Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DU LỊCH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.68 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DU LỊCH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội
2.1.1. Khái quát chung về công ty
Sau quá trình thực tập tại cơng ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội
em xin đưa ra những thông tin khái quát về công ty như sau :
- Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DU
-

LỊCH HÀ NỘI
Tên giao dịch: HA NOI TOURISM TRADING INVESTMENT JOINT

-

STOCK COMPANY
Tên viết tắt : HA NOI TTI.SJC
Loại hình sở hữu: Cơng ty cổ phần
Địa chỉ trụ sở chính: Số 23, phố Hàng Than, phường Nguyễn Trung

Trực, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 04.2733080/81/82/83/85
- Fax: 042733014
- Email:
- website: www.hanoittitravel.com.vn
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Khi thành lập với mức vốn điều lệ là không lớn ( 10.100.000.000 VND )
nhưng công ty đã không ngừng nỗ lực phát triển. Được thành lập vào cuối năm
2005, đầu năm 2006, cơng ty chính thức đi vào hoạt động. Mặc dù khoảng thời
gian chưa phải là dài và có tên tuổi trên thị trường nhưng cơng ty khơng ngừng
cải thiện, nâng cao năng lực chuyên môn cũng như tăng cường đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mở rộng thêm nhiều lĩnh vực kinh doanh khác, quảng bá


hình ảnh của mình.
2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí và các
dịch vụ ăn uống, giải khát. Lữ hành nội địa. lữ hành quốc tế và các dich vụ
phục vụ khách du lịch ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, quán
bar, vũ trường )
- Sản xuất, mua bán vật tư nơng nghiệp và phân bón ( không bao gồm thuốc
bảo vệ thực vật và thuốc thú y )
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá


- Kinh doanh các loại hình vận tải bằng ơtơ như : Vận tải khách theo hợp
đồng, vận tải khách du lịch, vận tải khách bằng taxi, vận tải khách theo tuyến cố
định, vận tải hàng
- Dịch vụ giao nhận hàng hoá
- Sản xuất, mua bán, lắp ráp, bảo dưỡng hàng điện, điện tử, điện lạnh, điện
gia dụng, thiết bị tin học, thiết bị văn phịng, máy tính và linh kiện máy tính
- Kinh doanh thiết bị bưu chính viễn thơng
- Dịch vụ xơng hơi, xoa bóp ( khơng bao gồm dịch vụ châm cứu, day ấn
huyệt, xông hơi bằng thuốc y học cổ truyền )
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
- Mua bán xe ôtô, xe máy mới và cũ các loại và thiết bị, phụ tùng của chúng
2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
+ Chức năng kinh doanh
- Xây dựng, tổ chức và bán các chương trình du lịch trong và ngồi
-

nước cho kháchd du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế
Phục vụ nhu cầu lưu trú và ăn uống cho khách tham quan, khách


-

du lịch và dân cư địa phương
Tổ chức các dịch vụ vận tái cho khách du lịch : xe, tàu hoả, tàu

-

thuỷ, máy bay.
Tổ chức hội nghị, hội thảo cho các đơn vị, tổ chức theo yêu cầu
In ấn lịch, tập gấp, tờ rơi và các dịch vụ liên quan đến in ấn ( theo

quy định của pháp luật ) .
+ Nhiệm vụ kinh doanh
Với chức năng kinh doanh và các lĩnh vực hoạt động kinh doanh như trên,
công ty có những nhiệm vụ kinh doanh như sau :
-

Xây dựng các chương trình du lịch hấp dẫn bán cho khách hàng thu
được lợi nhuận, quảng bá thương hiệu TTI TRAVEL và hình ảnh Việt
Nam trong mắt bạn bè quốc tế

-

Phục vụ nhu cầu vận chuyển, đi lại của khách du lịch trong lãnh thổ
Việt Nam nhằm thu được lợi nhuận

-

Đảm bảo nhu cầu ăn uống và lưu trú của dân cư địa phương và khách

du lịch, trong đó khách du lịch là chủ yếu, du lịch MICE nhằm thu
thêm lợi nhuận


-

Xây dựng thương hiệu TTI TRAVEL trên thị trường

2.1.1.4. Sản phẩm của doanh nghiệp


Sản phẩm chính

-

Các chương trình du lịch nội địa, inbound, outbound

-

Dịch vụ cho thuê buồng ngủ và ăn uống

-

Dịch vụ cho thuê xe, dịch vụ vận chuyển khách du lịch bằng đường
bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường khơng


Sản phẩm phụ

-


Dịch vụ giải trí

-

Dịch vụ du lịch MICE theo yêu cầu

-

Dịch vụ quảng cáo : thiết kế tờ rơi, tập gấp, logo, thiết kế website

quảng cáo.


2.1.2. Tổ chức lao động của doanh nghiệp
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Tổng hợp
PHÓ GIÁM ĐỐC
Hỗ trợ phát triển
Phịng Kế Tốn
Phịng HC-NS
Phịng Kinh Doanh
Phịng Du Lịch
Đội Xe
Khách Sạn
Nhà Hàng
Bộ Phận In Ấn


Cơ cấu nhân sự trên được tổ chức với đội ngũ lao động 44 lao động, với
sự phân công trách nhiệm rõ ràng .
Sự phân công trách nhiệm được thực hiện như sau:
Ban giám đốc : 1 giám đốc và 2 pgd
Phòng kế tốn: 2 nhân viên
Phịng hành chính nhân sự: 4 nhân viên
Phòng kinh doanh: 6 nhân viên
Phòng du lịch : 10 nhân viên
Đội xe : 3 nhân viên
Khách sạn: 6 nhân viên
Nhà hàng: 6 nhân viên
Bộ phận phụ trách dịch vụ in ấn: 4 nhân viên
• Giám đốc
Là người phụ trách chung, điều hành trực tiếp các công việc liên quan đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp( căn cứ vào cam kết giứa giám
đốc và hội đồng quản trị).
• Các phó giám đốc
Là những người trợ giúp cho giám đốc trong công việc điều hành hoạt động
của mảng kinh doanh do mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
kết quả kinh doanh so với cam kêt.
• Phịng kế tốn


Đây là một bộ phận rất quan trọng và cơ bản của mỗi công ty, với các nhiệm
vụ như sau:
Tổ chức thực hiện các cơng việc tài chính kế tốn theo đúng chế độ kế toán
của nhà nước , quản lý các dịng tiền,tình hình sử dụng vốn, tài sản, tiền mặt của
doanh nghiệp

Thường xuyên kiểm tra và điều chính hồn thiện sổ sách kế tốn, thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ kịp thời phản ánh các các thay đổi để tìm ra biện pháp
xử lý kịp thời.
Theo dõi kịp thời, chính xác tình hình biến động của thị trường, thu thập
thông tin, báo cáo và đề xuất các giải pháp, tư vấn cho ban giám đốc trong quá
trình ra quyết định
• Phịng hành chính nhân sự
Bộ phận hành chính nhân sự là sự kết hợp của 2 bộ phận là hành chính và
quản trị nhân sự nên phịng có những chức năng như sau:
Thực hiện các cơng việc của quy trình quản trị nhân sự và quy trình quản
văn phịng của doanh nghiệp.
• Phịng kinh doanh
Đây bộ phận quan trọng nhất trong công ty, là cấu nối giữa mong muốn của
du khách với năng lực và nguồn lực của doanh nghiệp, là đầu vào của tất cả
hoạt động của doanh nghiệp.Với vai trị đó, phịng kinh doanh có những chức
năng như sau:
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiên cứu thị trường du lịch nội
địa, quốc tế, các hoạt động xúc tiến,quảng bá, thu hút khách đến với cơng ty.
Phối hợp cùng với phịng điều hành xây dựng các chương trình du lịch, đáp
ứng nhu được nhu cầu đa dạng của nhiều loại khách khác nhau về mức độ chất
lượng dịch vụ.
Ký kết hợp đồng kinh doanh với các doanh nghiệp đối tác trong lĩnh vực du
lịch lữ hành để thực hiện các hoạt động nhận gửi khách.
Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung cấp,cùng với bộ phận điều
hành tạo ra được sự lựa chọn tốt nhất và mối quan hệ thân thiết nhất có thể.
Phịng kinh doanh cịn phải nghiên cứu, xây dựng,phát triển sản phẩm mới, tư
vấn cho ban giám đốc về các chiến lược chiến thuật trong phát triển và chiếm
lĩnh thị trường.



Bộ phận kinh doanh du lịch( điều hành outbound -nội địa và
điều hành inbound).
Bộ phận kinh doanh du lịch đóng vai trị tổ chức sản xuất của doanh nghiệp,


là nơi kết nối doanh nghiệp với các nhà cung cấp để xây dựng nên các chương
trình du lịch.Chính vì thế bộ phận này có những nhiệm vụ cơ bản sau:
Căn cứ vào kế hoạch, thơng báo từ phịng kinh doanh để thực hiện các công
việc điều hành và cung cấp các dịch vụ du lịch cho du khách.
Xây dựng kế hoạch và thực hiện các dịch vụ nhỏ có liên quan đến các
chương trình du lịch, như đặt khách sạn, đặt ăn, dịch vụ vận chuyển..đảm bảo
yêu cầu đặt ra.
Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu quan( công
an,hải quan..) và các nhà cung cấp sao cho lựa chọn được những nhà cung cấp
tốt nhất.
Theo dõi quá trình thực hiện của các chương trình du lịch,phối hợp với bộ
phận kế toán để thực hiện các hoạt động thanh toán cần thiết kịp thời và hiệu
quả.
Bộ phận hỗ trợ và phát triển(Đội xe, khách sạn, Nhà hàng)
Đây hiện đang là bộ phận mang lại doanh thu khá cao cho doanh nghiệp


nhưng trong q trình nghiên cứu với tư cách là công ty lữ hành nên bộ phận
này có nhiệm vụ kinh doanh chính như sau:
Bộ phận hỗ trợ và phát triển tạo ra nguồn lực cho sự phát triển cho kinh
doanh lữ hành, chủ động đảm bảo các dịch vụ đầu vào, hoàn thiện chuỗi dịch vụ
mà cơng ty đang có để tối đa hóa lợi nhuận và tạo đà phát triền cho những năm
tiếp theo.
2.1.2.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận
Trong bất cứ một tổ chức hay doanh nghiệp nào, sự phối hợp nhịp nhàng

giữa các bộ phận, văn hóa doanh nghiệp lành mạnh thì hiệu quả kinh doanh đều
cao. Chính vì thế công ty đã đưa ra quy chế cụ thể về mối quan hệ giữa các bộ
phận như sau:
Ban giám đốc chịu trách nhiệm quản lý chung các hoạt động, giải quyết mâu
thuẫn xung đột giữa các bộ phận


Phịng kế tốn sẽ kiểm sốt hoạt động chi tiêu của tất cả các bộ phận, quan
hệ mật thiết với bộ phận kinh doanh lữ hành để thực hiện các hoạt động thanh
toán, quyết toán tour được diễn ra nhanh chóng và hiệu suất cao.
Phịng hành chính nhân sự kiểm soát hoạt động liên quan đển văn bản và con
người trong cơng ty, có mối quan hệ chung với tất cả các bộ phận khác để cung
cấp văn bản, quy định cho tất cả bộ phận, chịu trách nhiệm chính trong quá trình
lựa chọn và tư vấn cho giám đốc trong tuyển dụng nhân sự.
Phịng thị trường cung cấp thơng tin, và phối hợp với 2 phòng điều hành và
bộ phận hỗ trợ phát triển để xây dựng và phát triển các chương trình du lịch và
dịch vụ bổ trợ đáp ứng được nhu cầu du khách yêu cầu tốt nhất; tư vấn cho ban
giám đốc trong quá trình xây dựng chiến lược chiến thuật.
Bộ phận kinh doanh lữ hành ngoài những mối quan hệ trên, phối hợp chặt
chẽ với bộ phận hỗ trợ phát triển để khép kín chuỗi dịch vụ, hoàn thiện hơn chất
lượng sản phẩm cung cấp cho du khách.
2.1.3. Điều kiện kinh doanh
Với những gì đã đạt được trong 2 năm qua, công ty đã dần có được uy tín
trên thị trường. Có được tất cả những điều này, ngoài sự nỗ lực của cán bộ cơng
nhân viên trong cơng ty thì phải kể đến điều kiên kinh doanh của cơng ty đã tích
luỹ được trong 2 năm vừa qua.
2.1.3.1. Vốn
Là một công ty cổ phần, lại kinh doanh rất nhiều lĩnh vực nên công ty có vốn
điều lệ là 10.100.000.000 VND. Qua 2 năm hoạt động, công ty đã đạt được lợi
nhuận và số vốn của cơng ty khơng ngừng tăng lên theo sự đóng góp của các cổ

đơng. Trong q trình kinh doanh, với uy tín của thương hiệu và các cá nhân
trong hội đồng cổ đông nên công ty luôn cân bằng được địn bẩy tài chính hợp
lý, rất thuận lợi trong q trình điều hành cơng ty. Từ sự dễ dàng trong việc
phân bổ hợp lý công việc của các cổ đông nên trong quá trình huy động và giải
ngân vốn cho các dự án và kế hoạch kinh doanh diễn ra khá nhanh chóng và
thuận lợi. Mặt khác cơng ty ln duy trì được mức vốn điều lệ ổn định nên kết
hợp với uy tín, thương hiệu của cơng ty và của các cổ đông trong công ty.


2.1.3.2. Lao động
Đi vào hoạt động đươc 2 năm, lợi thế là cơng ty trẻ nên cơng ty có đội ngũ
nhân viên giàu nhiệt huyết, trình độ chun mơn khá tốt. Điều này đã được
kiểm chứng qua 2 năm hoạt động và sự đánh giá của khách hàng. Tổng số nhân
viên trong cơng ty gồm 44 người trong đó có 2 người có trình độ trên đại học,
11 người có trình độ cử nhân, 17 người có trình độ cao đẳng, cịn lại là những
người có trình độ trung cấp.
Mơ hình 2.1. CƠ CẤU TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
Để nâng cao trình độ cho cán bộ cơng nhân viên và áp dụng những công
nghệ mới vào công việc, công ty thường hay tổ chức cho nhân viên của công ty
tham dự các lớp học ngoại khoá như : tiếng anh, tiếng trung, vi tính, hướng dẫn
du lịch để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ cho yêu cầu của
công việc ngày càng đa dạng và phong phú. Nhờ vào chính sách khuyến khích
nhân viên đi học mà hiện nay cơng ty có ưu điểm nội bật là có đội ngũ nhân
viên tương đối tốt và đáp ứng được các yêu cầu mới của thị trường. Nhưng bên
cạnh những lợi thế mà cơng ty đang có thi cũng tồn tại nhiều mặt hạn chế :
Số người học quản trị kinh doanh du lịch và khách sạn không nhiều, những
người có kiến thức về Marketing chiến lược là rất ít, sẽ là không đủ cho sự phát
triển của công ty trong thời gian tới.
Với cơ chế quản lý của nhà hàng và của khách sạn chưa thật sự có hiệu quả,
cách quản lý thường dựa vào kinh nghiệm nên hiệu quả đạt được là không cao.

2.1.3.3. Công nghệ
Công ty đã nhanh chóng áp dụng cơng nghệ thơng tin vào trong quá trình
kinh doanh ngay từ khi thành lập năm 2005. Hầu hết nhân viên đều được trang
bị máy tính và sử dụng internet thành thạo.Công ty đã sử dụng các phần mềm để
quản lý dữ liệu khách hàng, xây dựng chương trình du lịch và giải đáp các thắc
mắc của khách hàng trực tuyến qua Internet. Hiện nay công ty đang tiến hành


xây dựng chương trình đặt tour trực tuyến và xin tham gia vào các mạng phân
phối toàn cầu nhằm tiếp cận được với lượng khách hàng lớn hơn.
2.1.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Hiện tại cơng ty đang có một tòa nhà 5 tầng, được trang bị nhiều thiết bị khá
hiện đại đáp ứng được nhu cầu làm việc của 44 nhân viên.Không chỉ vậy công
ty cũng đang sở hữu một đội xe gồm có 6 chiếc gồm 2 xe 45 , 1 xe 35 , 1 xe 24
chỗ, 2 xe 16 chỗ đời mới, chất lượng cao để phục vụ khách du lịch.Ngồi ra
cơng ty cũng đang quản lý một nhà hàng với diện tích khoảng hơn 100m 2 khá
hiện đại và tiện nghi.
Mặc dù công ty chuyên về dịch vụ, nhu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật không
lớn nhưng với đội xe và nhà hàng khách sạn hiện tại không đủ cho sự phát triển
lâu dài của công ty.
2.2 . Hiện trạng du lịch Việt Nam
Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể. Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng tương đối mạnh.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2004 là 2,5 triệu người, năm 2005 là 3
triệu người, năm 2006 là khoảng 3,8 triệu người, năm 2007 là 4,2 triệu người.
Trong tháng 3 năm 2008 lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 424.954
lượt. Tổng cộng trong 3 tháng đầu năm, lượng khách quốc tế ước đạt 1.285.954
lượt, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2007 ( Nguồn Tổng cục thống kê ).
Từ khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì phát triển du
lịch ở nước ta mới thực sự được chú trọng và có đầu tư bài bản. Đảng ta đã chỉ

rõ : “ Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hố sâu sắc, có
tính liên ngành, liên vùng xã hội cao”. Và quan điểm này đã được thể chế hoá
thành luật pháp : “ Phát triển du lịch bền vững…, đảm bảo hài hoà giữa kinh tế,
xã hội và mơi trường… theo hướng du lịch văn hố- lịch sử, du lịch sinh thái,
bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị tài nguyên du lịch”.( Luật Du lịch – chương 1,
điều 5, khoản 1 ).
Nhìn tổng thể, du lịch Việt Nam trong 15 năm qua từ hàng thấp nhất đã vươn
lên đến hàng trung bình trong khu vực. Hàng năm có trên 4 triệu lượt khách du
lịch tới thăm, mỗi năm cứ 5 người thì lại có 1 người đi du lịch trong nước, ngoài


nước 1 lần. Thu nhập từ du lịch đã đạt tới 56.000 tỷ đồng, trong đó ngoại tệ là
gần 3 tỷ USD. Du lịch đã trở thành ngành xuất khẩu tại chỗ rất hiệu quả và đầy
triển vọng, tạo ra rất nhiều việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo và giao lưu
văn hoá, phát triển kinh tế đối ngoại.
Những gì du lịch Việt Nam chưa làm được, cịn yếu kém cũng phần lớn là ở
chỗ chưa thể hiện được hiệu quả mối quan hệ gắn bó văn hố và kinh tế trong
du lịch. Tốc độ phát triển du lịch đã nhanh nhưng số lượng tuyệt đối còn thấp.
Đến năm 2010, du lịch Việt Nam mới đạt mục tiêu 5,5-6 triệu lượt khách du lịch
quốc tế, thu nhập khoảng 4,5 tỷ USD, tạo việc làm cho khoảng 1,5 triệu lao
động, trong khi nhiều nước xung quanh đã đạt gấp 3 lần.
Giải bài toán du lịch trong mối quan hệ phát triển kinh tế - văn hoá, sớm đưa
Việt Nam vào hàng các nước có ngành du lịch phát triển trong khu vực. Ở nước
ta, số lượng 4 triệu lượt khách mỗi năm là tương đối thấp, trong khi đó, ở đất
nước Malaixia cùng trong khu vực Đông Nam Á mỗi năm đón trên 20 triệu lượt
khách. Khơng thể đơn thuần chạy theo số lượng, song mục tiêu 5,5-6 triệu lượt
khách vào năm 2010 dường như là còn quá khiêm tốn, có thể tăng cao hơn nhất
là trong vị thế, sức cạnh tranh tầm quốc gia của một Việt Nam hoà bình, ổn
định, phát triển; một Việt Nam sau gia nhập WTO, một Việt Nam sau APEC
thành công rực rỡ. Về chất lượng, hiện nay nước ta đứng trung bình thế giới, thu

khoảng 800 USD cho mỗi lượt khách du lịch quốc tế đến. Nếu kết hợp thật tốt
kinh tế, văn hố, chính trị, xã hội thì chỉ tiêu này có thể cao hơn, khoảng 1.000
USD. Thu nhập du lịch Việt Nam trong năm 2010 không phải là 4,5 tỷ USD nữa
mà có thể là 6 -7 tỷ USD. Chỉ như thế thì chủ trương của Đảng : “ Phát triển
nhanh du lịch, đưa nước ta trở thành trung tâm du lịch – thương mại - dịch vụ có
tầm cỡ trong khu vực “, “ Phát triển du lịch thành ngành mũi nhọn…” mới trở
thành hiện thực.
2.3 . Thực trạng kinh doanh lữ hành tại Công ty Cổ phần đầu tư thương
mại du lịch Hà Nội.
2.3.1. Thực trạng môi trường kinh doanh của công ty


Với một doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thì việc xác định được mơi trường
mình đang kinh doanh là như thế nào cực kỳ quan trọng. Nó chỉ rõ cho doanh
nghiệp thấy được chỗ đứng hiện tại của doanh nghiệp có những yếu tố nào ảnh
hưởng. Tù đó doanh nghiệp mới đưa ra được những phương hướng hoạt động
phù hợp với khả năng của doanh nghiệp mình. Trong lĩnh vực này, em xin đưa
ra 3 cách phân chia môi trường kinh doanh theo mức độ tác động đến doanh
nghiệp.
2.3.1.1. Môi trường vĩ mô
Các yếu tố vĩ mô tức là môi trường bên ngồi của doanh nghiệp nhưng lại có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, nó có thể làm thay đổi cơ
chế hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ khơng thể kiểm sốt được sự
thay đổi của mơi trường vĩ mơ mà chỉ có thể tìm cách thích ứng với nó vì khơng



thể dự đốn được bước tiến tiếp theo của các yếu tố ngoại vi này.
Có 3 yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới hoạt động của doanh nghiệp
Xu thế của mơi trường có tác động khác nhau tới các ngành cơng nghiệp, từ đó

nó sẽ ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một ví dụ
đặc trưng của nước ta trong một vài năm trở lại đây đó là thu nhập của người
dân tăng lên do sự thay chính sách tiền lương của Chính Phủ dành cho người lao
động làm cho ngành du lịch thu được một lượng khách khá lớn, các doanh



nghiệp lữ hành như cơng ty cũng thu hút được doanh thu đáng kể.
Ảnh hưởng của những thay đổi trong mơi trường có thể hồn tồn khác nhau
đối với từng doanh nghiệp. Các tác động này phụ thuộc rất nhiều vào vai trị, vị



thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Và phải khẳng định rằng không phải tất cả mọi thay đổi của môi trường
vĩ mô đều làm cho chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi.
2.3.1.2. Môi trường cạnh tranh trực tiếp – những cơ hôi và thách thức với
doanh nghiệp.
Đây là môi trường tác động trực tiếp tới hoạt đông kinh doanh của doanh
nghiệp, gồm 3 thành phần chính tác động tới doanh nghiệp đó là : khách hàng,
nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh. Để nghiên cứu tác động, ảnh hưởng của


môi trường đến doanh nghiệp, em xin dựa vào sự phân tích 5 thế lực cơ bản của
Michael Porter trong mơi trường cạnh tranh trực tiếp của cơng ty.
• Sự thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp mới
Là công ty thành lập được 2 năm, bước sang năm thứ 3 hoạt động, Cơng ty
chưa thể nói là hoạt động lâu năm nhưng cũng đủ để lâu dài đối với các công ty
mới gia nhập trên thị trường. Và các công ty đi sau, khi bước chân vào ngành du
lịch này sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty. Sự cạnh tranh này

sẽ diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực từ phân chia thị trường tới nhà cung cấp, các
hoạt động khuyến mại, các hình thức quảng cáo hiện đại và sáng tạo…Để hạn
chế sự cạnh tranh này, Công ty đã triển khai một số ngăn cản đối với sự thâm
nhập này bằng cách :
+ Quy mô tối ưu : Công ty đang thực hiện chính sách giảm chi phí tới mức
cần thiết để bán được một khối lượng lớn sản phẩm.
+ Khác biệt hoá sản phẩm của mình : Ha Noi TTI Travel đang tạo ra những
đặc trưng riêng của sản phẩm để thu hút khách hàng, để nó trở thành duy nhất
trong con mắt của người tiêu dùng.
+ Vốn đầu tư : Với cơng ty thì dự kiến nhu cầu vốn tham gia vào thị trường
khoảng 850.000.000 VND. Căn cứ vào tình hình thực tế bộ phận lữ hành sẽ là
bộ phận hoạt động theo kế hoạch của công ty, quản lý về doanh thu. Nên bộ
phận xác định vốn đầu tư sẽ do cơng ty hoặc từ nguồn vốn vay tín dụng.
+ Chi phí thay đổi : Nếu phải chuyển từ nhà cung cấp dịch vụ này dang một
nhà cung cấp dịch vụ khác phải có chi phí dành cho lĩnh vực này.
+ Khả năng tiếp cận với các nhà phân phối nghĩa là phải có chi phí bán hàng.
• Sức ép của các nhà cung cấp
Trong điều kiện hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ cho công ty
nhưng khơng vì thế mà cơng ty n tâm với các nhà cung cấp dịch vụ của mình
bởi lẽ nhà cung cấp dịch vụ sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận tương lai của cơng ty, họ
có thể ép giá với cơng ty dẫn tới công ty bị giảm lợi nhuận một cách đáng kể.
Hoặc họ có thể giảm chất lượng dịch vụ để hạ thấp uy tín của cơng ty.
• Sức ép của người mua
Không chỉ riêng Hà Nội TTI Travel mà hầu như các công ty khác cũng chịu
cảnh tương tự, nghĩa là người mua có thể sử dụng các cách như : ép giá, tăng


chất lượng dịch vụ, tăng khối lượng mua…Vì vậy doanh nghiệp cần khéo léo để
khơng làm giảm sự hài lịng của khách hàng, mặt khác không làm giảm lợi
nhuận của cơng ty.

• Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ
Khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp
càng cạnh tranh khốc liệt hơn trên thương trường, nó thể hiện ở những cuộc
chiến về giá, về hình thức quảng cáo, khuyến mại…điển hình như cơng ty du
lịch Saigontourisst, Hanoitourist, TranViet hay Viet Travel, Các công ty này có
các chính sách cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cực kỳ chuyên nghiệp và
có bài bản và là đối thủ “ nặng ký “ của cơng ty.
• Khả năng của các sản phẩm thay thế
Với ngành dịch vụ này thì việc có những sản phẩm thay thế là tương đối nhỏ
vì sản phẩm chủ yếu của cơng ty là các chương trình du lịch, vì vậy sẽ rất khó
có thể thay thế.
2.3.1.3. Mơi trường bên trong
Trong phần này, em chỉ đề cập đến những điểm mạnh và điểm yếu của công
ty ở giai đoạn hiện tại.
Công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội có 2 mảng kinh doanh
lớn đó là thương mại và du lịch trong đó hoạt động thương mại chiếm tỉ trọng
lớn. Trong đó hoạt động thương mại là chủ yếu với việc kinh doanh khách sạn
và nhà hàng, hoạt động kinh doanh này chiếm gần 80% doanh thu, còn lại 20%
là của các hoạt động khác là du lịch và vận tải. Nguyên tắc hoạt động chung của
công ty theo nguyên tắc của hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ. Châm ngôn
của công ty là : mong muốn đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng với cam kết



tồn diện.
- Điểm mạnh của công ty gồm 3 mảng kinh doanh lớn :
Hoạt động kinh doanh du lịch : Văn phòng du lịch nằm trên tầng 5 của
khách sạn, đây là văn phòng mới được thành lập vào tháng 10-2007. Lĩnh vực
kinh doanh du lịch của công ty tuy rất mới mẻ nhưng với đội ngũ cán bộ có kinh
nghiệm đã từng làm cho các công ty du lịch khác nên văn phòng đi vào ổn định

rất nhanh và bước đầu làm việc có hiệu quả . Phần lớn khách hàng của văn


phịng là những khách đang nghỉ tại khách sạn có nhu cầu đi du lịch, một số


khách đi theo đồn do văn phòng thực hiện chiến lược marketing khá tốt .
Hoạt động kinh doanh khách sạn : hoạt động kinh doanh khách sạn chiếm
gần 80% doanh thu của cả công ty. Với 26 phòng nghỉ đầy đủ tiện nghi, là một
khách sạn 2 sao, nhưng công ty cam kết với khách hàng chất lượng phục vụ 3
sao, khách sạn mang lại bộ mặt tương đối lớn cho uy tín của công ty trên thị
trường. Hoạt động này không chỉ chiếm tỷ trọng lớn về doanh thu như đã nói ở
trên mà nó cịn chiếm tỷ trọng lớn về số lượng khách. Lợi thế của khách sạn là
nằm ở ngã 4 giữa phố Hàng Than và phố Hoè Nhai, khách sạn mang tên Khách



sạn Việt Bắc đã thu hút được số lượng lớn khách hàng là người nước ngoài.
Hoạt động kinh doanh nhà hàng : Cơng ty có 1 nhà hàng rộng khoảng
100m2 đáp ứng đủ nhu cầu ăn uống của khách hàng. Nhà hàng thường xuyên
được phục vụ khách hàng lưu trú trong khách sạn, chủ yếu là khách nước ngồi
nên nhà hàng thường xun thay đổi món ăn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng. Ngoài ra nhà hàng còn thường xuyên tổ chức tiệc cưới nên doanh
thu của nhà hàng không ngừng tăng lên.
- Điểm yếu :
+ Về hoạt động kinh doanh khách sạn
Công ty chưa bố trí cơng việc cho nhân viên một cách hợp lý, một số nhân
viên trì trệ trong nhận thức và trong làm việc nên công việc diễn ra không hiệu
quả, dẫn đến sự lãng phí.
+ Về hoạt động kinh doanh lữ hành

Cơng ty chưa xây dựng được một quy trình điều tour hoàn chỉnh hơn nhằm
xác lập được quyền hạn và nhiệm vụ của các thành viên trong quá trình thực
hiện tour dẫn đến khơng có sự phối hợp khơng đồng bộ giữa các bộ phận.
Thị trường khách mục tiêu của công ty trong kinh doanh outbound là Trung
Quốc bắt đầu rơi vào tình trạng bão hịa và chịu sự cạnh tranh rất lớn nên sẽ gây
ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động outbound.
Cơng ty có tiềm lực tài chính khá nhưng chưa khai thác được thị trường
khách có thu nhập cao mà mới chỉ khai thác được thị trường khách trung bình
nên doanh thu chưa cao.
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh


2.3.2.1. Đặc điểm về thị trường khách
Là một công ty kinh doanh nhiều lĩnh vực nên đối tượng khách của cơng ty
rất phong phú và đa dạng.
• Với khách sạn
Kinh doanh dịch vụ lưu trú là một lĩnh vực kinh doanh cực kỳ có hiệu quả tại
cơng ty cổ phần tư thương mại du lịch Hà Nội. Hiện tại công ty có khách sạn
Việt Bắc, là một khách sạn nhỏ với 26 phòng, được đăng ký với tiêu chuẩn 2
sao nhưng chất lượng dịch vụ của khách sạn cam kết là 3 sao. Lợi thế của khách
sạn là nằm ngay trong lòng Phố Cổ Hà Nội nên đối tượng khách chủ yếu là
khách nước ngoài, đặc biệt là khách Trung Quốc. Ngồi ra khách sạn cũng đón
tiếp rất nhiều đồn khách từ khắp mọi miền đất nước về Hà Nội thăm quan du
lịch, một số khách lẻ thường là khách công vụ nên dịch vụ của khách sạn rất đa
dạng và phong phú.
• Với du lịch
Văn phịng du lịch được thành lập sau khi công ty đi vào hoạt động, mặc dù
cái tên TTI TRAVEL còn rất mới mẻ trên thị trường nhưng bước đầu văn phòng
đã đi vào hoạt động ổn định và có hiệu quả. Lợi thế của văn phòng du lịch là
biết kết hợp giữa khách tại khách sạn và sự ưa thích tham quan của du khách.

• Với vận tải
Là một cơng ty kinh doanh đa lĩnh vực như công ty cổ phần đầu tư thương
mại du lịch Hà Nội thì mảng kinh doanh vận tải là không thể thiếu được. Đáp
ứng nhu cầu đi lại của du khách ngày càng lớn, cơng ty đã có một đội xe gồm
nhiều xe hiện đại. Và vì thế khơng những cơng ty có những đồn khách của
khách sạn hoặc khách lẻ mà khách của cơng ty cịn bao gồm cả dân cư địa
phương khi họ có nhu cầu đi lại.
• Với nhà hàng
Cơng ty có một nhà hàng nằm trong khuôn viên của khách sạn, vậy nên
khách của nhà hàng chủ yếu là khách đang lưu trú trong khách sạn. Ngồi ra
nhà hàng cịn là nơi tổ chức các buổi tiệc như : tiệc cưới, hội nghị, hội thảo…
2.3.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
• Với tiến độ cung cấp vốn
Bảng 2.1. Tiến độ cung cấp vốn năm 2007


Thời gian

Tổng số tiền
(triệu đồng)

Nguồn vốn tự Nguồn vốn

vay

Tháng 10/2007

13,720

13,720


Tháng 11/2007

4,420

4,420

Tháng 12/2007

5,520

5,520

Cộng

23,660

Ghi chú

23,660

Bảng 2.2. Cân đối sử dụng vốn năm 2007
Diễn giải

Tháng 10/2007

Mua máy tính

Tháng 12/2007


7.800.000

Mua máy in,fax

Tháng 11/2007

4.320.000

In ấn tài liệu làm 1.000.000
quảng cáo

1.440.000

2.040.000

In phong bì, thư

2.980.000

3.180.000

600.000

Mua bàn ghế làm 3.000.000
việc, tủ tài liệu
1.300.000
Mua điện thoại

520.000


Vp phẩm

1.000.000

200.000

300.000

Cộng

19.540.000

4.620.000

5.520.000

Doanh thu
Công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội là một cơng ty tương đối


trẻ trên địa bàn Hà Nội, tuy nhiên trong 2 năm hoạt động vừa qua, cơng ty đã
đạt mức tăng trưởng bình qn từ 20 – 30 %, mức độ lợi nhuận thuần trên tổng
mức giá bán luôn đạt mức trên 22 %.
Bảng 2.3. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỒN CƠNG
TY
Năm 2007


CHỈ TIÊU
Tổng doanh thu

Các khoản giảm trừ
- Chiết khấu
- Giảm giá
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế
1 . Doanh thu thuần
2 . Giá vốn hàng bán
3 . Lợi tức gộp
4 . Chi phí bán hàng
5 . Chi phí quản lý doanh nghiệp
6 . Lợi tức thuần hoạt động kinh doanh
7 . Lợi tức hoạt động tài chính
- Thu nhập hoạt động tài chính
- Chi phí hoạt động tài chính
8 . Lợi tức bất thường
- Thu nhập bất thường
- Chi phí bất thường
9 . Tổng lợi tức trước thuế

NĂM
TRƯỚC

NĂM
SAU
998.704.439
998.704.439
1.320.499.777
(321.795.338)
152.713.166
(474.508.504)

513.155
1.881.106
1.367.951
36.859.500
36.859.500
(437.135.849)

( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần đầu tư thương
mại du lịch Hà Nội tháng 12 năm 2007)
2.3.3. Thực trạng việc áp dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh chương trình du lịch.
2.3.3.1. Hiệu quả của việc sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh chương trình du lịch
Như đã nói ở trên, việc đánh giá trình độ quản lý của một doanh nghiệp là
dựa vào hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
chương trình du lịch. Trong công ty cổ phần đầu tư thương mại du lịch Hà Nội
cũng diễn ra như vậy, nó chỉ có thể chính xác khi người quản lý biết vận dụng
các cách tính tốn hợp lý để đưa vào áp dụng cho doanh nghiệp của mình, sử
dụng nguồn lực một cách tốt nhất và giảm thiểu chi phí để mang lại hiệu quả
cao nhất cho doanh ngiệp.


Hà Nội TTI Travel là một công ty hoạt động chuyên nghiệp, nhà quản lý của
công ty đã vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
mình thơng qua các nguồn lực sẵn có cũng như nguồn lực tạm thời.
Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát :
H = TR
TC

hoặc H = TR

TV

TR : tổng doanh thu = 998.704.439 VND
TC : tổng chi phí = 152.713.166 VND
Với H = 6,53974 có thể hiểu là với một đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra ta
thu được 6,53974 đồng doanh thu. Như vậy hoạt động kinh doanh của công ty
hiện tại đang làm việc có hiệu quả.
Trong việc sử dụng nguồn lực cho doanh nghiệp, công ty đã áp dụng được
chỉ tiêu năng suất lao động bình quân để có cơ sở so sánh hiệu quả sử dụng lao
động giữa các kỳ phân tích.
Cơng thức : Na = TR
N
TR : Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch = 425.237.156 VND
N = 10 người
Vậy Na = 425.237.156/10 =42.523.715,6
Chỉ tiêu này đã cho công ty biết 1 nhân viên trong phòng du lịch trong kỳ
kinh doanh vừa rồi đã làm ra được 42.523.715,6 VND doanh thu từ hoạt động
kinh doanh tour. So với các công ty khác, chỉ tiêu này chưa phải là một con số
hợp lý, có thể khẳng định rằng hoạt động kinh doanh lữ hành chưa thực sự đạt
được hiệu quả.
Hiện tại trong văn phòng du lịch có 10 người nhưng dự kiến trong 2 năm tới,
cơ cấu nhân viên sẽ là từ 19 – 20 người nghĩa là việc kinh doanh lữ hành tại
công ty tiếp tục được triển khai và mở rộng.
Dự kiến trong năm 2008 doanh thu từ hoạt động du lịch :
TR = 4.540.000.000 VND


Tổng số nhân viên trong văn phòng là N = 20 người
Năng suất lao động bình quân sẽ là: Na = 4.540.000.000/20 = 227.000.000 VND.
Như vậy, nhân viên của phòng du lịch sẽ tăng lên gấp đôi, và yêu cầu đặt ra

là với một nhân viên trong văn phòng l à trong n ăm 2008 mỗi người phải tạo ra
doanh thu từ việc kinh doanh tour sẽ là : 227.000.000 VND, gấp 5,338 lần so
với năm 2007. Điều này phụ thuộc rất lớn vào các chính sách mở của cơng ty,
năng lực thực sự của các thành viên trong phòng du lịch.
2.3.3.2. Hạn chế
Thực chất công ty đi vào hoạt động được 2 năm nhưng văn phòng du lịch mà
mảng kinh doanh lữ hành thì mới bước đầu đi vào hoạt động nên việc vận dụng
tất cả các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt đông kinh doanh của văn phịng thì
cực kỳ hạn chế. Nhà quản lý cũng chỉ dám đưa ra một vài chỉ tiêu cơ bản và khá
đơn giản để đánh giá hoạt động của văn phòng trong thời gian vừa qua. Cùng
với hạn chế này là hoạt động chưa hiệu quả của đội ngũ nhân viên cũng là một
cản trở tương đối lớn.
2.3.3.3. Một vài nguyên tắc đề ra để sử dụng hệ thống


Khi sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh thì nhà quản lý phải hiểu rõ quy trình đánh giá, nắm được các chỉ tiêu
được tính như thế nào.



Khi làm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì kế tốn phải đưa ra
tồn bộ các con số có ý nghĩa đối với hoạt động của cơng ty mình để nhà quản
lý có cơ sở dữ liệu để có thể đánh giá chính xác.



Khơng cần tính toán tất cả các chỉ tiêu mà chỉ cần các chỉ tiêu phù hợp
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.4. Những đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của công ty

2.3.4.1. Về hoạt động kinh doanh khách sạn
Công ty chưa bố trí cơng việc cho nhân viên một cách hợp lý, một số nhân
viên trì trệ trong nhận thức và trong làm việc nên công việc diễn ra khơng hiệu
quả, dẫn đến sự lãng phí.


2.3.4.2 . Về hoạt động kinh doanh lữ hành
Công ty chưa xây dựng được một quy trình điều tour hồn chỉnh hơn nhằm
xác lập được quyền hạn và nhiệm vụ của các thành viên trong quá trình thực
hiện tour dẫn đến khơng có sự phối hợp khơng đồng bộ giữa các bộ phận.
Thị trường khách mục tiêu của công ty trong kinh doanh outbound là Trung
Quốc bắt đầu rơi vào tình trạng bão hịa và chịu sự cạnh tranh rất lớn nên sẽ gây
ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động outbound.
Cơng ty có tiềm lực tài chính khá nhưng chưa khai thác được thị trường
khách có thu nhập cao mà mới chỉ khai thác được thị trường khách trung bình
nên doanh thu chưa cao.
2.3.4.3 . Về hoạt động Marketing, kinh doanh
Công ty chưa xây dựng được một chiến lược Marketing làm định hướng
chung cho tồn bộ q trình hoạt động, làm căn cứ cho các bộ phận thống nhất
quan điểm thực hiện các hoạt động.
Hoạt động Marketing của công ty chưa thực sự mang lại hiệu quả : chưa có
slogan riêng, nội dung website chưa phong phú, chưa thực hiện được việc đặt
tour trực tuyến, chưa chứng tỏ cho du khách thấy được khả năng thực sự của
công ty cũng góp phần làm cho cơng ty chưa khai thác được nhiều thị trường
khách có thu nhập cao.
Cơng ty chưa chú trọng vào công tác tuyên truyền, xúc tiền, đặc biệt là quan
hệ công chúng.Việc quảng cáo mới chỉ tập trung vào các phương pháp cổ điển:
gửi thư, phát tờ rơi, phương pháp này rất có hiệu quả trong thời gian trước tới
nhưng bây giờ khi rất nhiều đối thủ có năng lực cạnh tranh ngang bằng thì lại
khơng có hiệu quả nữa.

Các tiêu thức phân đoạn thị trường của cơng ty đưa ra cịn mang tính chất
chung chung chưa thể hiện rõ các phân đoạn để tiến hành định vị.
2.3.4.4 . Về hoạt động bổ trợ
Nhà hàng chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được định hướng phát triển của
công ty là nâng cao chất lượng khách hàng, chưa hỗ trợ được nhiêu cho hoạt
động lữ hành.
2.3.4.5 . Về nguồn nhân lực
Cơ cấu bộ máy đang còn cồng kềnh, chưa thực sự hợp lý nên gây ra sự lãng
phí.


Cơng ty có nguồn nhân lực dồi dào có năng lực nhưng những số người học
quản trị du lịch và du lịch chính quy chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu phát
triển.
Việc đào tạo và bồi dưỡng thêm kiến thức cho nhân viên chưa có trọng tâm
và mang lại hiệu quả khơng cao.
Chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong quá trình phối hợp
hoạt động dẫn đến làm giảm chất lượng dich vụ hoặc làm tăng chi phí khơng
đáng kể trong q trình quyết tốn tour.



×