điện nước ta đang tiến h nh xây dà ựng
nhiều mạng lưới điện sinh hoạt v công nghià ệp. Theo đó nhu cầu sử dụng
máy phát điện sẽ tăng mạnh mẽ.
a. Những khó khăn, thách thức phải đương đầu.
Xét về mặt tổng thể, sự tăng trưởng của công ty chỉ về mặt lượng ,
chưa có biến đổi về chất thực sự do phải đương đầu với những khó khăn:
Thứ nhất, Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm máy phát
điện. Các sản phẩm n y à đòi hỏi có độ chính xác rất cao, độ tin cậy, độ ổn
định lâiu d i v à à độ an to n là ớn. Khách h ng luôn luôn kià ểm tra nghiêm ngặt
về chất lượng v à đòi hỏi ng y mà ột cao theo các tiêu chuẩn quốc tế. Sản
phẩm của công ty luôn luôn phải cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập
bằng mọi con đường kể cả đường nhập lậu. Các loại MPĐ Trung Quốc,
Thái Lan v mà ột số doanh nghiệp Việt nam nhập lậu linh kiện v là ắp ráp
sản phẩm họ đã cạnh tranh mạnh mẽ.
Thứ hai, nhiều năm qua hoạt động tiếp thị quảng cáo thực hiện chưa
hiệu quả. Công ty chưa có các chiến thuật tiếp thị cho phù hợp hữu hiệu,
chưa có đội ngũ cán bộ marketing gi u kinh nghià ệm đảm nhiệm, tiêu thụ
h ng hoá theo phà ương thức đấu thầu cạnh tranh.
Thứ ba, công tác thiết kế tạo mẫu chưa ho n hà ảo v à đáp ứng kịp tiến
độ để đáp ứng nhu cầu thị trường . Mẫu mã v bao bì sà ản phẩm mang đặc
tính quảng cáo chưa cao.
Thứ tư, để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn quốc
tế đòi hỏi công ty phải sử dụng các chủngloại vật tư MPĐ tư thích hợp mà
chủ yếu nhập ngoại (100%) . Điều n y dà ẫn tới sự phụ thuộc khá lớn của giá
th nh sà ản phẩm v tà ỷ giá hối đoái v bià ến động của thị trường vật tư ngoại
nhập . Trong thời gian n y à đồng tiền thanh toán chủ yếu l USD tà ăng lên
cao, từ đó đẩy giá nguyên vật liệu, h ng hoá nhà ập khẩu cao, trong khi chi
phí về thuế, phương tiện vận chuyển cao thì giá bán sản phẩm đòi hỏi phải
giảm thì mới có thể cạnh tranh. Đây l mà ột vấn đề hết sức khó khăn mà
tập thể đội ngũ cán bộ công ty đang phải đối diện với nó.
Thứ năm, hiện nay thị trường Việt nam có một số nh sà ản xuất cùng
chủng loại với các sản phẩm của công ty tại Th nh phà ố HCM, một doanh
nghiệp 100% vốn nước ngo i à đang canh tranh quyêt liệt với công ty .
III. MỘT SỐ BIỆN PH P Á ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH C T L MÁ Â
1. TIẾP TỤC ĐẦU TƯ , ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM
Nâng cao chất lượng sản phẩm v hà ạ giá th nh sà ản phẩm l mà ột yếu tố
cạnh tranh hữu hiệu đối với hầu hết sản phẩm đặc biệt l à đối với sản phẩm
của công ty lại mang h m là ượng công nghệ cao, đòi hỏi độ tin cậy lớn. Công
nghệ có tác động trực tiếp đến nâng cao chất lượng v hà ạ giá th nh sà ản phẩm
. Trong những năm qua, chính nhờ việc đổi mới công nghệ đã góp phần tích
cực v o vià ệc khẳng định vị thế của sản phẩm công ty trên thị trường , hoạt
đông sản xuất kinh doanh của công ty đã đi lên bằng con đường khoa học.
Hiện nay máy phát điện của hãng SDMO-Pháp, BRUNO,COELMO-Italy,
DENYO, TOYO-Nhật bản l các mà ặt h ng chà ủ yếu m công ty à đã nhập về.
Trong nhiều năm công ty đã đầu tư để đổi mới công nghệ thực hiện chyển
giao một phần công nghệ của hãng BRUNO để sản xuất ra MPĐ với chất
lượng cao v à đã được cấp chứng chỉ ISO9001 tuy nhiên đầu tư máy móc thiết
bị đổi mới để ng y c ng nâng cao chà à ất lượng hơn nữa l không thà ể thiếu đối
với công ty .
- Trong những năm qua, hoạt động khoa học công nghệ ở công ty đã
diễn ra rất tích cực, l à động lực thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình phát triển đi lên
của công ty