Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.21 KB, 37 trang )

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ
I/- Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ
1/- Khái niệm
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm đợc hiểu là khả năng của
doanh nghiệp bảo hiểm tại một thời điểm cụ thể có thể thực hiện đợc các trách nhiệm
tài chính khi đến hạn các hợp đồng đã ký kết.
Nh vậy, một doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán đợc hiểu là tình
trạng tơng ứng với việc doanh nghiệp bảo hiểm tại một thời điểm cụ thể không đủ
khả năng thanh toán đối với các trách nhiệm tài chính đúng hạn.
2/- Sự cần thiết phải đảm bảo khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm đợc đảm bảo không chỉ trực
tiếp bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm mà còn đảm bảo quyền lợi của
khách hàng tham gia và tác động tới nền kinh tế và toàn xã hội.
2.1/- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm nói chung, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nói
riêng có hai mục tiêu chủ yếu, đó là: duy trì một khoản lợi nhuận hợp lý và đảm bảo
khả năng thanh toán đối với những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm. Trên thực tế,
nhiều doanh nghiệp bảo hiểm thờng chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà xa rời mục tiêu
đảm bảo khả năng thanh toán. Trong khi đó, mục tiêu đảm bảo khả năng thanh toán
đợc thực hiện là cơ sở để thực hiện mục tiêu lợi nhuận.
Khi khả năng thanh toán đối với các trách nhiệm đã cam kết không đợc đảm
bảo, doanh nghiệp bảo hiểm phải đối mặt với nhiều khó khăn:
Thứ nhất, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ gặp rắc rối đối với cơ quan quản lý hoạt
động kinh doanh bảo hiểm. Tuỳ theo tình hình tài chính cụ thể của doanh nghiệp bảo
hiểm, cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm sẽ áp dụng các biện pháp
khác nhau. Nhng tất cả các biện pháp này đều có tác động tiêu cực đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Vì doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện
các biện pháp điều chỉnh hoạt động kinh doanh để khôi phục khả năng thanh toán.
Cụ thể một số hoạt động kinh doanh sẽ bị ngng lại, doanh nghiệp sẽ phải bán phá giá


các khoản đầu t...
Thứ hai, uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng sẽ bị giảm sút. Khách hàng mất
lòng tin đối với doanh nghiệp bảo hiểm và đồng loạt huỷ bỏ hợp đồng đã ký kết. Đặc
biệt trờng hợp khách hàng đồng loạt huỷ bỏ các hợp đồng đã ký kết càng gây khó
khăn cho doanh nghiệp về mặt tài chính.
Tóm lại, cả hai tác động trên đều dẫn đến một kết quả đó là doanh nghiệp bảo
hiểm không thực hiện đợc mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu xã hội khác đã đặt ra.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm có khả năng thanh toán cho các trách nhiệm bảo
hiểm đã cam kết đối với khách hàng, khi đó doanh nghiệp có cơ hội để phát triển nh
duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh... từ đó sẽ
chiếm lĩnh đợc thị trờng. Khi đó mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp cũng sẽ đợc
đảm bảo thực hiện.
2.2/- Đối với khách hàng tham gia bảo hiểm
Tác dụng chủ yếu của bảo hiểm là bù đắp những khó khăn về tài chính khi
khách hàng tham gia bảo hiểm gặp phải rủi ro trên cơ sở sự bồi thờng của doanh
nghiệp bảo hiểm. Tức là, tác dụng của bảo hiểm chỉ đợc phát huy khi doanh nghiệp
bảo hiểm có đủ khả năng tài chính để bồi thờng cho các tổn thất phát sinh từ các hợp
đồng đã giao kết hay nói ngắn gọn là doanh nghiệp bảo hiểm có khả năng thanh
toán với khách hàng của mình.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm không có khả năng thanh toán, khách hàng tham
gia bảo hiểm sẽ không đợc bồi thờng khi rủi ro đợc bảo hiểm xảy ra. Họ có thể lâm
vào tình trạng khó khăn về tài chính nếu không có những khoản tiết kiệm khác.
Nếu khách hàng huỷ bỏ hợp đồng với doanh nghiệp bảo hiểm thì khách hàng lại
là bên chụi thiệt thòi vì phần phí bảo hiểm mà khách hàng đợc nhận lại đợc từ doanh
nghiệp bảo hiểm thờng nhỏ hơn rất nhiều so với tổng phí đã nộp, trong một số trờng
hợp đặc biệt khách hàng còn không đợc hoàn phí. Để thiết lập một hợp đồng bảo
hiểm mới, khách hàng phải tốn thêm chi phí.
Nh vậy, quyền lợi của khách hàng tham gia bảo hiểm chỉ đợc đảm bảo khi
doanh nghiệp bảo hiểm có đủ khả năng tài chính để thanh toán cho các trách nhiệm
bảo hiểm đã cam kết.

2.3/- Đối với nền kinh tế và toàn xã hội
Doanh nghiệp là bộ phận cấu thành nên nền kinh tế. Nền kinh tế sẽ bị tác động
khi doanh nghiệp bị phá sản. Đặc biệt, khi các doanh nghiệp bị phá sản hàng loạt sẽ
dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Tăng trởng và phát triển kinh tế có đợc phải dựa trên
cơ sở sự tăng trởng và phát triển của các doanh nghiệp cấu thành nên nền kinh tế. Do
đó, vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán của các doanh nghiệp bảo hiểm cũng là mối
quan tâm hàng đầu của các cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Sự ổn định của xã hội chủ yếu dựa trên sự ổn định của các tầng lớp dân c. Họ
tham gia bảo hiểm với mục đích duy trì sự ổn định tài chính của họ khi gặp rủi ro.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm không có khả năng thanh toán sẽ ảnh hởng đến sự ổn
định của các tầng lớp dân c và dẫn đến bất ổn định trong toàn xã hội.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm có khả năng thanh toán cho các trách nhiệm bảo
hiểm đã cam kết thì trên khía cạnh nào đó sẽ duy trì đợc sự ổn định của toàn xã hội.
Đây là yếu tố quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế.
3/- Các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến khả năng thanh toán
Có ba yếu tố cơ bản ảnh hởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ:
-Phí bảo hiểm đã thu và các khoản dự phòng đã lập không đủ do hậu quả của
những số liệu thống kê sai và thông tin về nghiệp vụ không thích hợp hoặc có
những thay đổi nh các khiếu nại ngày càng tăng mà doanh nghiệp không có
những hành động điều chỉnh kịp thời.
-Khả năng tích tụ về số lợng hoặc mức độ của khiếu nại không đợc thu xếp
thích hợp thông thờng qua việc tái bảo hiểm.
-Tổn thất về đầu t và các tài sản khác trong những trờng hợp đặc biệt.
Yếu tố cơ bản ảnh hởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ là phí bảo hiểm đã thu và các khoản dự phòng đã lập không đủ để bồi
thờng cho các trách nhiệm bảo hiểm phát sinh trong năm tài chính.
Để đánh giá một cách khoa học về khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo
hiểm cần phải xem xét đến các yếu tố:
-Quy mô của doanh nghiệp (phần phí thực giữ lại).

-Các loại hình bảo hiểm đợc triển khai.
-Đặc điểm của thị trờng bảo hiểm.
-Hiệu quả của việc quản lý (việc kiểm soát chi phí và khiếu nại, khả năng khai
thác bảo hiểm).
-Rủi ro phá giá các khoản đầu t do khiếu nại cha thanh toán vợt quá phí thu và
các khoản dự phòng.
-Rủi ro lạm phát.
-Rủi ro tỷ giá hối đoái.
-Các quy định về việc trích lập dự phòng nghiệp vụ và quỹ dự trữ bắt buộc, về
việc ký quỹ.
-Cơ sở của việc đánh giá tài sản nợ, tài sản có.
4/- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
bảng cân đối kế toán của
DOANH NGHIệP BảO HIểM PHI NHÂN THọ
Đơn vị : triệu VNĐ
tài sản nguồn vốn
ĐK CK ĐK CK
I.TSLĐ và đầu t NH I. Nợ phải trả
1.Tiền
-Tiền mặt
-Tiền gửi ngân hàng
2.Đầu t tài chính NH
-Đầu t CK NH
-Đầu t NH khác
3.Các khoản phải thu
-Phải thu của khách hàng
* HĐ BH gốc
* HĐ nhận tái BH
* HĐ nhợng tái BH
-Doanh thu cha thanh toán

-Các khoản phải thanh toán
-DP phải thu khó đòi
4.Hàng tồn kho
-Nguyên vật liệu tồn kho
-Công cụ, dụng cụ tồn kho
-CP KD dở dang
*Hoạt động BH gốc
*Hoạt động nhận tái BH
5.TSLĐ khác
-Tạm ứng
-CP trả trớc
1.Nợ NH
-Phải trả cho ngời bán
*HĐ BH gốc
*HĐ nhận tái BH
*HĐ nhợng tái BH
-Các khoản ĐC DT cha TT
-Thuế và các khoản phải nộp
-Phải trả CNV
-Phải trả khác
2.Dự phòng nghiệp vụ
-D phòng phí
-Dự phòng bồi thờng
-Dự phòng giao động lớn
3.Nợ DH
II. TSCĐ và đầu t DH II. Nguồn vốn chủ sở hữu
1.TSCĐ
-Nguyên giá
-Gía trị hao mòn luỹ kế
2.Đầu t tài chính DH

-Đầu t CK DH
-Góp vốn liên doanh
-Đầu t DH khác
3.CP XD cơ bản dở dang
4.Các khoản ký quỹ DH
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Các quỹ
-Chênh lệch tỷ giá
-Quỹ dự trữ bắt buộc
-Quỹ dự phòng tài chính
-Quỹ DP trợ cấp mất việc làm
-Quỹ khen thởng
-Quỹ phúc lợi
3.LN cha phân phối
tổng cộng: tổng cộng:
Dựa vào bảng cân đối kế toán, ta có thể đa ra các chỉ tiêu đánh giá khả năng
thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sau:
4.1/- Chỉ tiêu biên khả năng thanh toán
Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là phần
chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả.
Biên khả năng thanh toán = Tài sản Nợ phải trả.
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bảo hiểm có đủ khả năng tài chính để thanh
toán cho các trách nhiệm bảo hiểm đã cam kết hay không.
4.2/- Các chỉ tiêu khả năng thanh toán
-Hệ số thanh toán chung
Khả năng thanh toán
H
1
=
Nợ phải trả

Khả năng thanh toán = Tài sản - Các khoản giảm khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán chung cho biết mức độ thanh toán các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp bảo hiểm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm : H
1
> 1.
- Hệ số thanh toán hiện tại
Vốn bằng tiền + Đầu t ngắn hạn
H
2
=
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện tại cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp bảo hiểm bằng những công cụ có khả năng thanh khoản cao.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm : H
2
> 1.
- Hệ số thanh toán nhanh
Vốn bằng tiền
H
3
=
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh cho biết quỹ tiền mặt hiện có của doanh nghiệp bảo
hiểm dành cho việc chi trả tức thời các khoản nợ ngắn hạn.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm : H
3
> 0,5.
5/- Điều kiện để một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đợc coi là có đủ khả
năng thanh toán

-Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ
(đợc trình bày trong mục II).
-Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có biên khả năng thanh toán không thấp
hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu (đợc trình bày trong mục III).
-Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đợc cấp giấy phép thành lập và hoạt động,
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp để ký
quỹ tại một ngân hàng thơng mại hoạt động tại Việt Nam. Mức ký quỹ của doanh
nghiệp bảo hiểm bằng 5% vốn pháp định. Doanh nghiệp chỉ đợc sử dụng tiền ký quỹ
để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu
hụt và phải đợc Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày sử dụng tiền ký quỹ doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm bổ sung số tiền
ký quỹ đã sử dụng.
-Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải trích lập quỹ dự trữ bắt buộc để bổ
sung vốn điều lệ và đảm bảo khả năng thanh toán. Quỹ dự trữ bắt buộc đợc trích
hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa bằng 10% vốn điều lệ của
doanh nghiệp bảo hiểm.
II/- Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

1/- Khái niệm và vai trò của dự phòng nghiệp vụ
1.1/- Khái niệm
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là khoản dự trữ đợc doanh nghiệp bảo hiểm trích
lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm đợc xác định trớc phát sinh từ
những hợp đồng bảo hiểm đã ký kết.
1.2/- Vai trò của dự phòng nghiệp vụ
Đối với khách hàng tham gia
Căn cứ vào khái niệm của dự phòng nghiệp vụ, thì dự phòng nghiệp vụ là khoản
nợ của doanh nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng tham gia bảo hiểm, nhằm mục
đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã đợc xác định trớc và phát sinh từ
những hợp đồng bảo hiểm đã đợc ký kết. Nh vậy, cơ sở để doanh nghiệp bảo hiểm
thực hiện nghĩa vụ đối với khách hàng tham gia bảo hiểm là việc trích lập dự phòng

nghiệp vụ . Cũng trên cơ sở đó, quyền lợi đợc bồi thờng khi rủi ro đợc bảo hiểm xảy
ra của khách hàng mới đợc đảm bảo.
Tóm lại, việc trích lập dự phòng nghiệp vụ là cơ sở để doanh nghiệp bảo hiểm
thực hiện nghĩa vụ đối với khách hàng, cũng là cơ sở để đảm bảo quyền lợi cho
khách hàng tham gia bảo hiểm.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm
Tác dụng trớc tiên của việc trích lập dự phòng nghiệp vụ nh đã trình bày ở trên
đó là đảm bảo khả năng thanh toán đối với những cam kết của doanh nghiệp bảo
hiểm đối với khách hàng tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, quy mô của quỹ dự phòng
nghiệp vụ còn tác động đến quy mô nguồn vốn nhàn rỗi cho hoạt động đầu t của
doanh nghiệp bảo hiểm.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nói chung, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nói riêng, ngoài các hoạt động nghiệp vụ thì hoạt động đầu t cũng đem lại những lợi
ích hết sức to lớn nh : giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, góp phấn
tăng doanh thu và tăng lợi nhuận, góp phần khuyếch trơng thanh thế của doanh
nghiệp... Vậy nguồn vốn nhàn rỗi cho hoạt động đầu t của doanh nghiệp bảo hiểm đ-
ợc hình thành nh thế nào?
Theo quy định của Luật Kinh Doanh Bảo hiểm, nguồn vốn nhàn rỗi của doanh
nghiệp bảo hiểm bao gồm : vốn điều lệ, quỹ dự trữ bắt buộc, quỹ dự trữ tự nguyện,
các khoản lợi nhuận của năm trớc cha đợc sử dụng và các quỹ đợc sử dụng để đầu t
đợc hình thành từ lợi nhuận để lại doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi từ dự
phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là tổng dự phòng nghiệp vụ trừ đi các khoản
tiền mà doanh nghiệp dùng để bồi thờng trong kỳ không thấp hơn 25% tổng dự
phòng nghiệp vụ và đợc gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
Mặc dù dự phòng nghiệp vụ thể hiện nợ của doanh nghiệp bảo hiểm đối với
khách hàng tham gia bảo hiểm nhng việc đầu t nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ đem lại một khoản lợi nhuận không nhỏ bên cạnh lợi nhuận thu đợc từ
hoạt động kinh doanh.
Theo số liệu thống kê trên thế giới, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ

chiếm từ 30% - 40% tổng nguồn vốn nhàn rỗi cho hoạt động đầu t của doanh nghiệp
bảo hiểm.
Ta đã biết, dự phòng nghiệp vụ có nguồn gốc từ phí bảo hiểm và đợc tính vào
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu mức trích lập dự phòng nghiệp
vụ lớn hơn mức cần thiết thì sẽ làm tăng chi phí kinh doanh, từ đó làm giảm lợi
nhuận chịu thuế và dẫn đến giảm thuế thu nhập mà doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp.
Mục tiêu lợi nhuận không đợc đảm bảo nhng khả năng thanh toán của doanh nghiệp
bảo hiểm lại tăng đồng thời thu nhập chụi thuế giảm. Vì vậy, dự phòng nghiệp vụ có
vai trò nhất định đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Bên cạnh đó, quy mô
của quỹ dự phòng nghiệp vụ còn thể hiện khả năng tài chính và vị thế của doanh
nghiệp bảo hiểm trên thơng trờng.
Nh vậy, thông qua việc trích lập dự phòng nghiệp vụ, doanh nghiệp bảo hiểm có
thể điều chỉnh đợc kết quả hoạt động kinh doanh để có thể đối phó đợc với các cơ
quan quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm đặc biệt là các cơ quan thuế.
2/- Các loại dự phòng nghiệp vụ
Theo quy định của Luật Kinh Doanh Bảo Hiểm Việt Nam, doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ phải trích lập các loại dự phòng nghiệp vụ sau:
2.1/- Dự phòng phí ch a đ ợc h ởng (Dự phòng phí).
Dự phòng phí là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm trích lập nhằm thanh
toán cho những trách nhiệm bảo hiểm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của
hợp đồng trong thời gian tiếp theo.
Sở dĩ phải trích lập dự phòng phí là do sự chênh lệch giữa năm tài chính và thời
gian có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Nếu tất cả các hợp đồng bảo hiểm phi nhân
thọ đều đợc ký kết vào ngày 1/1 và đáo hạn vào ngày 31/12 thì đó là điều lý tởng vì
lúc này doanh nghiệp bảo hiểm có thể sử dụng toàn bộ số phí thu đợc trong năm tài
chính mà không phải trích lập dự phòng phí. Song trên thực tế, các hợp đồng bảo
hiểm lại đợc ký kết vào thời điểm bất kỳ trong năm, do đó vào ngày 31/12 vẫn còn
các hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ở năm tài chính tiếp theo và doanh nghiệp bảo
hiểm phải dành một phần phí bảo hiểm đã thu ở năm tài chính hiện tại để lập dự
phòng phí cho năm tài chính tiếp theo.

Vì thế mà dự phòng phí còn đợc gọi là dự phòng cho những rủi ro xảy ra ở năm
tài chính tiếp theo nhng phí bảo hiểm thu đợc ở năm tài chính hiện tại hoặc dự phòng
cho những rủi ro đang quản lý.
Dự phòng phí có vai trò quan trọng đối với cả khách hàng tham gia bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm.
Thật vậy, dự phòng phí đem lại cho bên đợc bảo hiểm sự đảm bảo vì doanh
nghiệp bảo hiểm có đủ khả năng tài chính ở bất cứ thời điểm nào để thực hiện các
cam kết trong hợp đồng bảo hiểm. Tức là có khả năng thanh toán những khoản nợ
phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm thông qua việc bồi thờng những thiệt hại và tổn
thất có thể xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Nếu doanh
nghiệp bảo hiểm ngng hoạt động vào ngày 31/12 thì doanh nghiệp phải hoàn trả cho
khách hàng tham gia khoản phí đã thu tơng ứng với thời gian còn lại có hiệu lực của
hợp đồng bảo hiểm. Đó chính là dự phòng phí. Nh vậy, dự phòng phí thể hiện khoản
nợ của doanh nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng tham gia bảo hiểm.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, việc trích lập dự phòng phí cũng có vai trò rất
quan trọng. Đa số các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn không trùng khớp với năm tài
chính, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không nhận đợc gì thêm từ khách hàng tham gia
bảo hiểm mà ngợc lại còn phải bồi thờng những thiệt hại và tổn thất có thể xảy ra
trong thời gian có hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm trong năm tài chính tiếp
theo. Phần chi bồi thờng này đợc lấy từ dự phòng nghiệp vụ.
2.2/- Dự phòng bồi th ờng cho những tổn thất ch a khiếu nại (Dự phòng bồi th ờng).
Dự phòng bồi thờng là quỹ dự phòng mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập
nhằm thanh toán cho những thiệt hại và tổn thất đã xảy ra trong năm tài chính nhng
đến cuối năm vẫn cha đợc giải quyết. Hay nói một cách khác, dự phòng bồi thờng đ-
ợc sử dụng để bồi thờng cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm
cha khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhng đến cuối năm tài chính cha đơc giải quyết.
Thông thờng dự phòng bồi thờng thờng đợc sử dụng để thanh toán trong những
trờng hợp sau:
Các tổn thất đã khiếu nại, thuộc trách nhiệm bảo hiểm và doanh nghiệp bảo
hiểm đã xác định đợc tổng số tiền phải bồi thờng nhng đến cuối năm tài chính

vẫn cha thực hiện chi trả.
Các tổn thất đã khiếu nại, thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhng doanh nghiệp bảo
hiểm cha xác định đợc tổng số tiền phải bồi thờng.
Các tổn thất đã phát sinh, thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhng cha khiếu nại và
cần đợc doanh nghiệp bảo hiểm ớc tính.
Sở dĩ cần phải trích lập dự phòng bồi thờng là do sự chênh lệch của thời điểm
xảy ra tổn thất và thời điểm thực hiện bồi thờng. Quy mô và tầm quan trọng của dự
phòng bồi thờng là khác nhau đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm. Song nhìn chung đối
với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thì dự phòng bồi thờng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng dự phòng nghiệp vụ. Việc trích lập dự phòng bồi thờng cũng mang lại
lợi ích cho cả doanh nghiệp bảo hiểm và bên đợc bảo hiểm.
Trong thực tế, các doanh nghiệp bảo hiểm thờng thổi phồng dự phòng nghiệp vụ
nói chung và dự phòng bồi thờng nói riêng để một mặt có thể yên tâm trớc sự thiếu
hụt khả năng tài chính trong tơng lai. Mặt khác, các quỹ dự phòng nghiệp vụ đợc tính
vào chi phí kinh doanh do đó việc trích lập các quỹ dự phòng lớn hơn mức cần thiết
sẽ làm giảm đợc thu nhập chụi thuế, từ đó làm giảm nghĩa vụ nộp thuế của doanh
nghiệp. Đây là điều mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn.
2.3/-Dự phòng bồi th ờng cho các giao động lớn về tổn thất (Dự phòng giao động
lớn).
Dự phòng giao động lớn đợc sử dụng để bồi thờng khi có các giao động lớn về
tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm sau khi đã
trích lập dự phòng phí và dự phòng bồi thờng không đủ để bồi thờng phần trách
nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm.
Nh vậy, dự phòng phí cũng nh dự phòng bồi thờng và dự phòng giao động lớn
đều có nguồn gốc từ phí bảo hiểm và có chiều hớng ngày càng tăng về quy mô do sự
tăng trởng của doanh nghiệp. Quy mô của dự phòng nghiệp vụ còn thể hiện khả năng
tài chính và vị thế của doanh nghiệp bảo hiểm trên thơng trờng.
3./ Phơng pháp trích lập
3.1/- Dự phòng phí ch a đ ợc h ởng (Dự phòng phí).
Phơng pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm:

+Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đờng bộ, đờng biển, đ-
ờng sắt và đờng hàng không: Bằng 17% của tổng phí bảo hiểm giữ lại thuộc năm tài
chính của các nghiệp vụ này.
+Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác: Bằng 40% của tổng phí bảo hiểm giữ lại
thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ này.
Phơng pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm:
+Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đờng bộ, đờng biển, đ-
ờng sắt và đờng hàng không: áp dụng phơng pháp trích lập hệ số 1/8
Ví dụ: Giả sử tất cả số phí bảo hiểm tính trong một quý cụ thể đợc giả định phụ
thuộc vào các hợp đồng có hiệu lực vào giữa quý đó và ngày khoá sổ kế toán 31/12
2001. Thời điểm trích lập dự phòng phí cha đợc hởng vào ngày 31/12/2001 và đợc
tính cho năm 2002.
Thời điểm hợp đồng bảo
hiểm có hiệu lực
Phần phí bảo hiểm đ-
ợc hởng
Phần phí bảo hiểm ch-
a đợc hởng
31/03/2001 7/8 1/8
30/06/2001 5/8 3/8
30/09/2001 3/8 5/8
31/12/2001 1/8 7/8
Dự phòng phí cha đợc hởng đợc tính theo công thức sau:
Dự phòng phí cha Phí Tỷ lệ bảo hiểm cha đợc
đợc hởng = bảo hiểm x hởng
+Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác có thời hạn đến một năm thì áp dụng ph-
ơng pháp trích lập hệ số 1/24 hoặc hệ số 1/365.
-Phơng pháp trích lập hệ số 1/24.
Ví dụ : Giả sử tất cả các hợp đồng bảo hiểm khai thác trong một tháng cụ thể có
hiệu lực từ giữa tháng và ngày khóa sổ 31/12/2001. Thời điểm trích lập dự phòng phí

vào ngày 31/12/2001 đợc tính cho năm 2002.
Thời điểm
hợp đồng bảo hiểm
có hiệu lực
Phần phí
bảo hiểm đợc hởng
Phần phí bảo hiểm
cha đợc hởng
Tháng 1/2001 23/24 1/24
Tháng 2/2001 21/24 3/24
Tháng 3/2001 19/24 5/24
Tháng 4/2001 17/24 7/24
Tháng 5/2001 15/24 9/24
Tháng 6/2001 13/24 11/24
Tháng 7/2001 11/24 13/24
Tháng 8/2001 9/24 15/24
Tháng 9/2001 7/24 17/24
Tháng 10/2001 5/24 19/24
Tháng 11/2001 3/24 21/24
Tháng 12/2001 1/24 23/24
Dự phòng phí cha đợc hởng đợc tính theo công thức sau:
Dự phòng phí cha Phí Tỷ lệ bảo hiểm cha đợc
đợc hởng = bảo hiểm x hởng
-Phơng pháp trích lập hệ số 1/365.
Giả sử tất cả các hợp đồng bảo hiểm đều có thời hạn là 12 tháng. Dự phòng phí
cha đợc hởng đợc tính theo công thức:
Dự phòng phí Phí Số ngày còn lại của hợp đồng bảo hiểm
cha đợc hởng = bảo hiểm x 365
+Đối với các nghiệp vụ khác có thời hạn trên một năm :
áp dụng phơng pháp trích lập tỷ lệ bằng 40% của tổng phí bảo hiểm giữ lại

thuộc năm tài chính của các nghiệp vụ này.
3.2/-Dự phòng bồi th ờng cho các khiếu nại ch a giải quyết (Dự phòng bồi th ờng)
+Dự phòng bồi thờng cho những tổn thất đã khiếu nại nhng đến cuối năm tài
chính cha giải quyết:
-Theo phơng pháp thống kê
Dự phòng Tổng bồi thờng tổn thất các khiếu nại
bồi thờng cha giải quyết cuối năm tài chính năm tài
tổn thất đã khiếu của 3 chính trớc liên tiếp
nại cha giải quyết =
trung bình 3
-Trờng hợp dự phòng bồi thờng tổn thất đã khiếu nại cha giải quyết trung bình
tính theo công thức trên cao hơn tổng số tiền bồi thờng tổn thất đã khiếu nại cha giải
quyết của năm tài chính trớc liền kề thì dự phòng bồi thờng tổn thất đã khiếu nại cha
giải quyết lấy bằng dự phòng bồi thờng tổn thất đã khiếu nại cha giải quyết trung
bình.
-Trờng hợp dự phòng bồi thờng tổn thất đã khiếu nại cha giải quyết trung bình
tính theo công thức trên thấp hơn hoặc bằng hơn tổng số tiền bồi thờng tổn thất đã
khiếu nại cha giải quyết của năm tài chính trớc liền kề thì dự phòng bồi thờng tổn
thất đã khiếu nại cha giải quyết tính theo công thức:
Dự phòng Dự phòng bồi Dự phòng bồi Tỷ lệ phần trăm
bồi thờng thờng tổn thất thờng tổn thất tăng trởng phí
tổn thất = đã khiếu nại + đã khiếu nại x BH phải thu
đã khiếu nại cha giải quyết cha giải quyết phát sinh trong
cha của năm tài chính của năm tài chính năm tài chính
giải quyết trớc liền kề trớc liền kề từ các HĐBH
đã giao kết
-Theo phơng pháp từng hồ sơ
Mức trích lập đợc tính trên cơ sở thông kê số tiền phải bồi thờng cho từng hồ sơ
đã khiếu nại doanh nghiệp bảo hiểm nhng đến cuối năm tài chính cha đợc giải quyết.
+Dự phòng bồi thờng cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm

cha khiếu nại đợc tính theo phơng pháp thông kê:
Dự phòng Tổng bồi thờng tổn thất cha khiếu nại
bồi thờng cuối năm tài chính của 3 năm
tổn thất tài chính trớc liên tiếp
cha =
khiếu nại 3
trung bình
-Trờng hợp dự phòng bồi thờng tổn thất cha khiếu nại trung bình tính theo công
thức trên cao hơn tổng số tiền bồi thờng tổn thất cha khiệu nại của năm tài chính trớc
liền kề thì dự phòng bồi thờng tổn thất cha khiếu nại lấy bằng dự phòng bồi thờng
tổn thất cha khiếu nại trung bình.
-Trờng hợp dự phòng bồi thờng tổn thất cha khiếu nại trung bình tính theo công
thức trên thấp hơn hoạc bằng hơn tổng số tiền bồi thờng tổn thất cha khiệu nại của
năm tài chính trớc liền kề thì dự phòng bồi thờng tổn thất cha khiếu nại tính theo
công thức:
Dự phòng Dự phòng bồi của Dự phòng bồi của Tỷ lệ phần trăm
bồi thờng thờng tổn thất thờng tổn thất tăng trởng phí
tổn thất = cha khiếu nại + cha khiếu nại x BH phải thu phát
cha năm tài chính năm tài chính sinh trong năm
khiếu nại trớc liền kề trớc liền kề tài chính từ các HĐ
BH đã giao kết
3.3/- Dự phòng bồi th ờng cho các giao động lớn về tổn thất (Dự phòng giao động
lớn):
Đợc trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng 100% phí thực
giữ lại trong năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Mức trích lập hàng năm đợc
tính theo phơng pháp thống kê.

×