Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI MARITIME BANK THANH XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.13 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
MARITIME BANK THANH XUÂN
2.1. GIỚI THIỆU VỀ MARITIME BANK
2.1.1. Sự ra đời và phát triển
2.1.1.1. Tên doanh nghiệp
Tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Tiếng Anh: Viet Nam Maritime Commercial Stock Bank
2.1.1.2. Tên Giao dịch
Tên Giao dịch: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Tên viết tắt tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Tên viết tắt tiếng Anh: Maritime Bank
Thương hiệu: Ngân hàng TMCP Hàng Hải
2.1.1.3. Địa chỉ liên hệ
Trụ sở chính: Toà tháp VIT, 519 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (04) 7718989 Fax: (04) 7718899
2.1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ( Maritime Bank) được chính thức
thành lập vào ngày 12/7/1991 tại thành phố Cảng Hải Phòng – là một trong
những ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam. Với bề dày kinh nghiệm trên
17 năm hoạt động trong lĩnh vực Tài chính- Ngân hàng, với các cổ đông sang
lập thuộc các ngành Hàng hải, Hàng không , Bảo hiểm, Bưu chính viễn thông…
đến nay Maritime Bank đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trong hệ
thống Ngân hàng TMCP Việt Nam, sở hữu nhiều tiềm năng to lớn để bứt phá và
lớn mạnh trong thời kỳ hội nhập
Năm 2005 là năm đánh dấu cột mốc quan trọng khi Maritime Bank
chuyển Trụ sở chính từ Hải Phòng lên thủ đô Hà Nội- một trung tâm văn hoá,
kinh tế, chính trị hàng đầu của cả nước.
Năm 2005 cũng là năm Chi nhánh Thanh Xuân được thành lập và đi vào
hoạt động. Mặc dù thời gian hoạt động chưa nhiều nhưng thành tích mà chi
nhánh đạt được thì không phải là nhỏ.Tính đến thời điểm 31/12/2007 Chi nhánh


Thanh Xuân đa đem về nguồn thu từ dịch vụ thanh toán là 1,65 tỷ nợ nhóm 3-5
không có, nợ nhóm 2 chỉ có 30triệu đồng( rất ít), chiếm 0,02% tổng dư nợ và
giảm 0,37% so với năm 2006
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Maritime Bank Thanh Xuân là ngân hàng cấp 1, mới được thành lập và đi
vào hoạt động từ năm 2005, là một ngân hàng có tiến độ phát triển nhanh và
toàn diện. Bộ máy tổ chức của Maritime Bank được tổ chức theo cơ cấu trực
tuyến, bao gồm Giám đốc và các phòng ban
Ngân hàng hoạt động dưới sự điều hành của ban lãnh đạo là giám đốc
Nguyễn Hoàng An
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2007 thực sự trở thành năm bản lề của nền kinh tế Việt Nam sau khi
Việt Nam chính thức gia nhập WTO: tốc độ GDP cao nhất trong vòng 10 năm
qua và đạt mức 8,5%. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng vượt bậc đạt mức 48,4%
tỷ USD, chỉ tiêu thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI cũng đạt mức kỷ lục từ
trước tới nay với mức bình quân trên 1,5 tỷ USD /tháng và được vào top 10 nền
kinh tế hấp dẫn nhất về đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia trong giai đoạn
2007-2009. Bên cạnh đó, đầu tư và tiêu dùng cá nhân tăng mạnh và trở thành
nhân tố chủ chốt đóng góp vào đà tăng trưởng với mức đầu tư của khu vực tư
nhân trong nước chiếm gần 17%GDP
Sự phát triển của nền kinh tế, chính sách của Ngân hàng Nhà nước thay
đổi cùng với môi trường kinh doanh bình đẳng sau gia nhập WTO đã tạo điều
kiện cho thị trường tài chính phát triển. Hệ thống các NHTM tiếp tục trưởng
thành, tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên việc gia nhập WTO cũng tạo ra nàn
sóng mới, sáp nhập thâu tóm của các nhà cung cấp dịch vụ Ngân hàng nước
ngoài mà đặc biệt là đầu năm 2008 khi lạm phát gia tăng, VNĐ trở nên mất giá
trầm trọng dẫn đến tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng của các
NHTM và các TCTD gặp phải khó khăn. Với tiềm lực về vốn, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý và có sự hậu thuẫn từ phía các Ngân hàng mẹ, các Ngân hàng
nước ngoài sẽ có rất nhiều lợi thế so với các NHTM trong nước (đặc biệt đối

với các Ngân hàng Cổ phần) trong việc khai thác thị trường tại Việt Nam. Vì
vậy các NHTMCP sẽ phải chịu sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Nhận biết được
sức ép cạnh tranh ngày cànglớn để giành thị phần nội địa giữa nhóm các
NHTMCP, với NHTM quốc doanh, Văn phòng đại diện của Ngân hàng nước
ngoài, Maritime Bank đã có những bước chuẩn bị cho riêng mình, chú trọng
tăng quy mô về vốn, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý, tạo lập
nguồn nhân lực chất lượng cao, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, tăng sức
cạnh tranh…
Tình hình huy động vốn của Maritime Bank được thể hiện qua những
năm vừa qua như sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của MaritimeBank
Đơn vị: tỷ đồng
Tình hình huy động vốn
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007 % thựchiên %tăng/giảm
1.Huy động thị trường I 3.334 4.097 7.625 134% 86%
2.Huy động thị trường II 605 3.492 7.821 123% 124%
( Nguồn Báo cáo thường niên )
Đến 31/12/2007 tổng huy động vốn trên thị trường I là 7.625 tỷ đồng đạt
134% kế hoạch tăng trưởng 91% so với đầu năm. Nguồn vốn huy động thị
trường I hiện nay đang đảm bảo an toàn cho phát triển tín dụng( dư nợ tín dụng
= 85% trên tổng huy động thị trường I). Trong đó tổng nguồn vốn huy động từ
dân cư đạt 2.258 tỷ đồng tăng 38.5% so với đầu năm và chiếm tỷ trong tương
đối thấp:27% trên tổng huy động thị trường I và mới chỉ đạt 85,8% kế hoạch
đầu năm 2007. Nguồn vốn huy động từ TCKT cao và ổn định đạt 5.367 tỷ đồng

tăng 2,1 lần so với đầu năm và đạt 184% kế hoạch trong đó :tiền gửi không kỳ
hạn đạt 2.821 tỷ đồng( 54% tổng huy động TCKT), tăng 58,67% so với đầu
năm; tiền gửi ký quĩ đạt 174 tỷ đồng (3% tổng huy động từ TCKT), tăng
53,67% so với đầu năm; tiền gửi có kỳ hạn đạt 2.372 tỷ đồng(43% tổng huy
động TCKT), tăng gấp 3,87 lần so với đầu năm
Nếu trong năm 2006, dư nợ tín dụng biến động thất thường thì năm 2007
tín dụng luôn đạt tăng trưởng dương qua các tháng với mức tăng tháng sau luôn
cao hơn tháng trước và biên độ tăng từ 1-10%/tháng và 6 tháng cuối năm 2007
có tốc độ tăng trưởng đột biến từ 7-19%/tháng
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI MARITIME BANK THANH XUÂN
2.2.1. Quy trình thẩm định
Quy trình cho vay doanh nghiệp được soạn thảo với mục đích giúp cho
quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế và phòng ngừa rủi ro,
nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đảm bảo ngày một tốt hơn nhu cầu vay
vốn của khách hàng doanhn nghiệp. Quy trình cho vay bắt đầu từ khi CBTD
tiếp nhận hồ sơ khách hàngvà kết thúc khi thanh lý hợp đồng tín dụng và được
tiến hành theo các bước sau:
Bước 1:Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ
sơ vay vốn
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
Bước 3: Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương
án vay vốn
Bước 4: Kiểm tra, xác minh thông tin
Bước 5: Phân tích ngành
Bước 6: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Bước 7: Dự kiến lợi ích cho Ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
Bước 8: Phân tích, thẩm định PASXKD/ DAĐT
Bước 9: Các biện pháp bảo đảm tiền vay
Bước 10: Mức độ đáp ứng một số điều kiện tài chính

Bước 11: Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Bước 12: Lập báo cáo thẩm định cho vay
Bước 13: Tái thẩm định khoản vay
Bước 14: Xác định phương thức và nhu cầu cho vay
Bước 15: Phê duyệt khoản vay
Bước 16: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao
nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm
Bước 17: Giải ngân
Bước 18:Kiểm tra, giám sát khoản vay
Bước 19: Thu nợ lãi và gốc, xử lý những phát sinh nếu có
Bước 20: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Bước 21: Giải chấp tài sản bảo đảm
Quá trình thẩm định cho vay doanh nghiệp được tiến hành từ bước 2 đến
bước 13. Quy trình thẩm định cho vay doanh nghiệp tại Maritime Bank thường
diễn ra như sau:
 Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn:
CBTD phải kiểm tra tính xác thực của hố sơ vay vốn qua cơ quan phát
hành ra chúng hoặc qua các kênh thông tin khác
 Kiểm tra hồ sơ pháp lý:
CBTD kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ, văn bản trong hồ sơ
pháp lý:
1) Quyết định thành lập của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
2) Giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền cấp
3) Quyết định thành lập của doanh nghiệp
4) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
5) Giấy phép hành nghề đối với một số ngành nghề cần giấy phép
6) Biên bản góp vốn, danh sách thành viên
7) Các tài liệu khác liên quan đến quản lý vốn và tài sản
8) Điều lệ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
9) Quyết định bổ nhiệm HĐQT, TGĐ ( GĐ), kế toán trưởng

10) Các giấy tờ khác liên quan
 Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay
CBTD cần kiểm tra tính xác thực của từng loại hồ sơ:
1) Đối với danh mục hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn, kế hoạch sản
xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính trong thời thời gian gần nhất, các báo cáo
tài chính dự tính cho thời gian sắp tới, bản kê các loại công nợ tại
MaritimeBank Thanh Xuân và các tổ chức tín dụng khác, bảng kê các khoản
phải thu phải trả lớn, các hợp đồng kinh tế, PASXKD/ DADT. Riêng đối với
DADT, CBTD yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ dự án vay vốn
Ngoài ra, CBTD kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong dăng ký
kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp từ đó xem xét
sự phù hợp với phương án dự kiến đầu tư, ngành nghề kinh doanh được phép
hoạt động? và xu hướng phát triển của ngành trong tương lai.
2) Đối với danh mục hồ sơ bảo đảm tiền vay:
Trường hợp cho vay không có TSĐB: thông thường đây là những trường
hợp theo chỉ định của Chính phủ về cho vay không có bảo đảm đối với khách
hàng
Trường hợp bảo đảm bằng TS của khách hàng: Tuỳ từng lọai TS có các
giấy tờ khác nhau mà CBTD phải tìm hiểu kỹ lưỡng: Giấy tờ pháp lý chứng
nhận quyền sở hữu TS, giấy chứng nhận bảo hiểm TS,…
Trường hợp bảo đảm bằng TS hình thành từ vốn vay: giấy cam kết thế
chấp tài sản hình thành từ vốn vay trong đó yêu cầu khách hàng phải nêu rõ quá
trình hình thành TS
Trường hợp bảo lãnh bằng TS của bên thứ ba: Thẩm định nội dung của
cam kết bằng TS của bên thứ ba để khách hàng vay vốn
Ngoài ra có thể có hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất
3) Kiểm tra mục đích vay vốn: Kiểm tra xem mục đích vay vốn của
doanh nghiệp có phù hợp với đăng ký kinh doanh không. Kiểm tra tính hợp
pháp của mục đích vay vốn(đối chiếu nhu cầu vay vốn với danh mục những
hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm theo quy định của Chính

phủ). Đối với những khoản vay bằng ngoại tệ thì kiểm tra mục đích vay vốn
đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối.
 Điều tra, xác minh lại thông tin: CBTD phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh
doanh của khách hàng để biết rõ được tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Việc kiểm tra hồ sơ vay vốn trước đây và hiện tại của doanh nghiệp tại ngân
hàng và các TCTD, các bạn hàng đối tác kinh doanh
 Phân tích ngành: Để đánh giá tình hình và triển vọng trong tương lai của doanh
nghiệp thì CBTD phải phân tích trong mối quan hệ với tình hình thị trường hiện
tại: Xu hướng phát triển của ngành; các vấn đề liên quan đến cải tiến kỹ thuật;
sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài
nước; những thay đổi về điều kiện lao động; chính sách của Chính phủ ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp; vị thế hiện tại của doanh nghiệp trong ngành;
phương pháp sản xuất, công nghệ, nhãn hiệu thương mại của công ty, đánh giá
tác đối với việc nâng cao mức cạnh tranh của công ty.
 Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn: tìm hiểu, phân tích về tư cách và
năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, điều hành và quản lý…
 Tìm hiểu chung về khách hàng: CBTD cần tìm hiểu về lịch sử doanh nghiệp,
những thay đởi trong góp vốn, những thay đổi trong cơ chế quản lý, những thay
đổi trong sản phẩm, loại hình kinh doanh hiện nay, điều kiện địa lý…Những
thông tin này đánh giá về khả năng hiện tại cũng như tính cạnh tranh của công
ty trong tương lai. Đây là điều cần thiết để biết liệu công ty có thể đứng vững
trước những thay đổi bên ngoài cũng như khả năng mở rộng hoạt động
 Điều tra, đánh giá tư cách và năng lực pháp lý
 Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp: CBTD đánh giá dựa trên
các câu hỏi: Quy mô hoạt động của doanh nghiệp lớn hay nhỏ; Cơ chế hoạt
động sản xuất kinh doanh; Số lượng và trình độ lao động; Cơ cấu lao động; Tuổi
lao động trung bình trong công ty; chính sách thưởng và tăng lương; bình quân
doanh thu trên đầu người; trình độ kỹ thuật…
 Tìm hiểu, đánh giá khả năng quản trị điều hnàh của ban lãnh đạo:
 Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt:

CBTD tiến hành tính toán lãi, phí và các lợi ích khác có thể thu được
nếu khoản vay được phê duyệt( cơ sở tính toán dựa trên dơn xin vay của khách
hàng). Đồng thời CBTD cũn xem xét tổng thể các lợi ích khác khi thiết lập quan
hệ tín dụng với khách hàng.Chẳng hạn như lợi nhuận của khoản vay sẽ không
cao như mong muốn nhưng bù lại khách hàng luôn duy trì mối quan hệ tiền gửi
ở mức cao với Maritime Bank Thanh Xuân.Như thế mới có được những mối
quan hệ vững chắc và lâu dài với khách hàng
 Phân tích, thẩm định PASXKD/ DAĐT
Để đưa ra kết lận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của
PASXKD/ DAĐT, khả năng trả nợ cũng như rủi ro có thể xảy ra và làm cơ sở để
xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu
nợ hợp lý, các điều kiện cho vay tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu
quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng, thu được nợ gốc đúng hạn;
CBTD phải phân tích và đánh giá cụ thể , chi tiết PASKD/ DAĐT của doanh
nghiệp
 Thẩm định TS BĐTV
Bảo đảm tiền vay là việc khách hàng vay vốn của Maritime Bank
Thanh Xuân dùng các loại TS của mình hoặc bên thứ ba để cầm cố, thế chấp,
bảo lãnh nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân hàng. TSBĐ là cơ sở
để xác lập trách nhiệm người vay, giảm thấp rủi ro tín dụng, mặc dù đây không
phải là đều kiện duy nhất để quyết định cho vay, không phải là phương tiện duy
nhất để đảm bảo an toàn vay vốn. Khi nhận TS cầm cố, thế chấp, CBTD phải có
trách nhiệm kiểm tra tình trạng thực tế của TSBĐTV đồng thời phân tích, thẩm
định TSBĐTV:
 Đối với cho vay không có đảm bảo, CBTD phải xem xét dựa trên:
Cơ sở pháp lý của việc cho vay không có bảo đảm
So sánh với các điều kiện cho vay không có đảm bảo theo quy định của
Maritime Bank và các quy định khác có liên quan
Đối chiếu dư nợ với mức cho vay không có bảo đảm tại MaritimeBank
Thanh Xuân

 Đối với cho vay có bảo đảm bằng TS của khách hàng:
Tên, cơ sở pháp lý, giấy tờ pháp lý của TSBĐ, TS thế chấp có phù hợp
với quy định không?
Triển vọng của TS, sự tranh chấp, đồng sở hữu…
Trị giá, xu hướng biến động giá( dự kiến tăng, giảm), dự kiến trị giá phát
mại khi đến hạn trả nợ, khả năng phát mại trên thị trường.Cơ sở pháp lý của
việc định giá TS
Khả năng, phương án quản lý TSBĐ
Đối chiếu với dư nợ vay, xác định tỷ lệ % vay so với bảo đảm
Thủ tục cầm cố, kết qủa đăng ký giao dịch bảo đảm, thời gian và mức bảo
hiểm TS
 Đối với bảo lãnh bằng TS của bên thứ ba:
Nêu rõ các yếu tố về TS của bên thứ ba
Nêu rõ mối quan hệ giữa người đi vay và người bảo lãnh
Nội dung cam kết, thời hạn cam kết, điều kiện cam kết
 Đối với TS hình thành từ vốn vay:
Nêu rõ cam kết thế chấp TS hình thành từ vốn vay và các điều kiện khác
của khách hàng
Trong trường hợp cầm cố bằng hàng hoá thì CBTD yêu cầu khách hàng
nêu rõ hợp đồng thuê kho bên thứ ba hay để tại kho đơn vị, kho Ngân hàng
Các nguồn thông tin được sử dụng để thẩm định TSBĐTV của khách
hàng là dựa trên: Hồ sơ tài liệu do khách hàng cung cấp, khảo sát thực tế để
khẳng định lại các thông tin thu thập được từ khách hàng và phát hiện những
vấn đề mới cần thẩm định tiếp, các loại giấy tờ của các cơ quan có thẩm quyền
liên quan tới TSBĐ; các nguồn thông tin trên báo chí, Internet, chính quyền địa
phương…các thông tin này thường mang tính khách quan, là cơ sở để xác định
quyền sở hữu, xác định giá trị TSBĐ.
CBTD phải làm rõ được các vấn đề về tính pháp lý của giấy chứng nhận
quyền sở hữu và các giấy tờ liên quan tới TSBĐ. Sau khi xác định được nguồn
gốc, đặc điểm của TS, giá trị của TS, các biện pháp quản lý TS an toàn và hiệu

quả …CBTD lập báo cáo thẩm định để trình giám đốc chi nhánh hoặc người
được uỷ quyền
 Thẩm định chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
CBTD chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng theo nội dung hướng
dẫn của Maritime Bank. Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
được tổng hợp vào báo cáo thẩm định cho vay
 Lập báo cáo thẩm định cho vay:
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, CBTD phải lập Báo
cáo thẩm định cho vay(BCTĐCV). BCTĐCV là tài liệu dạng văn bản trong đó
phải nêu rõ, cụ thể những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá phương án
đầu tư xin vay vốn của khách hàng cũng như các ý kiến đề xuất đối với các đề
nghị của khách hàng
Tuỳ theo từng PASXKD/ DADT cụ thể, CBTD chọn lựa linh hoạt những
nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả
năng trả nợ của PASXKD/DAĐT của khách hàng để đưa vào BCTĐCV
Đối với những khoản vay chi nhánh phải trình lên trung tâm: Vì quá trình
tiếp cận khách hàng, phương án được diễn ra trực tiếp tạị chi nhánh cho nên nội
dung BCTĐ của chi nhánh phải đảm bảo chi tiết, đầy đủ tất cả các nội dung có
liên quan, làm cơ sở để các cấp lãnh đạo chi nhánh và trung tâm xem xét. Theo
quy định của MaritimeBank thì tờ trình thẩm định phải có đầy đủ các mục sau:
 Giới thiệu về khách hàng
 Nhu cầu của doanh nghiệp

×