Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty Điện tử Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.81 KB, 37 trang )

Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công
ty Điện tử Đống Đa
I. Vài nét khái quát về Công ty.
1. Sơ l ợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty .
Công ty Điện Tử Đống Đa (tên giao dịch là VIETTRONICS Đống Đa). Là
một doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng điện tử
dân dụng nằm dới sự quản lý của Liên hiệp điện tử tin học Việt Nam thuộc Bộ
công nghiệp hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh, đặt trụ sở chính tại 55
Láng Trung Hà Nội.
Về cơ bản, quá trình phát triển của Công ty từ khi thành lập đến nay đợc chia
làm ba giai đoạn:
1.1. Giai đoạn 1 (1970-1982):
Tiền thân của Công ty ngày nay là phòng nghiên cứu điện tử thuộc Bộ cơ khí
luyện kim cũ đợc thành lập theo quyết định số 803/ CL-CB ngày 29-10-1970 của
Bộ trởng Bộ cơ khí luyện kim với nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo các thiết bị điện tử
chuyên dùng và sản xuất một số linh kiện điện tử, số lao động chỉ có 7 ngời. Nhìn
chung sản xuất mang tính đơn chiếc và thử nghiệm, sản phẩm bao gồm:
-Điện tử dùng cho y tế: Điện tâm đồ, điện não đồ, máy siêu âm.
-ổn áp các loại.
-Một số linh kiện điện tử nh: Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn.
-Sữa chữa một số hệ thống tự động trong các máy công cụ có sẵn các hệ điều
khiển điện tử.
Sản phẩm chủ yếu cung cấp trực tiếp cho các đơn vị đặt hàng , chỉ có một số
ít đợc bán ra thông qua các cửa hàng bách hoá. Hoạt động không mang lại hiệu
quả kinh tế, tởng đã có lúc phải giải thể, tồn tại hoàn toàn dựa vào kinh phí Nhà n-
ớc.
Nhng thực tế thì mục tiêu lãnh đạo Bộ đặt ra cho bộ phận này hoàn toàn
không phải là mục tiêu kinh doanh kiếm lãi mà là nhằm khẳng định đội ngũ cán
bộ kỹ thuật của ta lúc bấy giờ trong lĩnh vực chế tạo điện tử.
1.2. Giai đoạn 2 (1982-1992):
Ngày 30-4-1982 Bộ ra quyết định số 94/CL-TCQL của Bộ trởng Bộ cơ khí


luyện kim chính thức chuyển phòng nghiên cứu điện tử thành xí nghiệp điện tử
thuộc Liên hiệp điện tử Việt Nam, chuyên lắp ráp đồ điện tử dân dụng lấy tên là
Xí nghiệp sửa chữa chế tạo các thiết bị điện tử công nghiệp ( gọi tắt là xí nghiệp
VIETTRONICS Đống Đa ).
Từ năm 1982-1986: Dới thời bao cấp, về cơ bản xí nghiệp vẫn là một đơn vị
quốc doanh hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bằng nguồn kinh phí do
ngân sách Nhà nớc cấp, đợc u tiên trong việc huy động đầu vào, tự chủ trong
nghiên cứu tổ chức sản xuất nhng xí nghiệp vẫn không đợc tự chủ trong tiêu thụ.
Nhìn chung, do nguồn kinh phí ngân sách cấp hạn hẹp, máy móc thiết bị lạc hậu
thủ công, năng suất thấp nên quy mô sản xuất vẫn chỉ là đơn chiếc, sản phẩm hết
sức nghèo nàn, sản lợng trung bình chỉ đạt dới 100 chiếc ( bao gồm: ổn áp, tăng
âm phục vụ quốc phòng). Trong giai đoạn này, do tác động của cơ chế cũ nên kinh
nghiệm làm ăn trên thơng trờng của xí nghiệp rất yếu, khả năng tiếp cận thị trờng
và tổ chức tiêu thụ sản phẩm hầu nh không có hoạt động của xí nghiệp kém hiệu
quả, không đem lại tích luỹ.
Từ 1986-1992: Nhà nớc ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Chính sách mở
cửa của Nhà nớc đã làm cho các đơn vị sản xuất kinh doanh có những chuyển
biến mạnh mẽ. Do nhận thức đợc sự phát triển của thị trờng điện tử gia dụng, xí
nghiệp đã chuyển hớng sang kinh doanh mặt hàng này. Xí nghiệp đã quyết định
nhập linh kiện nớc ngoài về lắp ráp rađio và tivi vào năm 1987.
Tuy vậy, thị trờng điện tử gia dụng thời kỳ này vẫn còn hết sức nhỏ bé, sức
mua bị hạn chế do thu nhập dân c thấp, điều kiện cơ sở hạ tầng( điện, truyền
thanh, truyền hình) cha phát triển. Mặt khác, nguồn kinh phí đầu t không nhiều,
kỹ thuật lạc hậu, bộ máy quản trị cồng kềnh do cơ chế quản lý quan liêu nên sản
xuất vẫn duy trì ở quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp do thiếu kinh nghiệm và
kinh phí hoạt động.
1.3. Giai đoạn 3 (1992- nay):
Sau nghị định 388/HĐBT của Hội đồng bộ trởng quy định về việc đánh giá
lại doanh nghiệp, thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nớc. Bộ công nghiệp

nặng đã ra quyết định chuyển xí nghiệp thành Công ty Điện Tử Đống Đa ngày
nay. Cơ chế thị trờng và tự chủ trong sản xuất kinh doanh đã tạo điều kiện cho
Công ty phát triển mạnh mẽ với sản lợng và doanh thu tăng nhanh trở thành một
trong bảy đơn vị sản xuất-kinh doanh điện tử lớn nhất Việt Nam.
Có thể thấy đợc tình hình phát triển của Công ty trong những năm vừa qua
theo biểu sau:
Biểu 1: TìNH HìNH PHáT TRIểN CủA CÔNG Ty (1999 -2001)
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu Tháng 10, 11,
12/ 1999
2000 2001 2001/ 2000
(%)
Vốn KD 111.265.435 204.658.000 207.180.942 101,23276
Doanh thu 20.356.313 208.905.321 304.537.103 145,777571
Chi phí 4.835.287 43.623.237 47.009.196 107,761824
Nộp NS 3.397.764 15.326.966 14.837.602 96,80716
Lợi nhuận 756.782 18.841.600 25.612.209 135,934363
Nguồn : Theo số liệu thực tế của Công ty
Để hiểu rõ hơn tình hình nộp ngân sách, chi phí sản xuất và vốn kinh doanh
hàng năm của Công ty chúng ta xem biểu đồ dới đây.
Qua ba năm sản xuất kinh doanh Công ty đã đạt đợc kết quả rất thuyết
phục, quý 4 năm 1999 Công ty đạt tổng doanh thu hơn 20 tỷ đồng, lãi 756 triệu
đồng.Năm 2000 tổng doanh thu đã tăng lên trên 208 tỷ đồng, lãi hơn 18 tỷ đồng,
năm 2001 tổng doanh thu là 304 tỷ với số lãi là 25,6 tỷ đồng. Để xem xét một
cách chi tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chúng ta hãy theo dõi ở
bảng trên.
Qua đó ta thấy doanh thu của Công ty tăng khá nhanh năm 2001 so với năm
2000 là 45,78%. Tốc độ tăng chi phí nhỏ 7,7% một phần nào phản ánh thấy sự
hoạt động có hiệu quả của Công ty. Tổng lợi nhuận cũng tăng khá cao, 2001/2000
là 35,9%. Các khoản nộp vào ngân sách Nhà nớc trong năm 2001 có giảm hơn so

với năm 2000, cho thấy sự u đãi của Nhà nớc đối với sự phát triển của Công ty nói
riêng và toàn ngành điện tử nói chung.
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty:
2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty Điện Tử Đống Đa có chức năng sản xuất kinh doanh và xuất khẩu
các sản phẩm điện tử dân dụng nh TV radio, radio cassett... Ngoài ra, Công ty
cũng có thể cung cấp công nghệ, các trang thiết bị công nghệ cũng nh những thiết
bị kỹ thuật và đo lờng trong sản xuất hàng điện tử, đợc xuất khẩu, nhập khẩu trực
tiếp và uỷ thác.
Hiện nay Công ty đã thực hiện hầu hết các chức năng trên, mặt khác sản xuất
mới chỉ ở mức lắp ráp sản phẩm điện tử của nớc ngoài với trình độ kỹ thuật cao.
Với việc thực hiện các chức năng nh vậy, đòi hỏi lao động của Công ty phải
đa dạng ngành nghề ( thuộc hai loại chính là quản lý kỹ thuật và quản lý kinh tế ).
Để mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình ở trong nớc cũng nh ở nớc
ngoài, Công ty phải xác định và sản xuất đợc sản phẩm chiến lợc, tìm đợc thị tr-
ờng để tiêu thụ. Do đó, Công ty cần phải mở rộng, phát triển các hoạt động nghiên
cứu thị trờng, nghiên cứu kỹ thuật, Marketing sản phẩm, nghĩa là cần tăng cờng
lao động quản lý kỹ thuật và quản trị kinh doanh có trình độ cao.
2.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu và sản phẩm của Công ty:
Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
Sản phẩm của Công ty hiện nay chủ yếu là tivi các loại DAEWOO 14,
DAEWOO 16, DAEWOO 20. Ngoài ra sản phẩm của Công ty còn có dây
chuyền lắp ráp Angten roi và Angten giàn, âm ly, loa... Loại sản phẩm tivi của
Công ty là sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao, mang tính tổ hợp của nhiều loại
linh kiện, vật liệu khác nhau không những về chủng loại kiểu dáng mà còn về chất
lợng. Thời gian bảo hành của sản phẩm là 2 năm, sản phẩm tivi đợc cung cấp dới
dạng nguyên chiếc, SKD, CKD hay IKD. Nh vậy Công ty cần có sự kiểm soát
nghiêm ngặt về kỹ thuật, công nghệ, chất lợng sản phẩm, điều đó đòi hỏi Công ty
cần có đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật cao, kỷ luật tốt thì mới có thể đảm
bảo cho chất lợng sản phẩm của Công ty trên thị trờng.

Đặc điểm về nguyên vật liệu của Công ty:
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm của Công ty chủ yếu nhập từ
Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Chỉ có một số ít nguyên vật liệu đợc mua
trong nớc và thờng có giá trị lớn, nhiều chủng loại, yêu cầu bảo quản cẩn thận. Do
đó Công ty chú trọng vào công tác bảo quản , phòng cháy, chữa cháy, công tác
nhập khẩu và tiếp nhận, vận chuyển vật t. Bên cạnh đó nguyên vật liệu nhập từ n-
ớc ngoài về làm cho quá trình sản xuất của Công ty bị thụ động, có thể dẫn đến
tình trạng Công ty phải ngừng việc để chờ nguyên vật liệu.
Xu hớng hiện nay của Công ty nói riêng và các ngành điện tử cả nớc nói
chung là tăng khối lợng nguyên vật liệu linh kiện trong nớc, giảm số lợng nguyên
vật liệu nhập khẩu.
Với đặc điểm về nguyên vật liệu của Công ty nh vậy, đòi hỏi phải có đội ngũ
chuyên viên kỹ thuật có tay nghề cao, có năng lực để kiểm tra, tiếp nhận nguyên
vật liệu để đảm bảo chất lợng mà sản phẩm đòi hỏi.
3. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty:
Vấn đề tổ chức quản lý luôn đợc sự quan tâm, chú trọng của lãnh đạo và toàn
thể cán bộ công nhân viên nhằm dẫn đầu hoàn thiện một cơ cấu quản lý thích hợp,
hiệu quả nhất. Mô hình tổ chức quản lý đợc miêu tả theo sơ đồ sau:
Bảng 2 : Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Điện Tử
Đống Đa

Phó giám
đốc 3
Phó giám
đốc 2
Phó giám
đốc 1
Giám đốc
Phân xởng lắp
ráp

Phân xởng mạ
sơn
Phân xởng cơ
khí
Phân xởng
antena điện tử
Trung
tâm
bảo
hành
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
KCS
Phòng
kế
hoạch
vật t
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
bán
hàng
Phòng
xuất
nhập
khẩu

Phòng
tổ chức
hành
chính
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty ta thấy cơ cấu này đợc
xây dựng theo kiểu trực tuyến- chức năng, đây là kiểu cơ cấu đợc áp dụng phổ
biến trong các doanh nghiệp nớc ta hiện nay. Các bộ phận của cơ cấu bao gồm :
Ban giám đốc, 8 phòng chức năng và 4 phân xởng.
*Bố trí lao động của các bộ phận trong bộ máy quản trị của Công ty:
Tổng số lao động hiện có của Công ty là 245 ngời, trong đó số lao động làm
việc trong bộ máy quản trị của Công ty là 75 ngời chiếm 30,6 % tổng số lao dộng
của toàn Công ty , bộ phận bán hàng có 15 ngời và bộ phận sản xuất có 155 ngời.
-Về trình độ: Do coi trọng công tác đào tạo và tuyển chọn lao động nên
Công ty có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân đạt trình độ cao. Có 72 ngời
ở trình độ đại học, chủ yếu tập chung ở các phòng ban, trung cấp có 25 ngời. Tại
các phân xởng, số lao động có trình độ đại học còn ít, chủ yếu là công nhân kỹ
thuật bậc 3/7 trở lên( 95 ngời ).
-Về chuyên môn: Số lao động đợc đào tạo về kinh tế là 28 ngời chiếm 37,33
% trong tổng số lao động làm việc trong bộ máy quản trị. Số lao động làm việc
đúng chuyên môn là 57 ngời chiếm 76% còn lại 24% làm việc sai chuyên môn
* Sự phân chia các chức năng quản trị giữa các bộ phận:
-Sự phân chia chức năng quản trị theo chiều dọc:
Phân chia chức năng quản trị theo chiều dọc đó là sự phân chia chức năng
quản trị giữa ban giám đốc, bộ phận chức năng và bộ phận quản lý phân xởng.
+ Ban giám đốc bao gồm những ngời đứng đầu Công ty, ban giám đốc thực
hiện đầy đủ chức năng quản trị nhng ở cấp độ cao nhất và có tính quyết định đối
với toàn Công ty.
+Bộ phận chức năng thực hiện đầy đủ các chức năng quản trị ở cấp độ thấp
hơn, có tính chất tham mu và thực hiện đối với toàn Công ty.
+ Bộ phận quản lý xởng, phân xởng: Trừ phân xởng Antena điện tử thực hiện

đầy đủ chức năng của mình còn các phân xởng khác: phân xởng cơ khí, phân x-
ởng lắp ráp, phân xởng mạ sơn không thực hiện chức năng tài chính, tiêu thụ,
tuyển dụng, tổ chức đời sống...
Sự phân chia chức năng theo chiều dọc là phù hợp với kiểu cơ cấu sản xuất
hiện nay của Công ty .
-Sự phân chia chức năng quản trị theo chiều ngang Sự phân chia chức năng
quản trị theo chiều ngang ở hiện rõ nhất ở sự phân chia các chức năng quản trị
giữa các bộ phận chức năng. Chúng ta có thể mô tả sự phân chia này nh sau:

Sơ đồ phân chia chức năng quản lý giữa các bộ phận

Chức năng của từng bộ phận nh sau :
Phòng kế toán tài chínhTài chính
Phòng xuất nhập khẩuHạch toán
Phòng kế hoạch vật tMua và quản lý vật t
Phòng bán hàng Kế hoạch hoá và điêù
độ sản xuất
Trung tâm bảo hành sản
phẩm
Quản lý và tiêu thụ sản
phẩm
Phòng KCSKiểm tra chất lợng sản
phẩm
Phòng kỹ thuậtKỹ thuật
Tổ chức đời sống
Nhân sự
Phòng tổ chức hành
chính
Tổ chức lao động và
thuê lao động

Hành chính pháp chế
và bảo vệ
+ Giám đốc: Là ngời đại diện cho cán bộ công nhân viên tại Công ty, vừa là
ngời đại diện cho Nhà nớc. Giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo chung và phụ trách
công tác tổ chức cán bộ, hợp tác quốc tế, xuất nhập khẩu, lập kế hoạch kinh
doanh, đầu t phát triển.
+ Phó giám đốc 1: Là ngời giúp việc cho giám đốc, phụ trách công tác quản
lý kỹ thuật, nghiên cứu cải tiến, thiết kế kỹ thuật và công tác bảo hành sản phẩm,
kế hoạch hoá và điều độ sản xuất, hành chính quản trị, công tác lao động tền lơng
và công tác quốc phòng. Ngoài ra phó giám đốc 1 đợc phép thay mặt giám đốc để
giải quyết các công việc chung khi giám đốc đi vắng.
+ Phó giám đốc 2: Giúp giám đốc phụ trách công tác kinh doanh bao gồm:
quản lý nguồn vốn, tạo nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh và đầu t, quản lý khâu
bán hàng, cấp phát vật t và sản phẩm.
+ Phó giám đốc 3: Có nhiệm vụ phụ trách phân xởng Antena điện tử.
+ Phòng kỹ thuật: Thực hiện hầu hết các công việc liên quan đến kỹ thuật
phục vụ cho sản xuất , chuyển giao công nghệ quản lý quy trình kỹ thuật, quản lý
máy móc thiết bị, nghiên cứu phát triển kỹ thuật, ứng dụng phơng pháp kỹ thuật
mới , thiết kế sản phẩm mới.
+ Phòng KCS: Có chức năng kiểm tra chất lợng sản phẩm và trong đó bao
gồm cả một phần chức năng kỹ thuật đó là xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản
phẩm.
+ Trung tâm bảo hành : Có chức năng kèm dịch vụ bảo hành sản phẩm , sữa
chữa , đổi sản phẩm sau khi bán cho khách hàng.
+ Phòng kế hoạch vật t: Có chức năng kế hoạch hoá và điều độ sản xuất ,
xác định chiến lợc chung và chiến lợc sản phẩm , xây dựng kế hoạch dài hạn và
hàng năm, lập kế hoạch tiến độ sản xuất và công tác điều độ sản xuất. Ngoài ra
phòng còn thực hiện việc mua nguyên vật liệu, vận chuyển vật liệu, quản lý kho
và cấp phát vật t phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Phòng kế toán tài chính: Thực hiện chức năng tài chính bao gồm việc tạo

nguồn vốn, quản lý các loại vốn quỹ của Công ty, công tác tín dụng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn và chấp hành kỷ luật tài chính của Nhà nớc. Ngoài ra
phòng còn thực hiện chức năng hạch toán gồm hạch toán kế toán và thống kê,
công tác ghi chép ban đầu thông tin kinh tế nội bộ Công ty và giữa Công ty với cơ
quan cấp trên.
+ Phòng bán hàng: Thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm bao gồm nghiên
cứu thị trờng, quảng cáo...
+ Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện một phần chức năng mua hàng nh mua
nguyên vật liệu, mua vật t kỹ thuật nớc ngoài, ký kết hợp đồng kinh tế với nớc
ngoài.
+ Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện chức năng về nhân sự nh tuyển
dụng, bố trí, đào tạo , khen thởng , kỷ luật đối với công nhân của Công ty. Bên
cạnh dó phòng còn thực hiện chức năng nh định mức lao động, trả lơng, trả thởng,
tổ chức đời sống và các hoạt động xã hội nh việc ăn ở, đi lại, phòng và chữa bệnh,
hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao... cho công nhân viên của Công ty.
+ Phân xởng lắp ráp: Có nhiệm vụ sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện tử
dân dụng phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
+ Phân xởng Antena điện tử: Xởng này hoạt động theo phơng thức hạch
toán nên ngoài việc sản xuất, chế biến các linh kiện về Antena ra thì nó còn có
chức năng nh tuyển dụng lao động, mua sắm vật t, tiêu thụ sản phẩm, tái chế, tổ
chức đời sống.
+ Phân xởng cơ khí: Có nhiệm vụ gia công , chế biến, tôn tạo, tái chế các
linh kiện, vật liệu thành những bán sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Phân xởng mạ sơn: Chức năng chủ yếu là lau chùi, tẩy rửa, tân trang, đánh
bóng... những sản phẩm đợc đa từ các phân xởng khác sang.
4. Tình hình tài chính của Công ty :
Đối với mặt hàng điện tử nói chung, tivi nói riêng, để sản xuất với quy mô
lớn đạt hiệu quả cao nhất về chất lợng, đòi hỏi một lợng vốn đầu t rất lớn ở hai lý
do:
-Thứ nhất : Dây truyền lắp ráp với thiết bị đo kiểm thờng có giá trị lớn (hiện

nay giá tính ra khoảng 500.000 USD).
-Thứ hai: Bộ linh kiện phải nhập ngoại với giá cao( trên dới 200 USD một bộ
loại lớn).
Điều này làm cho tình hình tài chính của Công ty gặp nhiều khó khăn, đòi
hỏi Công ty phải có một cơ chế linh hoạt trong việc huy động, sử dụng vốn.
4.1. Nguồn vốn :
Vốn của công ty đợc huy động từ ba nguồn khác nhau :
a) Vốn của công ty: Số lợng rất ít bởi lẽ Công ty mới phát triển trong 7-8
năm gần đây nên nguồn tích luỹ còn rất hạn hẹp, vốn tự có chỉ chiếm khoảng 19%
tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Cụ thể lợng vốn của Công ty trong một số
năm gần đây nh sau:
Biểu : Vốn tự có của Công ty :
Đơn vị: Tỷ đồng
N
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000 2001
Vốn lu
động
3,8 4,244 4,639 4,723 7,5
Vốn cố
định
2,077 2,733 3,219 3,425 8,5
Tổng số
vốn
5,877 6,977 7,858 8,148 16
Nguồn: Theo số liệu thực tế năm 2001 của Công ty
.
b) Vốn do ngân sách Nhà nớc cấp: Chủ yếu là cấp bổ sung với số lợng hạn
chế (xấp xỉ 8%).
c) Vốn vay ngân hàng: Đây là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của Công

ty( chiếm khoảng 73%).
Sự phát triển của công ty đã tạo đợc uy tín với ngân hàng , Công ty đã có đợc
khả năng huy động vốn cao và thờng xuyên. Việc vay vốn đợc thực hiện theo hai
hình thức :
+Vay dài hạn :Chiếm 17% tổng vốn vay ,lãi suất 8,5% một năm ; Thời gian
hoàn lại vốn là 5 năm (vay chủ yếu là đồng yên).Vay dài hạn chủ yếu là để đầu t
xây dựng cơ bản. Trong năm 1998 : Tổng vốn đầu t xây dựng cơ bản là 5,6 tỷ
đồng .Trong đó vốn tự có là 1,18 tỷ đồng ,vốn ngân sách chỉ có 110 triệu đồng và
vốn vay ngân hàng là 4,31 tỷ đồng .
+Vay ngắn hạn : chiếm 83% tổng vốn vay với lãi suất 8,5%, thời gian hoàn
lại vốn là 1/4 năm để bổ sung vốn lu động, chủ yếu là vay theo từng lô hàng,
ngoài ra Công ty còn áp dụng phơng thức trả chậm trong việc mua linh kiện nớc
ngoài để tăng thêm lợng vốn luân chuyển .
Trung bình một năm Công ty có thể huy động đợc một lợng vốn khoảng 20
tỷ đồng. Con số này còn khá khiêm tốn ,phản ánh khả năng của công ty còn thấp,
gây ra một số khó khăn cho Công ty :
- Phải trả nhiều lãi vay làm tăng giá thành sản phẩm.
- Thiếu ngân sách chi cho hoạt động Marketing nh quảng cáo, chào hàng...
Những vấn đề này làm hạn chế khả năng cạnh tranh của Công ty, gây ra trở
ngại lớn đối với công tác tiêu thụ sản phẩm.
4.2. Hiệu quả sử dụng vốn :
4.2.1. Vốn cố định: Hiện tại sản phẩm của Công ty tập trung vào các loại
tivi:
DAEWOO 14 và 20, SANYO 16, Samsung 14 và 21 sản xuất từ hai
dây truyền lắp ráp SKD và CKD.
+ Dây truyền SKD với công suất thiết kế 450 máy/ ca trong khi công suất
thực tế chỉ là 200 máy/ ca, hiệu suất sử dụng là 45%.
Sở dĩ có tình hình này là do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là công tác quản lý:
nền nếp làm việc cha tốt, kỷ luật công nghệ không đợc giữ vững dẫn đến lỗi trong
sản xuất. Một số lao động cha đạt tiêu chuẩn trình độ làm giảm năng suất lao

động chung.
4.2.2. Vốn lu động:
Năm 1998, do Công ty phối hợp tốt giữa sản xuất và tiêu thụ nên đã làm tăng
nhanh vòng quay của vốn, giải quyết hàng tồn đọng, giải phóng số vốn gần 12 tỷ
đồng góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận .Nhng kể từ năm 1999 do tốc độ tiêu
thụ sản phẩm trên thị trờng giảm mạnh làm ứ đọng một số lớn sản phẩm, số tiền
vay phải trả ngân hàng cao làm lợi nhuận của Công ty giảm mạnh ( chỉ còn cha
tới 800 triệu đồng).
Có thể nói, Công ty đã khá thành công trong việc khắc phục những bất cập
nêu trên tuy nhiên khó khăn về tài chính vẫn đang là một trở ngại lớn trong cạnh
tranh trên thị trờng của Công ty, nếu so sánh có thể thấy vốn của Công ty thấp hơn
phần lớn đối thủ cạnh tranh chính, nhất là HANEL.
Biểu:So sánh mức vốn của hai công ty từ năm 1999-2001
Đơn vị: tỷ đồng
4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:
Bảng : Kết quả kinh doanh của Công ty .
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu TH
1999
TH
2000
TH
2001
Tỷ lệ
2/1 3/2
A B 1 2 3 4 5
1 Tổng chi phí sản phẩm
tiêu thụ
58.672 82.588 75.175 1,4 0,9
2 Lợi nhuận hoặc lỗ phát

sinh
756 18.841 25.612 23 1,4
3 Nộp ngân sách 1.741 1.841 3.211 1 1,7
Trong đó:
-Thuế VAT
-Thuế tiêu thụ đặc biệt
-Thuế TNDN
-Thu sử dụng vốn
-thuế tài nguyên
-Thuế XNK
-Các khoản nộp khác
224
60
1.457
307
468
1.059
2.840
300
200
171
1,4
7,8
0,7
9,2
0,4
1
4 Tổng nguyên giá TSCĐ
Trong đó: Vốn ngân sách
10.305

3.624
10.402
3.624
26.986
6.624
1
1
2,6
1,8
5 Tổng giá trị còn lại
TSCĐ
Trong đó: Vốn ngân sách
5.284
5.055
5.600
5.055
7.000
5.055
1,1
1
1,4
1
6 Tổng vốn cố định
Trong đó: Vốn ngân sách
10.758
5.055
10.517
5.055
27.101
8.055

1
1
2,6
1,6
7 Tổng vốn lu động
Trong đó: Vốn ngân sách
16.888
4.419
22.187
4.569
23.603
4.564
1,3
1
1
1
Nguồn: Theo số liệu thực tế năm 2001 của Công ty
Đơn vị : Tỷ đồng
Từ bảng trên cho chúng ta thấy tuy đang phải cạnh tranh quyết liệt với các
đối thủ khác trên thơng trờng nhng cha năm nào Công ty làm ăn thua lỗ, mặc dù
bị ảnh hởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nhng năm 1999 Công ty vẫn
đạt đợc tổng doanh thu là hơn 20 tỷ, lợi nhuận trên 700 triệu đồng , đây là một
thành quả mà rất ít doanh nghiệp ở Việt Nam có thể đạt đợc. Sang năm 2000 tổng
doanh thu là hơn 208 tỷ đồng, lãi hơn 18 tỷ đồng, đây là một kết quả khá cao biểu
hiện sự kinh doanh rất có hiệu quả của Công ty. Đến năm 2001 tổng doanh thu có
tăng hơn so với năm 2000 nhng tốc độ tăng lợi nhuận không cao và nguyên nhân
chính là do sự cạnh tranh quá gay gắt ở trên thị trờng, nạn hàng giả, trốn thuế...
Nhng từ bảng trên vẫn cho ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty ngày càng
sáng sủa và ổn định qua từng năm.
II. Một số đặc điểm chủ yếu có ảnh hởng đến công

tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty
1. Đặc điểm về mặt hàng sản xuất kinh doanh .
Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công
nghệ điện tử, lĩnh vực điện tử gia dụng nói chung và TV nói riêng đang ngày càng
đổi mới, tiện dụng, hiện đại và rất hiệu quả, mang nhièu nét đặc thù riêng. Tuy
vậy nền kinh tế nớc ta còn nghèo nàn, khoa học kỹ thuật cha phát triển cho nên
nguyên vật liệu (chủ yếu là bộ linh kiện của TV) đều phải nhập ngoài.
Công ty Điện Tử Đống Đa cũng không ngoại lệ, Công ty phải nhập nguyên
vật liệu từ ba nguồn cung cấp chủ yếu đó là Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
Việc cạnh tranh mặt hàng TV trên thị trờng ngày càng lớn về quy mô và chất
lợng, đòi hỏi Công ty cần phải đầu t đúng đắn, luôn có sự thay đổi thích hợp nhằm
tạo sức mạnh trên thơng trờng, chiến thắng đối thủ cạnh tranh.
+TV là sản phẩm mang tính tổ hợp của nhiều loại linh kiện, vật liệu khác
nhau không những về chủng loại, kiểu dáng mà còn về chất lợng. Do đó để sản
xuất và lắp ráp TV theo dạng IKD hay SKD đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quy
trình công nghệ thích hợp, đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ tốt và phải có
trình độ kỹ thuật cao thì mới đảm bảo cho chất lợng sản phẩm của Công ty trên thị
trờng.
+TV thuộc nhóm hàng hoá có giá trị cao. Với thu nhập dân c thấp nh ở Việt
Nam , tốc độ tăng trởng kinh tế cao, trình độ dân trí cũng ngày một tăng, nhu cầu
của nhân dân ngày càng lớn song phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn.
Việc mua sắm, tiêu dùng bị chi phối bởi nhiều ảnh hởng khách quan có tính thời
vụ, vùng lãnh thổ và khả năng phủ sóng của đài truyền hình, do đó Công ty cần
phải có các chính sách phù hợp trong việc lựa chọn đối tợng, khách hàng của
mình, phải phân đoạn thị trờng, sử dụng có hiệu quả các phơng thức phân phối thì
mới có thể chiếm lĩnh đợc thị trờng.
+TV là mặt hàng có giá trị sử dụng lâu dài (tuổi thọ cao, độ bền lớn) đặc biệt
đối với những TV sử dụng công nghệ, kỹ thuật mới. Vì vậy sẽ làm giảm mức tiêu
dùng của khách hàng theo thời gian. Do đó, đòi hỏi Công ty phải kịp thời nắm bắt
xu thế phát triển của nhu cầu khách hàng, khơi dậy nhu cầu của khách hàng tạo ra

những nhu cầu mới của thị trờng, thuận lợi cho công tác tiêu thụ sản phẩm của
Công ty đồng thời thực hiện tốt chế độ bảo hành làm cho khách hàng yên tâm hơn
khi mua hàng của Công ty.
2. Đặc điểm về công nghệ và quy trình sản xuất sản phẩm:
2.1. Về công nghệ sản xuất:
Sản phẩm TV là mặt hàng đòi hỏi công nghệ sản xuất tiên tiến, dây chuyền
sản xuất hiện đại. Công ty đã nhập một số máy móc thiết bị, dây chuyền lắp ráp
cận đại của Nhật Bản, Hàn Quốc đạt sản lợng 75000 sản phẩm cả năm. Các dây
chuyền đợc thiết kế hoạt động điều khiển theo dạng logic có thể lập trình đợc,
muốn thay đổi hoạt động của dây chuyền để thay đổi chủng loại sản phẩm chỉ
việc lập trình và xử lý qua bộ vi mạch trung tâm.
Trong công nghệ lắp ráp thiết bị điện tử, đo kiểm là một khâu quan trọng.
Giá trị thiết bị đo kiểm chiếm tới 50% tổng giá trị thiết bị đầu t. Việc sử dụng
thiết bị đo kiểm, kiểm tra từng công đoạn lắp ráp cho phép hầu hết các TV đợc lắp
ráp ở Công ty đều đảm bảo về chất lợng.
Hiện tại Công ty có dây chuyền lắp ráp TV chính là CKD, SKD và từ năm
1996 Công ty đã tiến hành lắp ráp TV theo dạng IKD.
- SKD: Sản phẩm lắp ráp từ 100% chi tiết ngoại nhập, trong đó có một số
mảng đã lắp sẵn (Semi Kock down).

×