Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CVTD TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.59 KB, 21 trang )

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CVTD TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.

3.1: Xu hướng phát triển CVTD trong thời gian tới.
Đẩy mạnh CVTD là xu hướng tất yếu, là điều kiện khách quan trong điều kiện
nền kinh tế thị trường , đồng thời nó cũng là chiến lược , là mục tiêu và là thị
trường đầy tiềm năng của các NHTM Việt Nam. Có thể nói , trong hơn 10 năm
trở lại đây, Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao, cao
nhất khu vực Đông Nam Á.Trong 5 năm qua,GDP đạt bình quân gần 8%, đời
sống nhân dân ngày càn được cải thiện mạnh mẽ .Dân số trên 85 triệu người là
điều kiện vô cùng thuận lợi, là thị trường “khổng lồ” để CVTD phát triển . Một
số các tập đoàn lớn của nước ngoài như Metro cash Carry, Visa international…
đã nghiên cứu và đưa ra các thông tin về nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng
và dự đoán trong tương lai. Có thể nói , đó là bức tranh tương đối toàn cảnh của
người tiêu dùng Việt Nam .Theo kết quả điều tra của tập đoàn AC Nielsen thì
tỷ lệ hộ gia đình có thu nhập trên 3 triệu đồng / tháng ở khu vực thành thị tại 36
thành phố lớn trong cả nước đã tăng từ 36% năm 2002 đã tăng lên 63% vào năm
2005 và đến năm 2007 đạt khoảng 75% . Đồng thời ,mức chi tiêu của các hộ gia
đình cũng tăng theo, nếu như năm 2002, tỷ lệ hộ gia đình có mức chi tiêu hàng
tháng trên 1 triệu đồng là 15,9% thì đã tăng lên 40% trong năm 2005 và hiện
nay khoảng 62%. Như vậy có thể thấy tiềm năng về lĩnh vực CVTD là rất rộng
lớn, đang mở ra cho hoạt động của các ngân hàng thương mại . Trước mắt, cần
tập trung đầu tư vào một số lĩnh vực:
* Một là, cho vay mua nhà , xây dựng và sửa chữa lớn nhà ở:
Do đặc điểm của người Á Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng,
với quan niệm “ An cư rồi mới lạc nghiệp” nên việc mua đất ,mua nhà, sửa chữa
nhà là công việc trọng đại trong đời người . Theo qui hoạch tổng thể định hướng
cho phát triển đô thị đến năm 2020 thì dân số đô thị sẽ chiếm khoảng 45% dân
số cả nước, như vậy sức ép về nhà ở càng lớn, nhất là 2 thành phố lớn Hà Nội
và TP.Hồ Chí Minh. Do đó, các NHTM cần tổ chức các các cuộc điều tra xã hội
rộng rãi để nắm bắt nhu cầu thực sự của người dân, từ đó xây dựng chiến lược


khách hàng và đề ra các giải pháp để mở rộng cho vay với mục đích mua, xây
dựng hoặc sửa chữa lớn nhà để đáp ứng nhu cầu về nhà ở cuả người dân.
*Hai là, cho vay qua thẻ:
Thị trường thẻ ở Việt Nam đang phát triển với tốc độ “chóng mặt”, doanh
số sử dụng thẻ tăng lên tương ứng .Song số lượng thẻ phát hành và tỷ trọng
thanh toán qua thẻ ( không dùng tiền mặt) hiện còn quá nhỏ bé với tiềm năng và
so với các nước trong khu vực cũng như quốc tế. Ngoài ra, Việt Nam là một
nước đang phát triển nên đời sống của nhân dân ngày một nâng cao, nhu cầu về
học tập ,chữa bệnh, đi du lịch ở nước ngoài ngay càng nhiều, đó là thị trường rất
hấp dẫn để các NHTM mở rộng tín dụng bằng việc cho vay qua thẻ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân.
* Ba là, Cho vay tiêu dùng thông thường:
Với mức sống ngày càng được nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng của người dân
ngày càng lớn như: mua phương tiện phục vụ đi lại, mua những đồ dùng tiện
nghi …Song trên thực tế,chỉ có một số ngân hàng thực hiện cho vay phục vụ
các nhu cầu của người dân, song cũng chỉ tập trung ở các thành phố lớn như: Hà
Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà nẵng…và cũng chủ yếu là cho vay đối với cán bộ
,công nhân viên chức nhà nước với mức cho vay tương đối thấp so với nhu
cầu ,các đối tượng khác hầu như chưa tiếp cận được với vốn ngân hàng .Trong
những năm gần đây, khi các ngân hàng triển khai CVTD, số lượng khách hàng
có nhu cầu đến ngân hàng để liên hệ vay đều vượt mức dự đoán của ngân hàng,
hầu hết các ngân hàng này đều quá tải. Qua đó cho thấy, tiềm năng để phát triển
CVTD thông thườngng là rất lớn, vì vậy trong thời gian tới các ngân hàng cần
có các chính sách và chiến lược cụ thể để đấp ứng được nhu cầu của nhân dân.
3.2: Định hướng phát triển CVTD của SGD 1-Việt Nam
trong thời gian tới.
3.2.1: Định hướng phát triển chung của Sở giao dịch 1-
NHCT Việt Nam
Trên cơ sở kết quả đạt được trong những năm qua và căn cứ vào định hướng
phát triển của NHCT Việt Nam, SGD 1 đề ra mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh

trong năm 2008 cụ thể như sau:
A- Chỉ tiêu kế hoạch năm 2008:
1. Tổng nguồn vốn huy động bình quân tăng :10 %
2. Dư nợ cho vay đầu tư tăng : 20%
3. Nợ quá hạn: Dưới 1%.
4. Thu dịch vụ tăng: 14%.
5. Phát hành thẻ ATM : Đạt vượt chỉ tiêu được giao.
6. Lợi nhuận hạch toán tăng: 10%.
B- Nhiêm vụ cụ thể:
1. Đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân
cư.Duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyền thống, chú trọng khai thác nguồn
vốn của các tổ chức kinh tế , đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp có thu, tạo ra
nhiều kênh huy động vốn mới cơ cấu cân đối , ổn định . Đặc biệt quan tâm vào
việc nâng cao chất lượng phục vụ ,cải tiến thủ tục giao dịch nhanh chóng ,chính
xác ,an toàn.Chủ động nắm bắt tình hình kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn và
nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ , lãi suất, phí dịch vụ…, của khách hàng,
để thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn
khách hàng gửi tiền , ổn định và tăng cường huy động vốn .
2. Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn hiệu quả.
Căn cứ vào định hướng của NHCT, chương trình phát triển kinh tế của Hà Nội
và diễn biến của thị trường để cho vay đúng hướng. Đẩy mạnh cho vay đối với
Doanh nghiệp nhỏ và vừa , kinh tế tư nhân ,cá thể, hộ gia đình sản xuất .Tiếp
tục bổ sung tài sản đảm bảo vốn vay, nâng tỷ trọng dư nợ có TSĐB lên 50%
tổng dư nợ cho vay.
Nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra giám sát tín dụng và quản lý rủi ro để
đảm bảo an toàn và hiệu quả tiền vay, không phát sinh nợ xấu .Tiếp tục làm việc
với các cơ quan chức năng để xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng cũ.
3. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ, nhằm tạo
được sự khác biệt của sản phẩm và có tính cạnh tranh cao. Áp dụng linh hoạt
biểu phí dịch vụ, nhằm thu hút khách hàng. Đẩy mạnh phát triển thẻ ATM và

đẩy mạnh các giá trị gia tăng cho sản phẩm thẻ.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo chuyên sâu theo
từng loại nghiệp vụ, trong đó tăng cường đào tạo tại chỗ .Làm tốt công tác quy
hoạch cán bộ, đánh giá sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực để phát huy tác
dụng tốt.Xây dựng văn hoá kinh doanh công sở nhằm nâng cao uy tín và thương
hiệu của NHCT Việt Nam.
5. Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới kinh doanh .Trang bị đầy đủ
phương tiện làm việc phù hợp với từng nghiệp vụ, trên cơ sở tiết kiệm chi
phí.Cải tạo khang trang sạch đẹp các điểm giao dịch.Tích cực tìm kiếm địa điểm
thích hợp để mở rộng mạng lưới ,phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt
động. Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra định kỳ , đột xuất , phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời những sai sót ,nâng cao ý thức chấp hành cơ chế, quy trình
nghiệp vụ.
7. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng .Thường xuyên kiệnn toàn và nâng cao
chất lượng của Đảng bộ .Tăng cường chỉ đạo hoạt động của các tổ chức đoàn
thể Công đoàn , Đoàn thanh niên. Phát động các phong trào thi đua với những
nội dung thiết thực, tạo được bầu không khí đoàn kết, gắn bó vì mục tiêu chung.
3.2.2: Định hướng phát triển CVTD của Sở giao dịch 1-NHCTVN.
Hoạt động CVTD hiện nay đang có nhiều điều kiện thuận lợi về kinh tế,
chính trị ,công nghệ để phát triển . Đây là thị trường đầy tiềm năng , được nhiều
ngân hàng chú trọng đầu tư mở rộng. Nắm bắt được tình hình này, Sở giao dịch
1-NHCT Việt Nam xác định bên cạnh mảng cho vay SXKD truyền thống cần
giữ vững vị thế ,hoạt động CVTD cũng cần được quan tâm mở rộng . Để thực
hiện mục tiêu này ,ban lãnh đạo chi nhánh cũng như các phòng ban phải thống
nhất đề ra những chiến lược, định hướng phát triển cụ thể :
- SGD1 dự kiến mở rộng CVTD với các cách thức , hình thức ,phương
pháp khoa học hơn. Việc mở rộng CVTD bao hàm mở rộng về đối tượng cho
vay ,hình thức cho vay, địa bàn cho vay đi đôi với việc nâng cao chất lượng dịch
vụ (thời gian giao dịch hợp lý , tránh tình trạng người đi vay phải chờ đợi quá

lâu) và đảm bảo an toàn và chất lưọng cho các khoản CVTD( tiếp tục duy trì tỷ
lệ nợ quá hạn < 1%)
- Nâng cao tỷ trọng dư nợ CVTD trong Tổng dư nợ cho vay ngày càng cao
hơn( tỷ trọng dư nợ CVTD chiếm khoảng 4-5% Tổng dư nợ cho vay); Nâng
mức lợi nhuận thu được từ hoạt động CVTD (mức lợi nhuận này chiếm khoản
10-12% Tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay); Đẩy mạnh công tác thu nợ từ
khách hàng.
- Củng cố và phát triển thị trường, bên cạnh việc tăng cường quan hệ chặt
chẽ với các khách hàng truyền thống , ngân hàng cần phải tiếp cận với mọi đối
tượng khách hàng nhằm thu hút khách hàng , mở rộng thi phần của ngân hàng.
- Ứng dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử như: Internet-banking; Home-
banking; phone-banking đem lại tiện ích giúp khách hàng tiết kiệm được thời
gian giao dịch, khách hàng sẽ không còn phải đến tận trụ sở của ngân hàng nữa.
- Đa dạng hoá các loại hình cho vay, bên cạnh việc thực hiện việc phát triển
hình thức cho vay với cán bộ công nhân viên, cho vay qua thẻ tín dụng, ngân
hàng còn thực hiện và phát triển các hình thức CVTD khác như: Cho vay mua,
sửa nhà ; cho vay mua ôtô; cho vay hỗ trợ du học …
3.3 : Các giải pháp:
3.3.1: Cần có chính sách cụ thể về CVTD.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì để tồn tại
và chiến thắng thì việc vạch ra một mục tiêu dài hạn là vô cùng cần thiết, nó sẽ
đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.Do đó, để mở rộng CVTD trong
những năm tới SGD1 cần phải có chính sách cụ thể về CVTD sao cho chính
sách này vừa hợp với nhu cầu thực tế, vừa phù hợp với điều kiện riêng của đơn
vị .Trong chính sách cụ thể này cần phải chú ý đến 1 số điểm sau:
- Tăng tỷ lệ cho vay/ giá trị TSBĐ:
Đối với những khách hàng có khả năng trả nợ tốt ,những nhu cầu vay để
mua, sửa nhà; vay để mua ôtô hay các tài sản có giá trị lớn khác .Nếu giữ mức
cho vay tối đa là 70% giá trị phương án xin vay như hiện nay thì trong nhiều
trường hợp sẽ chưa đáp ứng được nhu cầu xin vay của khách hàng . Để tăng khả

năng cạnh tranh trong thời gian tới ngân hàng nên xem xét tới tỷ lệ này ,thay đổi
linh hoạt đối với nhu cầu của khách hàng ( các khách hàng có khả năng trả nợ
tốt ); có thể nâng mức cho vay tối đa lên 75-80% giá trị phưong án xin vay đối
với các khách hàng có khả năng trả nợ tốt .
- Gia tăng CVTD trung và dài hạn:
Cơ cấu CVTD phân theo thời hạn tín dụng hiện nay tại SGD1 là CVTD ngắn
hạn chiếm đa số ( chiếm khoảng 70-80% Tổng dư nợ CVTD). Tuy cơ cấu này
vừa có thể đảm bảo được lợi nhuận cho ngân hàng, lại vừa có thể hạn chế được
rủi ro tín dụng cho các khoản cho vay. Nhưng với xu hướng ngày nay, khi mà
mức sống của người dân ngày càng cao thì nhu cầu vay ngân hàng trong trung
và dài hạn để mua nhà,mua ôtô hay mua các tài sản lớn khác; vay để hỗ trợ du
học … của người dân ngày càng tăng .Nếu ngân hàng có những chính sách phù
hợp về thời hạn vay vốn, về mức cho vay tối đa; thủ tục vay đơn giản hoặc thực
hiện tốt chiến lược Marketing đến từng đối tượng khách hàng này thì ngân hàng
sẽ có thêm một lượng khách hàng rất lớn. Nhờ đó, qui mô cho vay và mức lợi
nhuận thu được sẽ tăng cao; Tốc độ tăng trưởng của CVTD tăng lên nhanh
chóng; đưa hoạt động CVTD trở thành một trong những h
́
nh thức cho vay
chính, chủ đạo của SGD1.
- Cải tiến chất lượng dịch vụ:
SGD1 cần ứng dụng các công nghệ hiện đại .Một mặt giúp cho thời gian giao
dịch nhanh, chính xác và mặt khác giúp cho SGD1 có thể bắt kịp về công
nghệ ,kỹ thuật với các ngân hàng trong nước và trên thế giớ.Bên cạnh đó, việc
thực hiện các thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo được
quy trình cho vay sẽ tiết kiệm được thời gian của cả ngân hàng và khách hàng .
3.3.2: Hoàn thiện quy trình cho vay:
Hiện nay, NHCT Việt Nam cũng đã có tài liệu công văn hướng dẫn thực hiện
quy trình CVTD. Qui trình này bao gồm các bước như : tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định ,trình duyệt,quyết định cho vay,giải ngân ,thu nợ.Các bước trong quy trình

nghiệp vụ vày thường được áp dụng chung cho toàn hệ thống, các chi nhánh
phải thực hiện và tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng. Nhưng vì mỗi chi
nhánh ngân hàng lại có địa bàn hoạt động khác nhau với những điều kiện kinh
tế, văn hoá khác nhau nên mặc dù có công văn hướng dẫn thì việc thực hiện
hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng đó vẫn gặp phải các khó khăn. Chính vì
vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho CBTD, ngân hàng nên lập một quy trình cho
vay riêng nhưng phải dựa trên quy trình cho vay tiêu dùng của NHCT Việt
Nam.
Trong quy trình cho vay hiện nay của NHCT Việt Nam có qui định : Sau thời
gian nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng ,thì
CBTD phải tiến hành thẩm định, trình phê duyệt và thông báo phê duyệt hay
không phê duyệt cũng mất thời gian khá dài, 5 ngày đối với cho vay ngắn hạn
và 10 ngày đối với cho vay dài hạn . Điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của
SGD1-NHCT Việt Nam nói riêng và NHCT Việt Nam nói chung so với các
ngân hàng khác ,gây mất thời gian lẫn cơ hội của khách hàng. Vì thế, SGD1
phải rút ngắn thời gian cho vay để tạo sự tiện lợi cho khách hàng bằng cách
giảm thiểu các thủ tục không cần thiết ;giảm thiểu thời gian lập hồ sơ; thẩm
định tài sản đảm bảo và xét duyệt cho vay của ban tín dụng. Để thực hiện được
quy trình này nhanh chóng, chính xác cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa
phòng tín dụng cá nhân, phòng thẩm định tài sản đảm bảo và xét duyệt cho vay
của Ban tín dụng ; Bên cạnh đó ngân hàng có thể sử dụng công nghệ hiện đại để
thực hiện quy trình nghiệp vụ theo hướng tự động hoá. Khách hàng chỉ cần gửi
nhu cầu cũng như các giấy tờ cần thiết cho ngân hàng mà không phải đến ngân
hàng thông qua hệ thống tự động. Các dữ liệu về khách hàng và kết hợp với hệ
thống chấm điểm tín dụng để ra quyết định cho vay và sẽ cung cấp dịch vụ tự
động, điều này sẽ rút ngắn thời gian của ngân hàng và cả khách hàng. Tuy
nhiên, việc giảm thiểu thời gian, đơn giản hoá thủ tục phải đảm bảo chặt chẽ
theo quy trình nghiệp vụ để đảm bảo an toàn cho khoản vay.
Trong quy trình nghiệp vụ CVTD, CBTD của SGD1 cần chú trọng đến công
tác kiểm tra sau khi giải ngân vốn. Bởi vì, đặc điểm của các món vay tín dụng

thường phát sinh không thường xuyên ,do vậy công tác kiểm tra sau khi giải
ngân không chỉ nhằm mục đích truyền thống là kiểm tra tính trung thực trong
việc sử dụng vốn vay theo đề xuất khi vay mà còn đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng cũng như phát hiện nhu cầu mới của khách hàng .Mở rộng khách
hàng mới bằng việc khai thác khách hàng cũ là một việc nên làm . Đồng thời
việc thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ là một kênh thông tin phản hồi rất
chính xác về chất lượng và vị thế của sản phẩm của SGD1. Các thông tin này
sẽ giúp cho việc cải thiện chất lượng dịch vụ được tốt hơn và làm cơ sở để mở
rộng hoạt động CVTD tại đơn vị.
3.3.3: Đa dạng hoá các phương thức CVTD.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà mức sống của người dân được cải thiện, thu
nhập của người dân ngày càng nâng cao thì nhu cầu của người dân ngày càng
phong phú đa dạng.Việc đa dạng hoá các sản phẩm của ngân hàng là rất cần
thiết , một mặt nó là cơ sở để tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng so với
các ngân hàng khác , giúp cho ngân hàng củng cố, mở rộng thị trường ,tăng thị
phần của mình; Mặt khác, nó hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Do đó, việc SGD1
đa dạng hoá các sản phẩm ngân hàng nói chung và các sản phẩm CVTD nói
riêng là vô cùng cần thiết. Trong chính sách đa dạng hoá các sản phẩm CVTD
của SGD1, cần chú ý một số điểm như sau:

×