Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sự tiến triển của các tư tưởng quản trị.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.41 KB, 16 trang )

Mục Lục: Trang
1. Nội dung:
1.1. Bối cảnh lịch sử:……………………………………………….02
1.1.1. Hoàn cảnh ra đời:………………………………………….02
1.1.2. Vai trò lịch sử:……………………………………………..03
1.2. Các trường phái học thuyết về quản trị:…………………….04
1.2.1. Trường phái học thuyết cổ điển về quản trị:…………....04
1.2.1.1. Học thuyết quản trị khoa học:…………….…..04
1.2.1.2. Học thuyết quản trị hành chính:……….………....07
1.2.2. Trường phái tâm lý xã hội trong trị:……….………….....09
1.2.3. Trường phái định lượng về quản trị:……..……………...10
1.2.4. Trường phái học thuyết quản trị hiện đại:……….………11
1.2.4.1. Nguyên tắc quản trị hiện đại:……………………..12
1.2.4.2. Công việc của quản trị viên hiện đại:……………..13
1.2.4.3. Chủ trương tư tưởng quản trị hiện đại:……...…..13
1.2.4.3.1. Quản trị công việc và tổ chức:…………………...13
1.2.4.3.2. Quản trị nhân sự:…………………………………..14
1.2.4.3.3. Quản trị sản xuất và điều hành:………………....14
2. KẾT LUẬN:…………………………………………………………..15
1
NỘI DUNG
CHƯƠNG 2 : SỰ TIẾN TRIỂN CỦA CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊ
2.1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời: có thể nói rằng quản trị ra đời cùng với nền văn minh
nhân loại
• Trong thời kì trung cổ: năm nghìn năm trước công nguyên người sumerian(người
vùng iraq hiện nay) đã hoàn thành hệ thống phức tạp những quy trình thương mại
với hệ thống cân đong. Nguời Ai Cập thành lập nhà
nuớc 8000 năm trước công nguyên và những kim tự
tháp là dấu tích về trình độ kế hoạch, tổ chức và kiểm
soát một công trình phức tạp. Người trung hoa cũng có


những định chế chính quyền chặt chẽ,
H1: Kim tự tháp
thể hiện một trình độ tổ chức cao. Tuy nhiên, lý thuyết quản trị chưa được phát
triển vì sản xuất kinh đoanh vẩn chỉ bó hẹp trong phạm vi gia đình, cha truyền
con nối.
• Đến TK XVIII: Là thời kỳ có những phát minh khoa học mới ra đời tạo nên cuộc
cách mạng công nghiệp, như: sự ra đời của động cơ hơi
nước, nên việc sản xuất được chuyển từ gia đình tới nhà
máy.
Sự phát triển ngày càng lớn mạnh của hoạt động sản xuất
ngày càng trở thành một nhu cầu bức thiết..Vì thế quản trị cũng có
vai trò đáng kể cùng với sự bộc phát của cuộc cách mạng công
nghiệp
H2: Động cơ hơi nước
2.1.2. Vai trò lịch sử:
Từ cuối TK XVIII đến nay, vai trò quản trị thể hiện qua 3 giai đoạn chính(theo
Robethay và Egray)
• Giai đoạn 1:từ cuối TK XVIII -> thập niên 1930( hệ lụy của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới năm 1929).
Vai trò của quản trị là tối đa hóa lợi nhuận, theo đó quản trị hiệu quả là làm cách
nào để càng có lời càng tốt. Quan điểm này dựa trên
cơ sở cá nhân chủ nghĩa của tư tưởng tư bản.
2
• Giai đoạn 2: Từ thập niên 1930-> 1960.
Vai trò quản trị hướng đến tập thẻ, cá nhân và tổ chức quản trị cần liên kết với
nhau để thực hiện những mục tiêu mà những nỗ lực riêng lẽ không thể đạ được, hình
thành các tổ chức lớn như: Hội quốc liên, sauđó là Liên hiệp quốc và các tổ chức nhỏ
như:công ty cổ phần, hiệp hộiGiai đoạn 3: Từ thập niên 1960-> nay.
Vai trò quản trị càng có xu hướng xã hội hóa, chú trọng đến chất lượng, không
chỉ là chất lượng sản phẩm, mà là chất lượng cuộc sống của mọi người trong thời đại

ngày nay.
Đến thế kỷ 18, cuộc cách mạng công nghiệp đã chuyển sản xuất từ phạm vi gia đình
sang nhà máy.. Quy mô và độ phức tạp gia tăng, việc nghiên cứu quản trị bắt đầu cấp
bách, song cũng chỉ tập trung vào kỹ thuật sản xuất hơn nội dung của hoạt động quản
trị.
Đến thế kỷ 19, những mối quan tâm của những người trực tiếp quản trị các cơ ở
sản xuất kinh doanh và của cả những nhà khoa học đến các hoạt động quản trị mới hật
sự sôi nổi. Tuy vẫn tập trung nhiều vào khía cạnh kỹ thuật của sản xuất nhưng đồng thời
cũng có chú ý đến khía cạnh lao động trong quản trị, như Robert Owen đã tìm cách cải
thiện điều kiện làm việc và điều kiện sống của công nhân. Xét về phương diện quản trị,
việc làm của Owen đã đặt nền móng cho các công trình nghiên cứu quản trị nhất là các
nghiên cứu về mối quan hệ giữa điều kiện lao động với kết quả của doanh nghiệp. Từ
cuối thế kỷ 19, những nỗ lực nghiên cứu và đưa ra những lý thuyết quản trị đã được tiến
hành rộng khắp
Và chính Frederick W. Taylor ở đầu thế kỷ 20 với tư tưởng quản trị khoa học
của mình đã là người đặt nền móng cho quản trị hiện đại
và từ đó đến nay các lý thuyết quản trị đã được phát triển nhanh chóng, góp phần tích
cực cho sự phát triển kỳ diệu của xã hội loài người trong thế kỷ 20.
2.2 CÁC TRƯỜNG PHÁI HỌC THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ
3
2.2.1 Trường phái học thuyết cổ điển về quản trị
2.2.1.1. Học thuyết quản trị khoa học
TAYLOR (1861-1919)
Năm 1911,Taylor (1856-1915) dựa vào kinh nghiệm làm việc tại
các nhà máy Midvase Steel, Simond Rolling Machine và
Bethlehem Steel cho xuất bản tác phẩm “Những nguyên tắc quản
trị theo khoa học” nhằm chống lại phương thức sản xuất đương
thời mà ông gọi là kiểu “trại lính” và họ quản trị bằng cách “làm
sai rồi sửa” và rút kinh nghiệm mà không dựa trên cơ sở khoa học
nào.

Ông cho rằng nhiệm vụ của nhà quản trị là phải xác định cho được “phương pháp
làm” cũng như tiêu chuẩn của công việc đồng thời phải cung cấp cho công nhân sự kích
thích bằng quyền lợi để họ gia tăng năng suất.
Ông đưa ra 4 yếu tố chính cần có để quản trị một cách khoa học gồm:
1/ Các nhà quản trị cần dành nhiều thời gian và công suất để lập kế hoạch hoạt động
và kiểm tra, thay vì cùng tham gia công việc cụ thể của người thừa hành.
2/ Các nhà quản trị phải đầu tư để tìm ra phương cách hoạt động khoa học để hướng
dẫn cho công nhân, thay vì cứ làm sai rồi sửa, rút kinh nghiệm.
3/ Các nha quản trị nên sử dụng các biện pháp kinh tế để động viên công nhân hăng
hái lạm việc, thay vì cách làm việc với nỗ lực tự nguyện.
4/ Cần có sự phân chia trách nhiệm va quyền hạn giữa nhà quản trị và người thừa
hành, tránh đổ hết trách nhiệm cho người công nhân.
Kết luận: học thuyết quản trị khoa học của Taylor có 2 đóng góp đáng kể cho ngành
quản trị học:
- Phương pháp làm việc tốt nhất.
- Công nhân được tả lương theo sản phẩm.
Các đại biểu khác của trường phái.
4
Henry Gantt
Tiểu sử
Henry Laurence Gantt (sinh 1861 - mất 23 tháng 11 năm 1919) là
một kĩ sư cơ khí và cố vấn dự án người Mỹ, nổi tiếng với việc
phát triển sơ đồ Gantt năm 1910. Đóng góp trong sự nghiệp của
mình như là một nhà tư vấn quản lý, ngoài các biểu đồ Gantt, ông
tiếp tục làm nên lịch sử quản lý khoa học của đặt ra "của các
nhiệm vụ và hệ thống tiền thưởng. Lý thuyết đằng sau" của công
việc và tiền thưởng phương thức thanh toán tiền lương (1901) là nó sẽ tạo ra hiệu quả
lao động cao hơn và năng suất bằng cách khen thưởng cho các nhiệm vụ giám sát thông
qua biểu đồ Gantt. Trực tiếp chống lại hệ thống phần trả công việc của Taylor, cũng bị
xử phạt thực hiện không tốt, Henry Gantt của phương pháp cho phép người lao động để

kiếm được mức lương của họ với một tiền thưởng thêm cho việc hoàn thành của họ mục
tiêu năng suất. Điều này cho phép người lao động để duy trì một mức lương ổn định
trong khi họ đang học tập công việc, và khen thưởng cho họ để tận dụng trình độ này bổ
sung.
Nói tóm lại Henry Gantt đã có nhiều đóng góp cho môn khoa học quản lý, đáng nói nhất
bao gồm:
* Bổ sung vào việc trả lương theo san phẩm bằng hệ thống tiền thưởng
* Biểu đồ Gantt
Sơ đồ Gantt là một trong những công cụ cổ điển nhất mà vẫn được sử dụng phổ
biến trong quản lý tiến độ thực hiện dự án. Sơ đồ này được xây dựng vào năm 1915 bởi
Henry L. Gantt, một trong những nhà tiên phong về lĩnh vực quản lý khoa học.
5

×