Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty thương mại Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.64 KB, 27 trang )

Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty thơng
mại Hải Phòng
I.Khái quát về Công ty:
1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty thơng mại Hải Phòng ra đời nagỳ 30/8/1973 theo quyết số
975/TMQĐ của Bộ Thơng Mại. Theo Nghị định 388/QĐUB của Uỷ ban Nhân dân
Thành phố Hải Phòng.Công ty thành lập lại và ngày 28/5/1993 theo Quyêt định
613/TM của Sở Thơng mại Hải Phòng.
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế, tự chủ về tài chính, có t cách pháp
nhân, mở tài khoản Việt tại Ngân hàng Công Thơng Hải Phòng và tài khoản ngoại
tệ tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam.
Thành lập đúng vào thời điểm ác liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nớc, Công ty đã gặp nhiều khó khăn, về cơ sở vật chất hầu nh không có, thiếu
nơi làm việc, không có kho hàng. .Nhng với tinh thần vợt khó làm hết sức mình
cán bộ công nhân viên Công ty đã vợt qua mọi khó khăn trở ngại hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ đợc giao.
Năm 1973,năm đầu tiên bớc vào hoạt động, Công ty đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ, đạt 112% kế hoạch đợc Sở Thơng mại Hải Phòng tặng bằng khen.
Từ năm 1973-1975, nhiệm vụ của Công ty là vừa củng cố xây dựng cơ sở
vật chất cho mình vừa phải đảm bảo cung ứng vật t cho sản xuất , chiến đấu và
xây dựng. Để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của mình, Công ty tăng cờng việc mở
rộng quan hệ trực tiếp với các cơ sở sản xuất hàng hoá trong nớc, tổ chức nghiêm
túc, chặt chẽ việc tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu không để thất thoát, đặc biệt tổ
chức có hiệu quả hàng hoá nhập từ cảng Hải Phòng về các khu vực chứa hàng
khác.
Năm nào Công ty cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc Nhà nớc giao. Cụ thể
kết quả nh sau: Năm 1973, Công ty thực hiện đạt 117% kế hoạch, năm 1974
Côngty đạt 119% kế hoạch, năm 1975 đạt 109% kế hoạch.
So với khi thành lập, cơ cấu mặt hàng và nguồn hàng của Công ty tăng một
cách đáng kể, thoả mãn tới mức cao các nhu cầu của sản xuất.
Khi Miền Nam giải phóng, nớc nhà thống nhất cùng với sự thay đổi nhiệm


vụ chung của Đảng và Nhà nớc, nhiệm vụ sản xuất và lu thông cũng thay đổi.
Nhiệm vụ của Công ty lúc này là cung ứng vật t tới mức cao nhất cho sản xuất và
xây dựng, đồng thời phải đảm bảo một lợng hàng hoá lơng thực, thực phẩm đủ lớn
để cung cấp cho nhân dân.ở thời điểm này, nguồn hàng hoá để cung cấp có tỷ
trọng hàng nhập khẩu lớn hơn nhiều lần so với hàng thu mua trong nớc.Vì vậy,
Công ty có nhiệm vụ giữ nguyên vẹn đảm bảo số lợng chất lợng vật t hàng hoá
nhập, từ khâu giải toả cảng chuyển đa tiếp nhận, việc bảo quản hàng hoá trong
kho là hết sức quan trọng và Côngty đã thực hiện tốt nhiệm vụ này.
Do đặc điểm kinh tế của thời kỳ này là bao cấp hành chính nên Công ty
không tránh khỏi những tác hại do cơ cũ gây ra là kế hoạch cua Công ty do trên
giao với những chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc. Điều này hoàn toàn gạt bỏ tính
chủ động của cơ sở để vơn tới một kế hoạch mang tính thực tiễn. Đồng thời do kế
hoạch pháp lệnh không gắn với hiệu quả kinh doanh và lợi ích kinh tế nên thờng
dẫn đến việc hạ thấp chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh và đòi Nhà nớc cấp thêm vốn bất
chấp việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không.
Cơ chế cũ đã không khuyến khích Công ty kết hợp chặt chẽ việc kinh
doanh và thực hiện các chính sách xã hội trong lu thông và tiêu dùng hàng hoá .
Điều này thể hiện ở chỗ mạng lới kinh doanh hàng hoá (cơ quan đại diệnn của các
của hàng trực thuộc Công ty)rất yếu. Công ty cha thực sự quan tâm đến hiệu quả
kinh doanh và phục vụ bằng cách tận dụng mọi cố gắng để đáp ứng nhu cầu cầu
ngời tiêu dùng ở mọi thời điểm, mà chỉ quan tâm tới việc hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch Nhà nớc. trong cơ chế hành chính bao cấp phạm trù kinh tế hàng hoá về
thực chất không đợc thừa nhận. Bởi vì toàn bộ khối lợng hàng hoá , giá cả đều do
Nhà nớc ấn định,việc tiêu thị đợc hàng hay không không quan trọng vài đã có Nhà
nớc chịu, do đó không phản ánh đúng hiểu quả kinh doanh xuất hiện tình trạng lãi
giả lỗ thật.
Với phơng thức kinh doanh theo kiểu giao nộp, cấp phát ,lãi giả lỗ
thật,biên chế đông, quỹ lơng lớn cuả cơ chế bao cấp không đòi hỏi sự nỗ lực
của tập thể cũng nh mỗi con ngời do nó không gắn liền với lợi ích kinh tế. Cơ chế
đó không chú ý đến năng lực chuyên môn của mỗi ngời nên không khuyến khích

mọi ngời vì hiệu quả công việc, vì tăng thu nhập mà thờng xuyên nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn.
Nhng từ năm 1986, dới ánh sáng đờng lối mới của của đại hội Đảng lần VI,
hoà nhập với công cuộc đổi mới cuả cả nớc, Công ty đã từng bớc đổi mới và mang
lại nhiều kết quả, đặc biệt sau quyết định 217/HĐBT giao quyền tự chủ cho các
đơn vị sản xuất kinh doanh thì Công ty thơng mại Hải Phòng mới thực sự khởi
sắc.
Trong thời gian này Công ty đã bắt đầu có bớc vận động sang cơ chế thị tr-
ờng. Việc làm đầu tiên mang lại thành công cho Công ty là tìm kiếm thị trờng
mới, nghiên cứu và xử lý đúng cơ chế giá.
Trên thị trờng hàng hoá phong phú hàng công nghệ phẩm, dụng cụ điện gia
dụng, vật t. .hình thành một hệ thống giá hết sức chặt chẽ bởi sự cạnh tranh rất ác
liệt, không chỉ của các Công ty quốc doanh mà còn bởi đông đảo các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. chính vì vậy thách thách thức lớn nhất đặt ra cho Công
ty là phải làm sao ấn định đợc mức giá phù hợp. Đứng trớc nguy cơ này, Công ty
đã mạnh dạn trong việc thay đổi khung giá, điều chỉnh toàn bộ giá cả xuống với
mức thị trờng, nhờ đó hoạt động kinh doanh của Công ty bớc đầu đạt hiệu quả.
Bớc sang năm 1989,năm đầu thực hiện cơ chế thị trờng, cũng nh tất cả các
đơn vị khác, Công ty gặp phải nhiều khó khăn thử thách :thiếu vốn, cơ sở vật chất
nghèo nàn cơ cấu hàng hoá bất hợp lý. Ngoài ra, Công ty còn gặp phải khó khăn
khác bắt nguồn từ tính đặc thù của mình là:
- Mặt hàng kinh doanh cảu Công ty là những mặt hàng thiết yếu.
- Chủng loại quy cách, mẫu mã,hàng hoá đòi hỏi phải chuẩn bị một cách nhanh
chóng nhanh chóng kịp thời nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu cảu ngời tiêu dùng.
- Hàng hoá kinh doanh của Công ty không phải là các mặt hàng độc quyền nên
bị cạnh tranh từ nhiều phía.
Với những khó khăn đó, Công ty tởng chừng không vợt qua nổi, tháng 6
đầu năm 1989, Công ty thua lỗ 80 triệu đồng nhng nhờ có sự nhìn nhân đúng
đắn và kịp thời của ban lãnh đạo cùng tập thể công nhân viên nhiệt tình, Công
ty đã bình tĩnh suy đoán, đúc rút kinh nghiệm tìm ra hớng đi đúng cho mình và

đa ra những giải pháp tháo gỡ, cuối cùng Công Ty đã tìm ra đợc hớng đi và
phát huy đợc các thế mạnh của mình.
Vấn đề đầu tiên mà Công ty phải giải quyết là chuyển đổi HĐKD
Sao cho thích hợp với cơ chế thị trờng. Muốn vậy phải coi trọng công tác
khách hàng, tìm mọi cách để tiếp cận trực tiếp với khách hàng và đảm bảo
thuận tiện trong việc mua bán. Do đó đòi hỏi công việc đáp ứng nhu cầu của
khác hàng phải đúng lúc, kịp thời về mọi chủng loại hàng hoá với phơng thức
mua bán nhanh gọn, thuận tiện để lôi cuốn, thu hút khác hàng về phía mình,
công ty đã thành lập hai trung tâm bán buôn và tám của hàng trực thuộc.
Vấn đề thứ hai là giải quyết mối quan hệgiữa chuyên doanh và kinh doanh
tổng hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nội dung đa dạng hoá của công ty
trong kinh doanh đợc thể hiện thông các mặt sau:
Khai thác phát huy tới mức tối đacác khả năng có thể có của ngành
hàng công nghệ phẩm, dụng cụ điện gia dụng, nông sản và vật t, coi đây là một
hàng truyền thống trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Mở rộng hớng kinh doanh sang các ngành khác có giá tự cao, nhằm góp
phần năng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Năng cấp các điểm kinh doanh hiện có, mở rộng địa bàn và mạng lới
kinh doanh sang các vùng phụ cận thành phố, nhằm thu hút khách hàng và tăng
khả năng cạnh tranh của công trên thị trờng
Vấn đề thứ 3 là giải quyết đúng đắn các lợi ích kinh tế, tạo nên động lực
thúc đẩy ngới lao động tích cực làm việc. biện pháp thực hiện là tổ chức khoán
cho cán bộ công nhân viên, kếtt quả đạt đợc nhờ cơ chế khoán đúng đắn là
doanh số bán ra của công ty ngày một cao, chi phí giảm, góp phần tăng lợi
nhuận trong hoạt động kinh doanh.
Trong năm nay, nhờ giải quyết 3 vấn đề cơ bản đó, những vấn đề đợc xem
là chiếc lợc của công ty, nên hoạt động kinh doanh của công ty đã bớc đầu
mang lại hiệu quả. Kết quả kinh doanh sáu tháng cuói năm không những đã bù
lỗ sáu tháng đầu mà còn lãi 95 triệu. Xét cả năm công ty đã hoàn thành 121%
kế hoạch, nộp ngân sách nhà nớc vợt 13%.

Hai năm 1990 và 1991 công ty tiếp tục hoàn thiện 3 vấn đề chiến lợc đã
đặt ra từ năm 1989, tiếp tục đổi mới, chuyển hẳn sang hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trờng. Vấn đề nổi lên là lực lợng công nhân của Công ty lớn,
đòi hỏi công ty phải có biện pháp sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên một
cách hợp lý. Phơng châm của công ty là :
- Phát hiện ra những ngời có khả năng kinh doanh, tổ chức kinh doanh phù
hợp thông qua việc sử dụng đúng ngời, đúng việc.
- xây dựng tâm lý tin cậy ở khách hàng, năng cao uy tín của công ty trên thị
trờng.
- Khẳng định những ngời không có khả năng, thiếu trình độ sắp xếp việc
làm phù hợp.
Với các chủ trơng này, công ty xây dựng cho mình đội ngũ lãnh đạo có
chuyên môn, có khả năng và t duy kinh doanh thực thụ.
Trong 2 năm này để phù hợp với cơ chế thị trờng mạng lới kinh doanh của
công ty đã đợc xem xét lại và hoàn thiện. các điểm bán hàng của công ty đã đ-
ợc năng cấp, công ty còn mở rộng buôn bán hai chiều với các bạn hàng mới ở
châu á, châu âu. công đã tạo đợc uy tín cao ở thị trờng trong nớc và các bạn
hàng quốc tế. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm :
Năm 1990 công ty đạt 125% kế hoạch, nộp ngân sách đạt 134% kế
hoạch, bổ sung 200triẹu đồng vốn.
Năm 1991 công ty hoàn thành vợt mức kế hoạch 140%, nộp ngân sách
đạt 135% kế hoạch.
Từ năm 1993 trở lại đây, công ty hoàn toàn có khả năng đứng vững trên
thị trờng. Cùng với việc hoàn thiện mạng lới kinh doanh, công ty còn quan tâm
đến hoàn thiện công tác tổ chức quản lý. Công việc trực tiếp quản lý giá cả mặt
hàng thiết yếu còn các mặt hàng khác đợc bán theo giá thống nhất trên mọi địa
bàn, nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Các hoạt động kinh doanh của các cửa
hàng đợc thực hiện hoàn toàn tự chủ, công ty chỉ giám sát thống nhất trên toàn
hệ thống. mạng lới kinh doanh tuy đã phù hợp với yêu cầu thực tại song trong
thời kì này, sự cạnh tranh đã trở nên gay gắt, quyết liệt hơn. tuy vậy, công ty

vẫn luôn nỗ lực vơn lên nắm bắt nhu cầu thị trờng, đồng thời chú trọng tới việc
cơ cấu lại hàng hoá, chất lợng phục vụ cả về hàng hoá trong nớc và hàng hoá
nhập khẩu để ngày càng có hiệu quả hơn.
2.Những đặc điểm cơ bản của công ty.
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty cho chúng ta biết đợc phần nào
mối quan hệ trong nội bộ công ty với bên ngoài.
Công ty thơng mại hải phòng tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, loại
hình này áp dụng hầu hết ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta. theo mô
hình này, bộ máy hoạt động của công ty gọn nhẹ, đảm bảo cho quá trình hoạt
động kinh doanh đợc linh hoạt và có hiệu quả.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.
Phó giám đốc cty
P.Tổ chức hành chính
P.Tài chính kế toán
Phòng K.doanh
Phòng Mảketing
Phòng Bảo vệ
TT bán buôn 1
TT bán buôn 2
Cửa hàng 1
Của hàng 3
Cửa hàng 4
Của hàng 2
Cử hàng 8
Giám đốc cty
Qua sơ đồ trên, đi sâu nghiên cứu, ta thấy chức năng và nhiệm vụ của các
bộ phận nh sau:
Các phòng ban cụ thể là:
*) Giám đốc và Phó Giám đốc :

Là những ngời lãnh đạo cao nhất, có trách nhiệm điều hành chung toàn
bộ Công ty. Ban giám đốc là đại diện pháp nhân cho công ty, là ngời lãnh đạo
chung, đợc phép tham gia quyết định và chịu trách nhiệm với Công ty,với nhà
nớc và với cán bộ công nhân viên.
*)Phòng tổ chức hành chính.
- Chức năng : Tham mu cho giám đốc về quản lý hành chính quản trị, tổ chức
bộ máy, lao động tiền lơng và bảo vệ công ty.
- Nhiệm vụ và quyền hạn : Nghiên cứu xây dụng hoàn thiện mô hình tổ chức
của công ty, đào tạo sắp xếp cán bộ công nhân viên, xây dựng quỹ lơng, định
mức lao động tổng hợp, ban hành các quy chế quản lý, sử dụng lao dộng, tổ
chức kí kết hợp đồng lao dộng, giải quyết các chế độ lao động theo quy định
của nhà nớc, thực hiện nhiệm vụ văn th, lễ tân, nghiệp vụ quản trị....
*)Phòng tài chính kế toán :
- Chức năng: Tham mu cho giám đốc về : xây dựng kế hoạch, tổ chức các
nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, theo dõi giám sát thực hiện các
hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, theo dõ, đôn đốc thu hồi, quản lý nghiệp
vụ hoạch toán, kế toán trong công ty chủ trì công tác kiểm kê trong công ty
theo định kì quy định.
- Nhiệm vụ và quyền hạn: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán
và quản lý tài chính trong công ty, thực hiện công tác trả lơng cho công nhân
và trích bảo hiểm xã hội theo luật định.
*)Phòng kinh doanh<tiêu thụ>
- Chức năng : Điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty(đầu ra,
đầu vào). tổ chức tiêu thụ hàng hoá quản lý việc cung ứng nguồn hàng dao
từng của hàng, bảo quản dự trữ hàng hoá, khai thác các hợp đồng mua bán.
- Nhiệm vụ quyền hạn: thay mặt ban giám đốc thực hiện việc kí kết hợp
đồng mua bán hàng hoá, tổ chức các hoạt động bán hàng, chịu trách
nhiệm toàn bộ việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá do công ty đề ra.
với vai trò quyết định trong toàn bộ quá trình kinh doanh nh vậy nên
phòng kinhdoanh mà ngời chịu trách nhiệm chính là trởng phòng cùng với

các thành viên đã tổ chức rà soát nghien cứu thị trờng, lập kế hoach kinh
doanhtrong từng thời kì và từng giai đoạn nhất định. tạo lập mối quan hệ
với các cơ sở sản xuất trong viẹc cung cấp hàng hoá.
*)Phòng marketing:
- Chức năng : tham mu cho phòng kinh doanh các thông tin về thị trờng, triển
khai việc thiết lập chơng trình quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán hàng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn: thực hiện nhiệm vụ tiến hành các hoạt động
quảng cáo, nghiên cứu nhu cầu của thị trờng trong việc tiêu thụ các loại hàng
hoá mà công ty đang kinh doanh, xác định nhu cầu trong từn g khúc thị trờng
cụ thể, nghiên cứu các giải pháp tốt nhất nhằm đua các sản phẩm mới đến tận
tay ngời tiêu dùng.
*)Phòng bảo vệ:
- Chức năng: Bảo vệ tài sản và con ngời trong công ty.
- Nhiệm vụ: Thực hiện nhiệm vụ hớng dẫn khách đến liên hệ công tác vào các
phòng ban cần thiết, trông coi tài sản cho khách khi đến mua hàng ở các cửa
hàng trực thuọc công ty cũng nh trực tiếp mua hàng tại công ty, đợc phép giữ
những ngời vi phạm nội quy của công ty giao cho giám đốc.
Nh vậy, bộ máy của Công ty phù hợp với doanh nghiệp hoạt động trọng cơ
chế thị trờng, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh nói riêng và
công tác quản lý nói chung vì hieẹu quả kinh doanh cao hay thấp là do trình độ
quản lý của doanh nghiệp quyết định.
2.2. Cơ sở vật chất
Đợc thành lập từ năm 1973, trải qua 27 năm hình thành và phát triển, đến
nay công đã có 3 trung tâm bán buôn và 8 cửa hàng trực thuộc đợc phân bố
hầu hết ở các trucj đờng chính nơi có mật độ dan c qua lại nhiều một số ở ít
các khu vực ven thành phố ( hay của hàng).
Xác định đợc đợc yếu tố quan trọng trớc tiên đẻ thu hút khách hàng đến mua
hàng của doanh nghiệp ( công ty) là phải có một hệ thống cơ sở vật chất khang
trang, thuận tiện cho việc đến và đi của khách hàng Chính vì vậy mà trong
những năm gần đây, đặc biệt là khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang hoạt động

trong cơ chế thị trờng, vấn đề cạnh tranh diễn ra vô cùng gay gắt, thì công ty
đã tiến hành năng cấp, sửa mới lại hai trung tâm bán buôn và một số của hàng
nằm trên các trục đờng đông dân c qua laị. Việc làm này đã mang lại hiệu quả
to lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty, hiện nay tất cả các cửa hàng
trực thuộc công ty đã hoàn toàn đợc năng cấp, sửa chữa mới dể tăng khả năng
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác đặc biệt là các doanh gnhiệp ngoài quốc
doanh
2.3. Vốn và nhân lực
Vốn và nhân lực là 2 yếu tố cực kf quan trọng có tính chất quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào.
*)Vốn : Từ năm1993 trở lại đay, khi mà cơ chế thị trờng đã vận hành một thời
gian thì tính chất cạnh tranh diễn ra gay gắt. Để thích ứng với nền kinh tế thị
trờng công ty đã từng bớc tiến hành bổ xung nguồn vốn kinh doanh của mình.
nhận thấy nguồn vốn do ngân sách nhà nớc không đủ dể tiến hành mở rộng các
hoạt động kinh doanh, công ty đã năng động trong việc huy động nguồn vốn
vay của ngân hàng. Cụ thể cơ cấu nguồn vốn của công ty nh sau :
Bảng I. Cơ cấu nguồn vốn của công ty thơng mại Hải Phòng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Tổng nguồn vốn
Vốn ngân sách
Vốn huy động
Vốn cố định
Vốn lu động
4750 tỷ
1705 tỷ
3045 tỷ
1700 tỷ
3050 tỷ
8718 tỷ
2477 tỷ

6241 tỷ
6418 tỷ
2300 tỷ
8846 tỷ
2685 tỷ
6161 tỷ
6654 tỷ
2192 tỷ
Nhìn vào bảng cơ cấu vốn của công ty ta thấy, nguồn vốn chủ yếu trong hoạt
động kinh doanh của công ty là vốn huy động và tỷ trọng vốn lu động chiêmd
đa phần trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty
*) Nhân lực : Trải qua 27 năm hoạt động kinh doanh công ty đã có trong tay đội
ngũ công nhân viên có bề dầy kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng nh
công tác bán hàng. da số các cán bộ công nhân viên của công ty đều đợc đào
tạo trung cấp nghiệp vụ bán hàng do đó kinh nghiệm và trình độ của họ hầu
hầu hết đều đợc tích luỹ qua quá trình công tác lâu năm. số cán bộ quản lý
của công ty hầu hết đều là những ngời có trình độ đại học.

Bảng II. Tình hình sử dụng lao động công ty
Chỉ tiêu Thực hiện So sánh
1999 2000 2001
2000/1999 2001/2000
Tổng số lao động 160 187 195 16,87% 4,27%
Số lao động trực tiếp bán hàng 120 140 145 16,66 3,57
Số lao động gián tiếp :
Trong đó :
-Cán bộ quản lý
-Nhân viên quản lý
40
25

15
47
29
18
50
31
20
17,5
16
20
6,38
6,9
11,1
Theo bảng trên ta thấy, số lợng lao đọng năm sau tăng hơn năm trớc cụ thẻ
là năm 2000 tăng lên 16,87% so với năm 1999.
Năm 2001 tăng lên 4,27% so với năm 2000.
Nh vậy số lợng lao động tăng lên vì lý do mở rộng quy mô, chất lợng lao
động của công ty qua đó cũng đợc tăng lên do tính chất kinh doanh ngày cáng
quyết liệt bởi yếu tố cạnh tranh
II. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và hiệu kinh doanh của công ty
công nghệ phẩm Hải Phòng trong 3 năm gần đây (1999,2000,2001) :
Thành lập năm 1973, tính đến nay công ty công nghệ phẩm hải phòng đã
có trên 20 năm xây dựng và trởng thành vợt qua nhiều khó khăn thử thách trong
cơ chế bao cấp cũngnh cơ chế thị trờng, công ty công nghệ phẩm hải phòng đã
không ngừng lớn mạnh. là một doanh nghiệp nhà nớc đợc bao cấp lên mọi hoạt
động của công ty đều chịu sự chi phối điêù tiết của Nhà nớc.
Chính điều này đã kìm hãm tính năng động và phát triển của Công ty trong
nhiều năm bao cấp. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng Công ty đã đổi mới ph-
ơng thức hoạt động kinh doanh từ hạch toán thay vì đợc bao cấp nh trớc kia, chính
sự mạnh dạn đổi mới phơng thức kinh doanh mà công ty đã vơn lên và làm ăn

ngày càng có hiệu quả, uy tín của công ty ngày một nâng cao, thị trờng tiêu thụ
không ngừng mở rộng.
2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty thơng mại Hải Phòng:
Trong phạm vi bài viết này chỉ dề cập đến tình hình tiêu thụ thông qua chỉ tiêu
sản lợng tiêu thụ, doanh thu bán hàng, và các công tác tổ chức việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
2.1.1 Sản l ợng tiêu thụ của Công ty th ơng mại Hải Phòng .
Sản lợng tiêu thụ là một chỉ tiêu kinh té quan trọng, phản ánh rõ nét tình hình
tiêu thụ của doanh nghiệp trong 3 năm 1999- 2000- 2001 sản lợng tiêu thụ của
công nhân :
bảng 1. Sản lợng tiêu thụ theo mặt hàng của công ty
Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2000/1999 2001 2001/2000
Hàng công nghệ
Dụng cụ điện gia dụng
TBVP cao cấp
Vật t
Nông sản
Xe gắn máy
Chiếc
Chiếc
Bộ
Tấn
Tấn
Chiếc
105380
18000
5875
917
886
207660

29032
8342
1387
1240
290
197%
161%
142%
151,2%
140%
205800
28683
91656
1468
1330
263
99 %
98,7%
101%
105,2%
107%
90,7%
Bảng sản lợng tiêu thụ theo mặt hàng của công ty cho ta thấy có một số biến
động sau:
- Về mặt hàng công nghệ :Đây là mặt hàng phong phú về chủng loại đa
dạng về kiểu dáng, mẫu mã và đối tợng phục vụ là mọi tầng lớp dân c
trong xã hội.
- 2000 sản lợng tiêu thụ có mức tăng trởng 97% so với năm 1999 đây là
mức tăng trởng có tính chất đột phá góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh chung của công ty. Tuy nhiên năm 2001 sản lợng tiêu thụ lại giảm

1% so với năm 2000, điều này có ảnh hởng xấu đến tình hình kinh doanh
của Công ty.
- Về mặt hàng điện gia dụng :
Cũng giống nh hàng công nghệ đây cũng là mặt hàng kinh doanh
truyền thống của công ty. Năm 2000 mức sản lợng tiêu thụ của mặt hàng này
tăng 61% so với năm 1999. Đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ công tác tổ
chức tiêu thụ sản phẩm của công ty dã có nhiều tiến bộ, vì trong thời gian qua
mặt hàng này đã cạnh tranh rất lớn. đặc biệt là từ khu vực kinh tế t nhân. Có lẽ
cũng chính vì vậy mà năm 2001 sản lợng tiêu thụ mặt hàng này đã giảm 1,3%
so với năm 2000. Do vậy công ty cần phải lu ý và cần có những biện pháp
khắc phục kịp thời, một mặt nhằm tăng sản lợng tiêu thụ của 2 mặt hàng trên,

×