Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI CHO VAY TRẢ GÓP MUA ÔTÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.12 KB, 25 trang )

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI
VỚI CHO VAY TRẢ GÓP MUA ÔTÔ
1.1. Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng có thể được định nghĩa thông qua chức năng, các dịch vụ mà nó
cung cấp hoặc vai trò trong nền kinh tế. Xét trên phương diện những loại hình
dịch vụ mà nó cung cấp, khái niệm “ngân hàng” được định nghĩa như sau: “
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất như : tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện chức
năng tài chính tốt nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế”.
Trong Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1997 và luật sửa đổi năm 2004 khoản 7 điều 20 : “ Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với hoạt động
thường xuyên là nhận tiền gửi, dùng số tiền này để cấp tín dụng hoặc cung ứng
các dịch vụ thanh toán”
Trong mỗi nền kinh tế phát triển khác nhau thì hệ thống NH có thể bao
gồm nhiều loại hình khác nhau: NHTM, NH đầu tư, NH phát triển, NH hợp
tác... NHTM thường chiếm tỉ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số
lượng các NH. Theo Lênin: “ NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ”. Còn theo Pháp lệnh: “ NH, hợp tác xã tín dụng
và công ty tài chính” ban hành ngày 24/08/1990 thì “ NHTM là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.1.2. Hoạt động cho vay của các NHTM
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM nói riêng và của các
tổ chức tín dụng nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu
nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Dưới đây, ta
cùng tìm hiểu về hoạt động cho vay của NHTM để từ đó phân tích đến vấn đề
chính của chuyên đề này.


1.1.2.1 Khái niệm.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN Việt Nam về ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng
đối với khách hàng, “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, mà các tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc cơ bản có hoàn trả cả gốc và
lãi”.
1.1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM.
 Theo mục đích sử dụng món vay
 Cho vay tiêu dùng
NH thỏa thuận cho khách hàng sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu
dùng với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Đây là
khoản tài chính quan trọng giúp khách hàng trang trải các nhu cầu trong cuộc
sống như : mua ôtô, mua nhà, du lịch, du học,... trước khi họ đủ khả năng về
tài chính để chi trả, tạo điều kiện cho người tiêu dùng được hưởng mức sống
cao hơn.
Đối tượng áp dụng: thường là cá nhân hay hộ gia đình
 Cho vay sản xuất kinh doanh
NH thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với mục đích đầu
tư sản xuất kinh doanh với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Hình thức cho vay này thường được sử dụng vào việc tài trợ
vốn lưu động cho các doanh nghiệp.
Đối tượng áp dụng: chủ yếu là các doanh nghiệp.
 Cho vay khác
Đây là những khoản vay nhằm các mục đích khác như: phát triển kinh tế
nông nghiệp, phủ xanh đồi trọc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,...
 Theo thời hạn cho vay:
 Cho vay dài hạn
Bao gồm các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên, với mục đích
tài trợ cho các nhu cầu dài hạn như: tài trợ cho các công trình xây dựng, máy

móc thiết bị giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Lãi suất các khoản vay này
thường cao hơn do rủi ro của NH cao hơn.
Phân chia các khoản vay theo thời gian có ý nghĩa quan trọng vì thời gian
của các khoản cho vay có liên quan mật thiết đến khả năng hoàn trả của khách
hàng cũng như tính an toàn và sinh lời của nó.
 Cho vay trung hạn
Là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, với mục đích
tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị chóng hao mòn, một số
cây trồng vật nuôi...
 Cho vay ngắn hạn
Bao gồm các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng, với mục đích
bù đắp cho sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp hay các nhu cầu
chi tiêu ngắn của cá nhân.
 Theo tính chất bảo đảm khoản vay
 Cho vay có tài sản đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cấp tín dụng, theo đó nghĩa vụ
trả nợ của khách gắn liền với tài sản đảm bảo, nó có thể là tài sản cẩm cố hay
thế chấp,tài sản bảo lănh của bên thứ ba hay tài sản h
́
nh thành từ vốn vay. Đặt
yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng muốn có được nguồn trả nợ thứ
hai khi nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập từ hoạt động không đảm bảo trả nợ.
 Cho vay không có tài sản đảm bảo
Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức cấp tín dụng của ngân
hàng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng hoặc của người thứ ba mà không cần
tài sản cầm cố hoặc thế chấp. Loại hình cho vay này thường được cấp cho
những khách hàng có uy tín cao, các khoản vay theo chỉ thị của chính phủ...
 Theo phương pháp hoàn trả
 Cho vay trả góp
Là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc

làm nhiều lần trong thời hạn vay đã thỏa thuận. Hình thức này thường áp dụng
để tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền, các khoản vay trung và dài
hạn. Thời gian hoàn trả và số tiền trả mỗi lần được tính phù hợp với khả năng
trả nợ của khách hàng. Đối tượng áp dụng trong cho vay trả góp thường là
những người có thu nhập ổn định.
 Cho vay theo món
Là những khoản vay thỏa thuận mà khách hàng phải hoàn trả toàn bộ cả
gốc và lãi một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng.
 Cho vay tuần hoàn
Là hình thức cho vay trong đó NH cho phép khách hàng vay và trả nợ
nhiều lần một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
1.2. Cho vay trả góp của NHTM
Trong các phương thức cho vay kể trên, cho vay trả góp tỏ ra ưu việt hơn
cả khi áp dụng tài trợ cho một khoản vay tiêu dùng hay một khoản vay tương
đối lớn phục vụ kinh doanh. Hiện nay, hình thức này trở nên khá phổ biến và
được các NHTM quan tâm vì những ưu việt của nó.
1.2.1. Khái niệm cho vay trả góp.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín
dụng: khi khách hàng vay vốn áp dụng theo phương thức cho vay trả góp thì: “
tổ chức tín dụng và các khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải
trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn
cho vay”.
1.2.2. Đặc điểm cho vay trả góp
1.2.2.1. Đối tượng cho vay trả góp.
Đối tượng áp dụng hình thức cho vay trả góp chủ yếu là các hãng kinh
doanh có tình hình tài chính tốt,lành mạnh, cá nhân, hộ gia đình có thu nhập cao
và ổn định, và thường có thời hạn dài.
1.2.2.2. Đặc điểm về quy mô khoản vay
Trừ một số ít các khoản vay trả góp có giá trị cao, giá trị mỗi món vay trả

góp thường không quá lớn, một phần vì sản phẩm khách hàng muốn mua có giá
trị không quá lớn, và trước khi cho vay trả góp, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải thanh toán một phần giá trị tài sản cần mua sắm, do vậy,khách
hàng đã có sự chuẩn bị nhất định về vốn, vốn của ngân hàng chỉ có tác động hỗ
trợ.
Nhìn chung giá trị món vay thường không quá lớn nhưng nhu cầu vay trả
góp của người dân ngày càng tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nên
tổng quy mô các khoản cho vay trả góp là tương đối lớn.
1.2.2.3. Đặc điểm về rủi ro
Hoạt động cho vay trả góp là hoạt động có độ rủi ro cao. Bên cạnh các
nhân tố khách quan như: môi trường kinh tế - chính trị - xã hội, thảm họa tự
nhiên... Hoạt động này còn tiềm ẩn những rủi ro bắt nguồn từ các nguyên nhân
khách hàng như:
Thứ nhất, tài sản để đảm bảo cho khoản vay thường là chính hàng hóa mua
trả góp. Khách hàng thường thế chấp hàng hóa mua trả góp để xin vay vốn ngân
hàng. Qua thời gian sử dụng, hàng hóa mua trả góp sẽ bị hao mòn và giảm giá
trị, vì vậy, với loại hình cho vay này,ngân hàng phải đối mặt với loại rủi ro cao
hơn các hình thức cho vay khác.
Thứ hai, thu nhập của người đi vay có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả
nợ. Bất kỳ sự thay đổi nào ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe hoặc công việc
của khách hàng cũng có thể khiến ngân hàng khó khăn trong việc thu hồi nợ.
Thứ ba, khách hàng cố tình lừa đảo, chây ỳ không chịu trả nợ. Với những
trường hợp này, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro giảm thu nhập dù có nắm giữ
TSCĐ.
1.2.2.4. Đặc điểm về khả năng sinh lời.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu vay trả góp của khách hàng
ngày càng tăng. Đây là một hoạt động có triển vọng lợi nhuận cao và xu hướng
phát triển mạnh trong tương lai. Do vậy, trong danh mục cho vay của ngân
hàng, cho vay trả góp đang và sẽ là một trong những khoản mục mang lại lợi
nhuận cao.

1.2.2.5. Đặc điểm về lãi suất cho vay.
Cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay trả góp nói riêng có độ rủi ro rất
cao vì người vay có thể bị chết, ốm hoặc bị mất việc, ngân hàng sẽ khó thu được
nợ. Một số khoản cho vay với thời hạn dài. Do hoạt động cho vay trả góp có độ
rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi
suất của ngân hàng.
1.2.3. Vai trò của cho vay trả góp
1.2.3.1. Đối với khách hàng
Hoạt động cho vay trả góp có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng cuộc sống của người đi vay. Nó mang lại rất nhiều lợi ích cho khách
hàng.
 Hoạt động cho vay trả góp giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu chi tiêu
trước mắt vượt quá khả năng thanh toán hiện tại của mình. Qua đó, họ có thể sử
dụng những sản phẩm dịch vụ mong muốn, mà điều kiện thực tế chưa có khả
năng đáp ứng. Điều này làm tăng độ thỏa dụng của khách hàng. Ngoài ra, cho
vay trả góp còn giúp cho người đi vay có những sự lựa chọn về nguồn tài trợ
khác nhau để đáp ứng nhu cầu hiện tại của mình.
 Về phía các doanh nghiệp sản xuất hay cung ứng những hàng hóa dịch vụ
là đối tượng của cho vay trả góp : tăng doanh thu do số lượng hàng hóa và dịch
vụ tiêu thụ tăng mạng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng sản xuất,
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.
Và cuối cùng, người hưởng lợi không ai khác chính là khách hàng.
1.2.3.2. Đối với Ngân hàng
Hoạt động cho vay trả góp không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng, mà
hoạt động này còn mang lại cho ngân hàng rất nhiều lợi ích:
 Đa dạng hóa các hình thức cho vay của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng. Qua đó, ngân hàng sẽ nâng cao sức cạnh tranh
và tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm dịch vụ của mình.
 Hoạt động này mang lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận không
nhỏ, lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất

cho vay của ngân hàng. Số lượng cho vay lớn, nên tổng các khoản vay lớn, nhu
cầu vay trả góp của khách hàng ngày một tăng, nên tổng thu nhập của ngân
hàng từ hoạt động này là đáng kể.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Cụ thể :
 Có tác dụng kích cầu, làm tăng sức mua của khách hàng. Do đó thúc đẩy
quá trình tiêu thụ hàng hóa phát triển, vì vậy sẽ khuyến khích các hãng sản xuất
kinh doanh mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thúc
đẩy phát triển kinh tế.
 Nhờ hoạt động cho vay trả góp, cuộc sống của người dân được cải thiện,
hỗ trợ Nhà nước đạt được các mục tiêu xã hội.
1.3. Giới thiệu về cho vay trả góp mua ôtô
Trong dư nợ cho vay trả góp của các NHTM, cho vay trả góp mua ôtô
thường chiếm từ 30% đến 70% tổng dư nợ cho vay trả góp tùy theo từng ngân
hàng. Cho vay đối với cho vay trả góp mua ôtô hứa hẹn thu được doanh số cao
hơn nữa trong thời gian tới đây khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của
WTO. Chúng ta cùng tìm hiểu về loại cho vay mua ôtô mà hình thức áp dụng là
cho vay trả góp này.
1.3.1. Khái niệm.
Cho vay trả góp mua ô tô là một hình thức cho vay trả góp, trong đó ngân
hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhằm mục đích mua
ôtô, với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn đã thỏa
thuận.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, NHTM đã cho
ra đời nhiều phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng
khách hàng. Phương thức cho vay trả góp, đặc biệt là cho vay trả góp mua ôtô
ngày càng được nhiều NHTM áp dụng và mở rộng trong tương lai vì đây là mộy
thị trường đầy tiềm năng với triển vọng lợi nhuận cao.
1.3.2. Đặc điểm.

Cho vay trả góp mua ôtô là một hình thức của cho vay trả góp nên nó
mang đầy đủ các đặc điểm của cho vay trả góp nói chung. Bên cạnh các đặc
điểm chung đó, hoạt động cho vay trả góp mua ôtô còn có những đặc điểm riêng
sau:
1.3.2.1. Đặc điểm về đối tượng và phạm vi cho vay trả góp mua ôtô.
 Đặc điểm về đối tượng
Đối tượng của loại cho vay này chính là giá trị hình thành lên chiếc xe. Giá
trị này bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau như: chi phí mua xe, chi phí đăng
kí xe, chi phí bảo hiểm, chi phí vận hành sửa chữa, chi phí nộp thuế... Tùy thuộc
vào từng ngân hàng mà đối tượng cho vay trả góp mua ôtô có thể bao gồm hoặc
không bao gồm các chi phí khác ngoài giá mua xe. Tuy vậy, để hạn chế rủi ro,
các ngân hàng thường chỉ cho vay với một tỷ lệ phần trăm nhất định dựa trên
chi phí mua xe.
 Đặc điểm về phạm vi cho vay
Khách hàng có thể được chia làm 02 nhóm chính sau:
 Nhóm khách hàng là các hãng, doanh nghiệp
Các hãng, doanh nghiệp có nhu cầu mua ôtô để phục vụ kinh doanh hoặc
phục vụ cho công việc chung của công ty. Họ cần mua ôtô để phục vụ việc đi
lại, công tác và các hoạt động khác có liên quan. Do vậy, họ tìm đến ngân hàng
để được vay vốn và dành vốn mình có để đầu tư vào hoạt động kinh doanh khác
đem lại lợi nhuận cao hơn.
Với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, vận tải,
các hãng taxi, họ thường vay vốn để mua hàng loạt xe ôtô để phục vụ nhu cầu
kinh doanh của mình... Các ngân hàng cần chú ý đến nhóm này vì số tiền họ vay
là khá lớn
 Nhóm khách hàng là cá nhân, hộ gia đình
Những khách hàng này thường có thu nhập cao, ổn định và có nhu cầu
mua ôtô để phục vụ việc đi lại hàng ngày, loại xe mà họ hướng tới là: xe con, xe
du lịch nhỏ...họ thường quan tâm đến những ôtô sang trọng, hiện đại, tiện dụng
và có giá trị cao.

Nhu cầu đi lại bằng ôtô của nhóm khách hàng này ngày càng tăng do thu
nhập và chất lượng cuộc sống của họ ngày càng tăng. Do đó, trong tương lai, số
lượng cho vay của nhóm này sẽ ngày càng tăng.
1.3.2.2. Đặc điểm về thời gian trả góp mua ôtô.
Theo nguyên tắc, cho vay trả góp thường áp dụng với các món vay trung
và dài hạn, thời hạn trả góp tùy thuộc vào từng ngân hàng mà có thể mở rộng tới
20 năm. Tuy vậy, với cho vay trả góp mua ôtô, ngân hàng thường quy định thời
hạn cho vay từ 1 đến 6 năm tùy thuộc vào tài sản đảm bảo, mục đích sử dụng
vốn, nguồn và khả năng trả nợ của khách hàng. Thời gian cho vay trả góp mua
ôtô không nên quá dài vì dễ làm giá trị tài sản tài trợ là ôtô bị giảm mạnh, hơn
nữa, nếu thời gian cho vay loại này quá dài thì thiện chí trả nợ của người vay sẽ
giảm và việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.3.2.3. Đặc điểm về quy mô và số lượng món vay
 Đối với các doanh nghiệp, các hãng mua ôtô phục vụ mục đích kinh doanh
Số lượng khách hàng thuộc nhóm này không nhiều nhưng món vay của họ
lại có giá trị lớn. Những công ty du lịch thường vay mua xe du lịch loại lớn có
giá trị cao. Các hãng taxi tuy chỉ mua ôtô giá trị trung bình, nhưng số lượng xe

×