TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TIÊU THỤ H NG HO NÔNG SÀ Á ẢN
CỦA TỈNH H NAM GIAI À ĐOẠN 1996-2002.
I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ CỦA TỈNH H NAM GIAI À ĐOẠN
1996 - 2002.
1.Thực trạng phát triển kinh tế của H Nam giai à đoạn 1996-2002.
H Nam l mà à ột tỉnh nằm ở khu vực đồng bằng sông Hồng, sự phát triển
kinh tế - xã hội của H Nam liên quan mà ật thiết với phát triển khu vực, đặc
biệt l các tà ỉnh lân cận như Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình v Hà ưng Yên.
Nông nghiệp vẫn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các tỉnh lân
cận H Nam, thà ể hiện tỷ trọng nông nghiệp trong GDP vẫn chiếm từ 43% -
50%. Cơ cấu kinh tế mang tính thuần nông độc canh. Số lao động đang sinh
sống v l m vià à ệc ở nông thôn ở các tỉnh n y chià ếm trên 85%. Trong số lao
động thường xuyên l m vià ệc ở nông thôn thì có tới 80% số lao động l m vià ệc
chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp.
Trong giai đoạn 1996-2002, tình hình kinh tế -xã hội của H Nam à ổn
định v có bà ước tăng trưởng khá: GDP tăng bình quân 9,1%/năm, thu nhập
bình quân đầu người tăng 1,6 lần so với năm 1996, đời sống nhân dân từng
bước được cải thiện, trật tự xã hội được đảm bảo, quốc phòng an ninh được
giữ vững. Cơ cấu kinh tế dần được chuyển dịch đúng hướng: giảm tỷ trọng
nông nghiệp v tà ăng tỷ trọng công nghiệp v dà ịch vụ.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của H Nam à đạt 8,1%/năm, cao
hơn so với tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của cả nước ( đạt 7,04%/năm)
trong giai đoạn 1996-2002. Tuy nhiên, GDP tính bình quân đầu người của Hà
Nam so với của cả nước trong giai đoạn n y là ại có xu hướng giảm rõ rệt, từ
tỷ lệ 58,78% so với cả nước năm 1995 còn 49,48% v o nà ăm 2002.
Bình quân trong giai đoạn 1996 -2000 công ty lương thực H Nam xuà ất
khẩu được 10.000-15.000 tấn gạo một năm. Trong đó gạo trên địa b n tà ỉnh với
số lượng nhỏ, năm 1998 xuất bán cho IRắc được 1.000 tấn, năm 2000 xuất
bán được 2000 tấn.
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, H Nam cà ũng đạt được tốc
độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn so với cả nước. Trong giai đoạn
1996-2002, tốc độ tăng trưởng GDP của lĩnh vực công nghiệp - xây dựng đạt
bình quân 20,52%/năm, của dịch vụ l 5,9%/nà ăm v cà ủa nông nghiệp là
4,1%/năm. Do vậy, tỷ trọng trong GDP của lĩnh vực nông nghiệp đã giảm tới
trên 11% v cà ủa công nghiệp, xây dựng tăng trên 12% trong giai đoạn 1996-
2000, trong khi đó của cả nước tương ứng chỉ l gà ần 3% v 8%. Tuy nhiên,à
nền kinh tế H Nam chà ủ yếu l nà ền kinh tế nông nghiệp.
Bảng 5: Cơ cấu GDP của H Nam v cà à ả nước.
(giá hiện h nh )à
Đơn vị:%
1996 1997 1998 1999 2000 2001
1.H Nam à
-Nông nghiệp
-Công nghiệp -XD
-Dịch vụ
100
52,64
16,26
31,1
100
49,58
18,83
31,59
100
48,29
19,11
32,6
100
48,00
20,05
31,95
100
43,65
25,69
30,66
100
41,31
28,51
30,18
2.Cả nước
Nông nghiệp
-Công nghiệp -XD
-Dịch vụ
100
27,2
28,8
49,0
100
27,8
29,7
42,5
100
25,8
32,1
42,1
100
25,8
32,6
41,6
100
25,4
34,5
40,1
100
24,3
36,6
39,1
Nguồn: Số liệu thống kê cả nước v H Nam.à à
Trong cơ cấu GDP của tỉnh, tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 52,64%
năm1996 xuống còn 43,65% năm 2000 v 41% nà ăm 2002. Tuy giảm tỷ trọng
trong cơ cấu GDP nhưng giá trị tuyệt đối của sản xuất nông nghiệp ng y mà ột
tăng, cơ sở vật chất hạ tầng của nông thôn được cải thiện đáng kể, bộ mặt
nông thôn ng y c ng dà à ổi mới thể hiện:
- Sản xuất nông nghiệp liên tục được mùa v nà ăm sau cao hơn năm
trước. Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng bình quân 6,1%/năm, sản xuất
lương thực đạt cao cả về tổng sản lượng v nà ăng suất. Năm 2001 năng suất
lúa đã vượt 10tấn/ha/năm. Từ tỉnh thiếu lương thực đến nay đã có lương thực
dự trữ v xuà ất khẩu.
-Bước đầu đã tạo được nhiều mô hình trồng cây nông nghiệp ngắn
ng y, cây là ương thực có giá trị kinh tế cao, mô hình chăn nuôi gia đình,mô
hình vườn cây ăn quả đặc sản gắn với phủ xanh đất trống, đồi trọc theo
chương trình 327 l m tià ền đề cho việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi
trong ng nh nông nghià ệp.
- Chăn nuôi được duy trì v phát trià ển. Tốc độ phát triển đ n gia súc,à
gia cầm h ng nà ăm tăng từ 2,7%-6,3%, sản lượng thuỷ sản có tốc độ tăng
h ng nà ăm từ 6,6%-15,4%.
-Gắn xây dựng mô hình vườn cây ăn quả, đặc sản, mô hình trồng cây
công nghiệp, cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao, mô hình chăn nuôi gia đình
với chương trình xoá đói, giảm nghèo, khuyến khích hộ gia đình, cá nhân sản
xuất kinh doanh giỏi đã góp phần l m già ảm tỷ lệ đói nghèo trong khu vực nônh
thôn từ 15,3% năm 1997 xuống còn 10% năm 2002.
-Cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất, cơ sở hạ tầng nông thôn được
quan tâm v à đầu tư đúng mức. Quan hệ sản xuất trong nông nghiệp được
củng cố phù hợp với lực lượng sản xuất v cà ơ chế chính sách mới.
Tuy nhiên phát triển nông nghiệp H Nam và ẫn còn một số tồn tại:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ng nh chà ưa rõ nét theo hướng CNH-
HĐH; Chưa có vùng sản xuất tập trung, hiệu quả sản xuất còn thấp; đã có
nhiều loại h ng hoá nông sà ản nhưng chất lượng thấp, số lượng chưa nhiều;
tiêu thụ sản phẩm còn kém v à đặc biệt l chà ưa có công nghiệp chế biến h ngà
nông sản.
2.Tình hình phát triển ng nh nông- lâm- ngà ư nghiệp.
Nông- lâm - ngư nghiệp l là ĩnh vực kinh tế chủ yếu của H Nam hià ện
nay, chiếm tới trên 40% trong GDP của tỉnh. Trong giai đoạn 1996-2000, trong
lĩnh vực sản xuất n y, tà ốc độ tăng giá trị sản lượng cao nhất thuộc về ng nhà
thủy sản ( bình quân tăng 9,0%/năm), tiếp đến l ng nh lâm nghià à ệp
(7,0%/năm ) v thà ấp nhất l ng nh nông nghià à ệp (3,65%/năm). Điều đó đã
mang lại sự thay đổi về cơ cấu giá trị sản lượng của các ng nh sà ản xuất trong
lĩnh vực n y. Tuy nhiên, do giá trà ị sản lượng của các ng nh sà ản xuất lâm
nghiệp, thuỷ sản chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nên sự thay đổi về cơ cấu không lớn
v tà ỷ trọng của ng nh sà ản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tới trên 96% trong tổng
giá trị sản lượng chung.
Bảng 6: Cơ cấu giá trị sản lượng
nông - lâm - ngư nghiệp của tỉnh H Nam.à
Đơn vị:%
1998 1999 2000 2001 2002
Tổng số
1. Nông nghiệp
2. Lâm nghiệp
3.Thuỷ sản
100
97,21
1,17
1,62
100
96,29
1,63
2,08
100
96,67
1,43
1,9
100
96,4
1,33
2,27
100
96,64
1,34
2,02
Nguồn: Số liệu thống kê H Nam.à
Trong sản xuất nông nghiệp, giá trị sản lượng trồng trọt vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất, theo số liệu năm 2002, trồng trọt chiếm 76,54%, chăn nuôi
chiếm 22,56% v dà ịch vụ chỉ chiếm 0,9% trong tổng giá trị sản lượng nông
nghiệp của tỉnh. Đồng thời tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 1996
- 2002 của giá trị trồng trọt cũng đật được cao nhất với 3,7%/năm, tiếp đến là
3,23% /năm v dà ịch vụ l 3,28%. Nhà ư vậy, trong nông nghiệp vẫn có xu hướng
thiên về sản xuất các sản phẩm trồng trọt.
Bảng 7: Hệ số giữa giá trị sản lượng nông nghiệp tăng
thêm v tà ổng giá trị sản lượng nông nghiệp của tỉnh H Nam.à
Đơn vị: %
1997 1998 1999 2000 2001 2002
Các ng nh nông nghià ệp
-Trồng trọt
-Chăn nuôi
-Dịch vụ
62,26
67,54
47,45
36,00
63,00
67,59
49,86
35,00
63,53
68,10
51,04
35,00
63,37
67,11
50,97
35,67
63,11
67,06
50,07
35,67
63,24
67,09
50,45
35,23
Nguồn số liệu thống kê H Nam .à
Cùng với xu hướng nâng cao khả năng tiêu thụ các sản phẩm nông
nghiệp ở nước ta trong những năm qua, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
của H Nam à đã được nâng lên.
Trong nhóm h ng nông sà ản, các mặt h ng xuà ất khẩu chính của H Namà
bao gồm: gạo, lạc nhân, đay tơ, long nhãn...Tuy nhiên, khối lượng xuất khẩu
các mặt h ng thà ường không ổn định qua các năm v chià ếm tỷ lệ nhỏ so với
sản lượng sản xuất trừ mặt h ng là ạc nhân xuất khẩu.
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, TIÊU THỤ H NG HO NÔNG SÀ Á ẢN CỦA
TỈNH H NAM GIAI À ĐOẠN 1996-2002.
1. Sản xuất, chế biến v tiêu thà ụ gạo.
Lúa gạo được trồng tại khắp các huyện, thị trong tỉnh với diện tích,
năng suất v sà ản lượng năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của H Namà
Chỉ tiêu
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
1997 70.973 40,53 287.665
1998 73.366 46,62 343.336
1999 74.332 48,89 363.431
2000 75.036 51,10 383.453
2001 75.823 52,2 395.796
2002 76.256 52,8 402.632
Nguồn : Cục thống kê H Nam.à
Trong vòng v i nà ăm trở lại đây, năm 2002 so với năm 1997: Diện tích
tăng 7,4%, năng suất tăng 30,3%, sản lượng tăng 39,9%.Năng suất lúa tăng
cao l do thà ời tiết thuận lợi v áp dà ụng khoa học kỹ thuật v o sà ản xuất nên
dẫn đến sản lượng tăng .Diện tích trồng lúa nhiều nhất l huyà ện Bình Lục,
sau đó đến huyện Thanh Liêm, ít nhất l thà ị xã Phủ Lý . Năng suất lúa cao
nhất l huyà ện Duy Tiên sau đó đến Lý Nhân v thà ấp nhất l thà ị xã Phủ Lý.
Cùng với việc tăng sản lượng lúa gạo, sản lượng các cây m u khácà
cũng tăng, tạo nên sự gia tăng về lương thực của cả tỉnh. Hiện nay H Namà
đã có lương thực dự trữ v bà ước đầu có lương thực h ng hoá khoà ảng v ià
ng n tà ấn nhưng lại nằm rải rác trong các hộ nông dân, thuận lợi cho việc bảo
quản nhưng lại khó cho việc thu gom .
Năng lực chế biến lúa gạo của tỉnh còn hạn chế. Chỉ có một số dây
chuyền xay xát lúa gạo để tiêu thụ trong tỉnh với công nghệ thô sơ v là ạc hậu.
Chất lượng chế biến chưa cao, tỷ lệ gạo nguyên hạt đạt 45-48%, dân đến hiệu
quả kinh tế thấp. Năm 2002, để nâng chất lượng gạo xuất khẩu, công ty
lương thực H Nam à đã lắp đặt dây chuyền xay xát, đánh bóng gạo để xuất
khẩu với số vốn đầu tư trên 1 tỷ đồng.
Bảng 9: Khối lượng tiêu thụ h ng hoá nông sà ản của tỉnh H Nam.à
Nông sản chính Đơn vị Năm Năm Năm Năm
tính 1998 1999 2000 2001
Lương thực 1000 tấn
327,5 345,0 358,7 365
Thịt các loại 1000 tấn
16,3 15,5 12,8 10,5
Trứng các loại Triệu quả
74,8 77,6 82,5 87,6
Rau xanh
1000 tấn
762 765 768 770
Quả tươi 1000 tấn
7,5 9,8 12,5 13,8
Lạc 1000 tấn
1,2 1,3 1,5 1,8
Nguồn : Sở Nông Nghiệp v Phát trià ển nông thôn H Nam. à
Việc tiêu thụ gạo của H Nam chà ủ yếu được thực hiện trong nội địa.
Một phần gạo của H Nam à được bán cho các tỉnh trung du miền núi phía Bắc,
một phần bán cho H Nà ội. Việc tiêu thụ gạo trong nội địa chủ yếu thông qua
các tư thương, công ty lương thực H Nam tiêu thà ụ một phần. Trong năm
1998 công ty lương thực H Nam cà ũng đã xuất khẩu được hơn 1000 tấn gạo
của H Nam thông qua tà ổng công ty lương thực miền Bắc .
Các hạn chế trong việc xuất khẩu , chế biến, tiêu thụ gạo của H Nam:à
-H Nam có nhià ều loại thóc gạo, có rất ít giống đạt chất lượng cao.
Giống còn chạy theo năng suất v phù hà ợp với đồng đất trũng.
-Giá th nh sà ản xuất gạo của tỉnh cao hơn giá th nh cà ủa một số tỉnh lân
cận do điều kiện đất đai, trình độ thâm canh. Việc tiêu thụ bị động do sản
lượng lúa gạo ít. Thêm v o à đó, nông dân trong tỉnh còn nặng về tâm lý tích
trữ lúa gạo đề phòng lúc thất bát. Vì vậy rất khó cho việc thu mua v tiêu thà ụ
lúa gạo.
-Trong tỉnh chưa có quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo, còn do hộ nông
dân mạnh ai người nấy l m. Chà ưa có hệ thống thu mua thóc gạo từ tỉnh xuống
đến xã. Tình trạng phân tán trong sản xuất v là ưu thông l nhà ững trở ngại
chính cho việc tiêu thụ lúa gạo của tỉnh.
-Công nghệ v thià ết bị chưa đáp ứng được yêu cầu của chế biến gạo,
phương tiện vận chuyển còn thô sơ. Mấy năm nay do được mùa liên tiếp nên
mới có lương thực để trở th nh h ng hoá. Cà à ần phải có những chính sách để
khuyến khích sản xuất, chế biến v tiêu thà ụ lúa gạo của tỉnh.