Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội sở chính ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.68 KB, 21 trang )

Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội
sở chính ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
2.1 Định hướng chung cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của BIDV
trong thời gian tới
Trong những năm tới khi mà Việt Nam thực hiện cam kết gia WTO các ngân
hàng nước ngoài sẽ tự do vào nước ta không còn là việc chỉ mở chi nhánh như
hiện nay. Và trên thực tế hiện nay thì trong năm 2008 này, HSBC sẽ có thể là
ngân hàng đầu tiên 100% vốn nước ngoại được thành lập tại Việt Nam. Khi đó
với sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài thì ngành tài chính ngân hàng
Việt Nam sẽ đem lại rất nhiều cơ hội và thách thức. Sự cạnh tranh khốc liệt trên
thị trường là điều có thể nhìn thấy. Mà hiện tại thì sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng thương mại trong nước đã và đang diễn ra hết sức khốc liệt. Chưa kể đến
sự gia nhập của các ngân hàng thương mại nước ngoài trong tương lai với
nguồn vốn và kinh nghiệm kinh doanh cao hơn chúng ta rất nhiều.
Tuy nhiên, BIDV vẫn xác định mục tiêu trong thời gian tới là hội nhập và
phát triển bền vững với vị thế là một ngân hàng hàng đầu trên thị trường tài
chính Việt Nam đồng thời thực hiện kế hoạch cổ phần hóa trong năm 2008
chậm nhất là sang năm 2009.
Định hướng hoạt động KDNT trong những năm tới của BIDV là tiếp tục
hoàn thiện qui trình thủ tục kinh doanh, quản lý rủi ro và mở rộng hơn nữa
phạm vi kinh doanh bao gồm mở rộng thị trường hoạt động, đa dạng hóa các
nghiệp vụ đồng thời tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng. Hoạt động
KDNT sẽ hướng tới hai mục đích lớn:
• Đảm bảo nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc
biệt là nhu cầu ngoại tệ trong tín dụng và thanh toán quốc tế, nhằm củng cố
và tăng cường vị thế của BIDV trên thị trường.
• Nâng dần tỷ trọng thu nhập từ hoạt động KDNT trong tổng thu nhập của
ngân hàng
2.2 Giải pháp phát triển hoạt động KDNT tại BIDV
2.2.1 Phát huy mạnh mẽ nhân tố con người
Nhân tố con người luôn đóng vai trò là trung tâm trong mọi lĩnh vực bởi con


người là người tổ chức nên các hoạt động và cũng duy trì sự phát triển của các
hoạt động đó. Đối với lĩnh vực KDNT là một lĩnh vực đòi hỏi nhiều về trí tuệ,
kiến thức, phát huy mạnh mẽ nhân tố con người càng phải được nhấn mạnh.
Chính vì nhân tố con người mà tại BIDV việc tổ chức bộ phận middle office
còn hạn chế. Bộ phận này hầu như chưa có cán bộ có đủ khả năng để quản lý rủi
ro trong KDNT. Việc phát huy nhân tố con người cần phải được thực hiện một
cách thông nhất, toàn diện, từ đội ngũ cán bộ kinh doanh cho đến ban lãnh đạo.
Đối với các cán bộ lãnh đạo, để đưa ra được những quyết định vi mô hay vĩ
mô, những quyết định trước mắt haylâu dài đòi hỏi phải có kiến thức toàn diện,
nắm rõ hệ thông văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động KDNT của NHNN,
nắm rõ tình hình thị trường đồng thời có khả năng dự báo xu hướng biến động
của thị trường để không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh và thích ứng linh hoạt với
những biến động bất ngờ của thị trường nhằm hạn chế tổn thất ở mức thấp nhấp.
Đồng thời, cán bộ lãnh đạo cần có kỹ năng phân bổ hạn mức giao dịch hợp lý
tùy theo kinh nghiệm trình độ của từng cán bộ kinh doanh (dealer), điều này yêu
cầu sự sâu sát của lãnh đạo đối với nhân viên.
Đối với cán bộ kinh doanh, ngoài những phẩm chất cần thiết như nhanh
nhẹn, sáng tạo, chủ động, cần phải nắm vững chuyên môn, quy trình nghiệp vụ.
Bên cạnh đó họ cũng thường xuyên phải tìm hiều sự thay đổi của các văn bản
qui định về thực hiện giao dịch hối đoái của NHNN, hiểu rõ sự tiện ích của các
nghiệp vụ kinh doanh để có thể tư vấn cho khách hàng thực hiện nghiệp vụ này.
Đặc biệt, cán bộ kinh doanh cần phải có khả năng ứng dụng công nghê thông
tin. Dựa trên những định hướng cơ bản đó BIDV nói riêng và các ngân hàng nói
chung có định hướng cho công tác tuyển dụng, đãi ngộ phù hợp và đúng đắn để
phat huy tốt nhất nhân tố con người trong KDNT.
Cụ thể ở khâu tuyển dụng, BIDV cần đặt ra các tiêu chuẩn cơ bản về kinh
nghiệm làm việc, về chuyên môn trong lĩnh vực KDNT, về ngoại ngữ và tin học
làm cơ sở để tổ chức tuyển chọn một cách công khai và khách quan. Sau khi đã
được tiếp nhận thì cán bộ kinh doanh cần tiếp tục được bồi dưỡng hoặc được
đào tạo một khóa về nghiệp vụ trước khi bắt đầu công việc. Chẳng hạn với hệ

thông giao dịch Dealing 3000 tại BIDV nếu không biết cách sử dụng hệ thống
này thì sẽ mất thời gian để làm quen nhưng nếu được đào tạo thì cán bộ kinh
doanh sẽ có thể tiếp cận sử dụng ngay hệ thống này mang lại hiệu quả kinh
doanh cao hơn. Sau đó qua quá trình làm việc có thể dần dần đào tạo chuyên
sâu và đặc biệt là với các cán bộ có khả năng và nhiệt huyết trong công việc thì
BIDV có thể cử đi học nước ngoài sau đó sẽ về giúp ngân hàng trong quá trình
phát triển ở những vị trí quản lý.
Ngoài ra với những vị trí mà không có cán bộ đủ trình độ đảm nhiệm như vị
trí quản trị rủi ro thì BIDV có thể tuyển các cán bộ phân tích thị trường giỏi.
Sau đó từ từ đào tạo để có thể trở thành một nhà quản trị rủi ro cho ngân hàng
trong lĩnh vực KDNT.
Việc phát huy nhân tố con người ở đây không chỉ có công tác đào tào bởi vì
con người là một thực thể tồn tài rất đa dạng. Không phải cứ đào tạo giỏi là họ
sẽ cống hiến hết mình vì công việc. Mà BIDV cần có những chế độ đãi ngộ và
khen thưởng một cách hợp lý. Với những cán bộ giỏi, năng động trong việc
kinh doanh, đưa ra những ý tưởng hay sáng kiến trong kinh doanh cần được
ngân hàng khen thưởng hoặc tăng lương. Hoặc đối với các cán bộ kinh doanh
giỏi, BIDV có thể thực hiện biện pháp mức thưởng gắn với lợi nhuận mà cán bộ
mang về cho ngân hàng. Với biên pháp đó sẽ làm cho các can bộ nỗ lực trong
việc kinh doanh để không ngừng tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Các cán bộ sẽ
phát huy được hết khả năng và tinh thần trách nhiêm trong công việc.
2.2.2 Hoàn thiện yếu tố công nghệ
BIDV đang trong qua trình đổi mới về công nghệ để có thể tiến tới là một
ngân hàng hiện đại. Nhưng trước mắt thì còn nhiều vấn để xuất phát từ yếu tố
công nghệ cần khắc phục. BIDV cần hiện đại hóa hơn nữa hệ thống công nghệ
để có thể nâng cao năng suất làm việc của các cán bộ. Lấy ví dụ như việc quản
lý chi nhánh thì cán bộ xác nhận giao dịch ra giấy sau đó mới nhập vào hệ
thống. Việc đó rất mất thời gian hơn nữa làm giảm năng suất trong công việc.
Để giải quyết vấn đề này BIDV có thể trang bị một hệ thống công nghệ mà xác
nhận giao dịch trực tiếp qua hệ thông máy tính không cần cán bộ giao dịch phải

viết ra giấy rồi mới nhập giao dịch vào máy nữa. Hệ thống công nghê như vậy
đã được các ngân hàng trên thế giới sử dụng từ lâu. Với công nghệ như vậy sẽ
giúp cho giao dịch diễn ra nhanh hơn và cán bộ giao dịch không phải tốn công
vào việc nhập giao dịch vào máy. Tuy nhiên việc đổi mới công nghệ hiện đại
hóa hết sức tốn kém, không phải đổi mới ngay là được. Do đó BIDV cần có
chiến lược phát triển công nghệ tin học ngân hàng về lâu dài để có thể trở thành
một ngân hàng có tầm cỡ trong khu vực và thế giới.
2.2.3 Hoàn thiện qui trình thủ tục
Qui trình thủ tục là một trong 3 yếu tố (con người, công nghệ và qui trình thủ
tục) quan trọng hàng đầu cấu thành nên bất cứ hoạt động kinh doanh ngân hàng
nào. Trong hoạt động KDNT tại BIDV cũng vậy để có thể hoàn thiện và phát
triển hoạt động KDNT cần hoàn thiện hơn nữa qui trình thủ tục:
Trước hết, BIDV cần hoàn thiện thủ tục về luân chuyển chứng từ. Thông
thường khi giao dịch ngoại tệ được xác nhận cán bộ tại HSC phải qua 2 lần ký
mới chuyên sang bộ phận kế toán, như vậy rất mất công và tốn thời gian. Vậy
có thể thực hiện qua một lần ký bằng cách giao quyền chủ động cho cán bộ giao
dịch. Khi xác nhận giao dịch thì cán bộ có thể ký chứng từ và xác nhận giao
dịch luôn với giao dịch liên ngân hàng và cả giao dịch với chi nhánh cũng vậy.
Làm như vậy sẽ tăng trách nhiệm với mỗi cán bộ và lúc này phát huy yếu tố con
người là rất cần thiết. Việc thủ tục chứng từ chỉ qua một lần ký sẽ làm tăng hiệu
quả làm việc.
Thứ hai, là hệ thông chi nhánh của BIDV qua lớn mà hàng ngày lượng giao
dịch với chi nhánh và HSC cũng nhiều. Với qui trình quản lý tới các chi nhánh
về hạn mức, giao dịch từ HSC là rất tốn công. Vậy BIDV có thể giao hạn mức
tới từng chi nhánh hoặc cho chi nhánh quyền tự chủ trong kinh doanh nhất định,
cho chi nhánh tự chịu trách nhiệm với hoạt động KDNT. Khi nào mà chi nhánh
vượt trạng thái hạn mức hay kinh doanh thua lỗ thì HSC mới đứng ra quản lý.
Làm như vậy sẽ tăng tính chủ động của các chi nhánh trong việc kinh doanh và
cũng giúp HSC giảm bơt khối lượng công việc hằng ngày.
Thứ ba, BIDV cần nhanh chóng hoàn thiện thủ tục và qui trinh trong hoạt

động tự doanh ngoại hối. Tức là mua vào ngoại tệ lúc tỷ gia thấp và bán ra lúc
tỷ giá cao. Đây là một hoạt động có tiềm năng sẽ mang lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng nhưng lại đòi hỏi yếu tố con người vì nó cần sự phân tích thị trường
và khả năng lượng hóa được các yếu tố rủi ro trên thị trường. Có như vậy hoạt
động tự doanh mới có thể thành công.
Thứ tư, BIDV cần tìm hiểu nghiên cứu thị trường ngoại hối Việt Nam để tìm
hiểu về nhu cầu các sản phẩm giao dịch ngoại hối trong tường lai. Sau đó sẽ
nghiên cứu tìm hiểu sản phẩm đó và cách để có thể ứng dụng vào Việt Nam một
cách hiệu quả nhất. Kế đến là chuẩn bị các qui trình thủ tục hướng dẫn giao dịch
với các nghiệp vụ đó trước để khi thị trường xuất hiện nhu cầu thì BIDV đã có
chuẩn bị trước và có thể triển khai những sản phẩm ngoại tệ đó ngay. Chẳng
hạn như hợp đồng tương lai ngoại tệ nhất định trong tương lai sẽ triển khai ở
Việt Nam.
Có thể nói rằng 3 yếu tố con người, công nghệ và qui trình thủ tục gắn liền
với nhau. Sự phát triển của 3 yếu tố này phải song song thì hoạt động KDNT
của BIDV mới có thể phát triển hoàn thiện cũng như trong các hoạt động kinh
doanh ngân hàng khác.
2.2.4 Phối hợp các họat động liên quan trực tiếp tới kinh doanh ngoại tệ
Các hoạt động của NHTM có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, nếu một
nghiệp vụ được làm tốt thì sẽ tạo điều kiện để làm tốt nghiệp vụ khác. Họat
động KDNH có quan hệ trực tiếp nhất đối với hoạt động thanh toán quốc tế. Khi
hoạt động thanh toán quốc tế được tốt, thì khách hàng là các công ty xuất nhập
khẩu sẽ đến giao dịch nhiều với ngân hàng, từ đó làm tăng doanh số bán ngoại
tệ của ngân hàng với các khách hàng đó. Để làm được điều này, BIDV cần thực
hiện tốt chính sách khách hàng như đã trình bày ở trên. Cụ thể BIDV cần đưa ra
một tỷ lệ ký quỹ hợp lý, giả chi phí giao dịch cho khách hàng có quan hệ lâu dài
với ngân hàng, tư vấn cho khách, giúp khách hàng hoàn thiện bộ chứng từ trong
thanh toán quốc tế để việc thanh toán diễn ra an toàn hơn. Bên cạnh đó, BIDV
cần chú trọng mở rộng quan hệ các ngân hàng nước ngoài để có thể tận dụng sự
trợ giúp về đào tạo nghiệp, khai thác thông tin cũng như để trở thành đối tác

trong các phương thức thanh toán quốc tế. Hiện nay thì trên thị trường Việt
Nam thì ngân hàng nước ngoài mà BIDV cần có mối quan hệ hợp tác là HSBC
và ANZ. Hoặc cũng có thể thực hiện một biện pháp khác đó là khi ngân hàng
thực hiện cổ phần hóa thì chào bán cổ phần cho các ngân hàng lớn trên thế giới
để họ có thể giúp BIDV sau cổ phần hóa hoạt động tốt hơn trong không chỉ lĩnh
vưc KDNT mà còn nhiều lĩnh vực kinh doanh ngân hàng khác với kinh nghiệm
và trình độ trong kinh doanh ngân hàng chuyên nghiệp của các ngân hàng này.
2.2.5 Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh
Hiện tại USD vẫn là ngoại tệ được các doanh nhiệp xuất nhập khẩu sử dụng
chủ yếu trong thanh toán quốc tế. Trong các ngân hàng thương mại nói chung
và BIDV nói riêng thì từ huy động đến cho vay, dự trữ hay kinh doanh ngoại tệ
đến các dịch vụ thanh toán quốc tế đều sự dụng USD là chính. Tại BIDV thì
doanh số KDNT là USD chiếm tới hơn 75%. Do đó để đa dạng hóa trong kinh
doanh đồng thời hạn chế rủi ro biến động tỷ giá USD thì cần đa dạng hóa ngoại
tệ sử dụng. Do đó, HSC cần có kế hoạch cụ thể về một cơ cấu ngoại tệ hợp lý
theo hướng đa dạng hóa các loại ngọai tệ mạnh khác như EUR vì đây cũng là
một ngoại tệ mạnh khác trong thời gian gần đây cạnh tranh mạnh mẽ với USD
trên thị trường quốc tế để tránh phụ thuôc vào USD. Như trong thời gian tháng
3 và 4 năm 2008 vừa qua tỷ giá USD biến động giảm mạnh làm các ngân hàng
không dám mua USD và sau đó tỷ giá lại tăng mạnh trở lại do cầu USD cao mà
cung thấp cộng với lãi suất VND tăng cao làm cho hoạt động kinh doanh ngoại
tệ chủ yếu là USD của các ngân hàng nói chung không phát triển.
Biện pháp này sẽ không thể thành công nếu không có sự phối hợp thực hiện
của cả nhà nước và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vì nếu chỉ BIDV và các
ngân hàng thực hiện trong khi thị trường vẫn chỉ ưa thích USD thì sẽ không thể
thành công. Việc đa dạng hóa ngoại tệ trong kinh doanh, giảm tịnh trạng phụ
thuộc quá nhiều vào USD còn giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển lành mạnh
hơn.
2.2.6 Đa dạng hóa các loại giao dịch ngoại tệ
Như đã phân tích thưc trạng của BIDV hiện nay BIDV đang thực hiện 4 loại

giao dịch ngoại tệ đó giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn ngoại tệ trong
đó chủ yếu là nghiệp vụ giao ngay chiếm tới hơn 90% các giao dịch của BIDV
còn đối với nghiệp vụ kỳ hạn thì đôi khi cũng thực hiện nhưng với số lượng
không lớn. Nghiệp vụ hoán đổi và quyền chọn thậm chí còn ít hơn mặc dù đây
là 2 nghiệp vụ giao dịch phòng ngừa rủi ro hết sức hữu hiệu nhưng vẫn chưa
thực sự phát triển. Còn đối với giao dịch tương lai một mặt do nguồn lực chưa
cho phép, mặt khác trên thị trường tương lai vẫn chưa phát triển ở Việt Nam.
Do đó đối với các giao dịch ngoại tệ trong thời gian tới thì BIDV cần định
hướng là tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động giao dịch giao ngay bằng cách
thực hiện tốt chiến lược thu hút khách hàng nhằm nắm vững và mở rộng thị
phần đang có. Đối với nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn ngoại tệ mà
chủ yếu là với USD và VND cần giới thiệu, tư vấn để khách hàng có thể hiểu rõ
về nghiệp vụ cũng như những lợi ích mà các nghiệp vụ này mang lại. Từ đó sẽ
là cơ sở để khách hàng tham gia các giao dịch ngoại tệ này với ngân hàng.
Riêng đối với các giao dịch hợp đồng quyền chọn tiền tệ thì cũng nên mở rộng
các cặp tiền tệ ngọai tệ - ngoại tệ chứ không chỉ bó hẹp trong các giao dịch 2
cặp đồng tiền VND và USD như hiện nay. Còn đối với nghiệp vụ giao dịch hợp
đồng tương lại có thể để cho các cán bộ nghiên cứu tìm hiểu về qui trình nghiệp
vụ giao dịch của các ngân hàng trên thế giới và nghiên cứu để có thể ứng dụng
vào Việt Nam. Đồng thời với quá trình tìm hiểu nghiên cứu giao dịch tương lai
về ngoại tệ thì BIDV nên dần dần chuẩn bị qui trình thủ tục hướng dẫn để khi có
cơ hội hay khi thị trường xuất hiện nhu cầu thì BIDV có thể là ngân hàng tiên
phong thực hiện hoạt động giao dịch hợp đồng tương lại ngoại tệ. Từ đó có
được ưu thế cạnh tranh trong các giao dịch tương lai tiền tệ với các ngân hàng
khác.
2.2.7 Xây dựng một chính sách khách hàng đúng đắn và hiệu quả
Việc thu hút khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu
trong KDNT. Khách hàng ở đây bao gồm cả những đối tượng có nhu cầu mua
ngoại tệ và nhu cầu bán ngoại tệ, trong đó đối tượng khách hàng bán đặc biệt
quan trọng vì nó đóng vai trò là đâu vào cho các hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Xây dựng một chính sách khách hàng toàn diện và hiệu quả sẽ là điểm

×