Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.67 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
A. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI:
Công ty cơ khí Hà Nội - tên giao dịch quốc tế là HAMECO - Công ty
chế tạo máy công cụ lớn nhất của Việt Nam. Trong suốt chặng đường 40
năm hoạt động sản xuất kinh doanh (12/4/1958 - 12/4/1998) HAMECO
đã trải qua biết bao thăng trầm dần từng bước vượt qua khó khăn, trụ
vững vươn lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cơ khí Hà Nội có thể
chia ra thành 4 giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Từ năm 1958 đến năm 1965:
Tiền thân của Công ty cơ khí Hà Nội là nhà máy chung quy mô. Là
đứa con đầu tiên của ngành cơ khí chế tạo tư liệu sản xuất cho cả nước,
nhà máy được trạng bị hàng loạt máy móc thiết bị chuyên sản xuất máy
cắt gọi kim loại. Trong giai đoạn mới thành lập, với nhiệm vụ chính là sản
xuất và chế tạo các loại máy cắt gọi kim loại như máy tiện, máy khoan,
máy bào... Thời kỳ này, đội ngũ cán bộ chuyên gia Liên Xô rút về nước, nhà
máy đứng trước một hệ thống máy móc đồ sộ, với quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công nhân viên của nhà
máy chỉ có khoảng 600 người và hầu hết là cán bộ chuyên ngành, tay
nghề còn non kém. Do vậy, việc sản xuất gặp rất nhiều khó khăn thử
thách. Nhưng với tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình, toàn nhà máy đi
vào thực hiện kế hoạch 3 năm đầu tiên và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
Nhà máy đã đạt được một số thành tựu đáng kể, được nhà nước quan
1
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tâm và vinh dự đón Bác Hồ về thăm. Đến năm 1960 nhà máy đổi tên
thành: Nhà máy cơ khí Hà Nội.


* Giai đoạn II : Từ năm 1966 đến năm 1976:
Đây là giai đoạn chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ.
Đảng và Nhà nước ta chủ trương chuyển hướng trong quản lý kinh tế: Sơ
tán, phân tán các xí nghiệp của các Bộ, ngành ra các tỉnh xa thành phố để
tiếp tục sản xuất. Trong điều kiện khó khăn chung của đất nước, nhà máy
cuãng phải sơ tán trên 30 địa điểm khác nhau và chuyển sang nhiệm vụ
sản xuất theo thời chiến. Tuy nhà máy vừa sản xuất, vừa chiến đấu nhưng
vẫn giữ vững nhiệm vụ truyền thống là sản xuất có loại máy công cụ. Bên
cạnh đó, nhà máy cũng mở rộng sản xuất nhưũng mặt hàng phục vụ cho
chiến đấu như: Các loại pháo, xích xe tăng, máy bơm xăng...
* Giai đoạn III: Từ năm 1976 đến năm 1986:
Đây là thời kỳ thống nhất đất nước. Là một nhà máy lớn với mô
hình sản xuất khép kín, nhà máy đã tập trung lại và đi vào khôi phục sản
xuất. Bằng việc thực hiện các kế hoạch 5 năm, hoạt động sản xuất của
nhà máy trở nên sôi động. Đặc biệt, năm 1979, sản lượng máy công cụ và
phụ tùng máy c ông cụ các loại chiếm 90% giá trị sản lượng; sản xuất đạt
1.100 máy công cụ và 50 tấn phụ tùng máy. Giai đoạn này, số lượng cán
bộ công nhân viên của nhà máy lên đến gần 3000 người, trong đó có hơn
30 kỹ sư các loại. Đến năm 1980, nhà máy đổi tên thành nhà maý chế tạo
công cụ số 1. Với những thành tích đã đạt được, nhà máy được tặng
thưởng nhiều huân, huy chương và đã được phong tặng là đơn vị anh
hùng.
* Giai đoạn IV: Từ năm 1987 đến nay:
2
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thời kỳ đổi mới kinh tế, đảng ta quyết định: Xoá bỏ cơ chế quản lý
tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Trong thời gian đầu nhà
máy phải tự cân đối cuộc sống cho cán bộ công nhân viên. Do chưa thích

ứng được với cơ chế mới nên nhà máy đã gặp không ít khó khăn, tưởng
chừng không sao vượt nổi. Số lượng lao động của nhà máy đã giảm đi từ
3.000 người xuống còn 2.000 người. Đã có không ít ý kiến cho rằng: Với
một dàn thiết bị cũ kỹ và công nghệ lạc hậu, cùng với những sản phẩm
manh mún, đa dạng, đơn chiếc và bao khó khăn chồng chất, nhà máy khó
có khả năng trụ vững trong nền kinh tế thị trường. Nhưng ngược lại, phát
huy truyền thống tốt đẹp của một cơ sở sản xuất cơ khí đã 9 lần được Bác
Hồ kính yêu về thăm, đáp lại sự quan tâm trăn trở của các đồng chí lãnh
đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước đối với ngành cơ khí Việt Nam, nhà
máy đã dần từng bước vượt qua khó khăn, tồn tại và phát triển như hiện
nay, khẳng định lại vị trí hàng đầu của ngành chế tạo máy Việt Nam.
Từ năm 1997 đến nay, tổ chức quản lý sản xuất đi vào ổn định.
Theo yêu cầu đổi mới của nền kinh tế đất nước, nhà máy đã từng bước
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đang dạng hoá mặt hàng để tồn tại, nhằm
phục vụ có trọng tâm cho cơ khí trong nước và các ngành kinh tế khác
như: Thuỷ điện, nhiệt điện, đuờng mía, cao sư, khai thác mỏ, tuyển quặng
và dầu khí...
Năm 1999, một lần nữa nhà máy đổi tên thành: Công ty cơ khí Hà
Nội - HAMÊCO - theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số
270/QĐ - TCNSĐT (22/5/1997) và số 1152/QĐ - TCNSĐT (30/10/1999)
của Bộ công nghiệp nặng với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là : Côgn
nghiệp sản xuất cắt gọt kim loại, thiết bị công nghiệp phụ tùng thay thế,
sản phẩm đúc, rèn, thép cán, xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị,
3
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thiết kế chế tạo lắp đặt các máy và thiết bị đơn lẻ, dây chuyền thiết bị
đồng bộ và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp.
Trên cơ sở thị trường, Công ty tự tìm kiếm khách hàng và đi sâu
sản xuất kinh doanh những mặt hàng phù hợp, đáp ứng nhu cầu thị

trường. Trong 2 năm gần đây (2000 và 2001), Công ty liên tục đạt được
huy chương vàng về sản phẩm máy công cụ - Một trong những sản phẩm
truyền thống của Công ty.
Như vậy, qua 40 năm hoạt động và trưởng thành. HAMECO ngày
càng phát triển dần dần thích nghi với nền kinh tế thị trường. Là một
Công ty lớn đã và đang cung cấp cho đất nước nhiều máy móc, thiết bị và
phụ tùng, trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước hiện
nay, HAMECO càng phải phấn đấu vươn lên hơn nữa để trở thành một
công ty hiện đại có công nghệ tiên tiến, đội ngũ cán bộ vững vàng.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC DUY TRÌ
VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI:
1. Tính chất và nhiệm vụ sản xuất của Công ty:
Công ty cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế quocó doanh hạch toán
độc lập, có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phục vụ cho yêu cầu phát triển
ngành cơ khí, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
Trong những năm đầu mới thành lập, nhiệm vụ chính của Công ty
là chuyên sản xuất và cung cấp cho đất nước những sản phẩm máy công
cụ như: Máy tiện, máy khoan, máy bào... Công ty sản xuất theo chỉ định
của cơ quan chru quản đến từng mặt hàng, từng chỉ tiêu kinh doanh vìo
khi đó Nhà nước cung cấp vật tư và bao tiêu toàn bộ sản phẩm.
Trong những năm gần đây, để bắt kịp với nhịp độ của nền kinh tế
cạnh trnah, đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp
nhận. Công ty đã chủ động tìm kiếm thị trường, mở rộng quan hệ với
4
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiều bạn hàng trong và ngoài nước, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm...
Vì vậy, nhiệm vụ sản xuất của Công ty cũng được mở rộng hơn, đáp ứng
nhu cầu của thị trường mới. ngành nghề kinh tế của Công ty hiện nay là:

Công nghiệp sản xuất máy cắt gọi kim loại, thiết bị công nghiệp, sản phẩm
đúc, rèn, thép cán và các phụ tùng thay thế. Thiết kế, chế tạo, lắp đặt các
máy và thiết bị đơn lẻ, dây chuyền thiết bị đồng bộ và dịch vụ kỹ thuật
trong lĩnh vực công nghiệp. Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị.
Sản xuất tole định hình mạ mầu, mạ kẽm.
Mặc dù Công ty đã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, nhưng nhiệm
vụ chru yếu là sản xuất các máy móc thiết bị chứ không phải kinh doanh
nên có tạo ra được sản phẩm chất lượng cao, cạnh tranh được trên thị
trường mới là vấn đề sống còn của Công ty. Sản phẩm máy công cụ mà
Công ty sản xuất hiện nay ngày càng giảm, chủ yếu là công ty sản xuất
theo những đơn đặt hàng, hợp đồng lớn đã ký kết với các bạn hàng. Mỗi
năm, công ty đi sâu nghiên cứu tìm hiểu thị trường để từ đó đề ra nhiệm
vụ sản xuất những sản phẩm mới, phù hợp nhằm đáp ứng hơn nữa nhu
cầu của thị trường trong và ngoài nước.
2. Đặc điểm máy móc thiết bị của công ty:
Máy móc thiết bị sản xuất là một bộ phận quan trọng trong tài sản
cố định tích cực của các doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện
có trình độ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Máy móc thiết bị là điều
kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản
phẩm....
Công ty cơ khí Hà Nội ra đời là nhờ sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô
(cũ). Do đó, máy móc thiết bị của Công ty hầu hết là những máy do Liên xô
(cũ) để lại. Ngoài ra, công ty cũng có một số ít các loại máy của Tiệp, Đức,
5
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ba Lan, Hungari... gồm các máy như: máy đo toạ độ, máy bào giường lớn,
máy phay, máy tiện chuyên dùng, kích thước lớn như: máy tiện SU - 160:
Trục tiện đường kính tối đa 1,6m và dài 1,2m; Mýa doa W 250 gia công

được những lỗ đường kính 2,5m; Máy mài băng SFBZ 1250 x 4.000 .... là
những máy tuy đã cũ, hỏng nhiều bộ phận và thiếu một số chức năng hiện
đại song lại quý hiếm, duy nhất trong cả nước.
Để có thể đánh giá một cách chính xác những ảnh hưởng của máy
móc thiết bị đên skết quả kinh doanh của công ty, chúng ta có bảng số
liệu:
Bảng 1 - Tình hình máy móc thiết bị của Công ty
TT Tên máy móc Số
lượng
(cái)
Công
suất
(KW)
Giá trị
TB 1
máy
(USD4.
000)
Mức
độ
hao
mòn
TLCS
sản
xuất
thực
tế so
với CS
TK
(%)

Chi
phí
BD
cho
năm
(USD)
THời
gian
sản
xuất
sản
phẩm
(giờ)
Năm
chế
tạo
1. Máy tiện các loại 147 4-60 7.000 65 85 70 1.400 1956
1. Máy phay các loại 92 4-60 4.500 60 80 450 1.000 1956
2. Máy bào các loại 24 2-40 4.000 55 80 400 1.100 1956
3. Máy mài các loại 137 2-10 4.100 55 80 410 900 1956
4. Máy khoan các loại 64 2-10 2.000 60 80 200 1.200 1956
5. Máy doa các loại 5 4-16 5.500 60 80 550 900 1960
6. Máy cưa các loại 16 2-10 1.500 70 85 150 1.400 1956
7. Máy chuốt ép các
loại
8 2-8 5.000 60 70 500 700 1956
8. Máy búa các loại 5 2-8 4.500 60 85 450 900 1956
9. Máy cắt đột các
loại
11 10-40 4.000 60 80 400 800 1956

10. Máy lốc tôn 3 5-10 15.000 40 70 1.500 1.400 1956
11. Máy hàn điện các
loại
26 10-75 800 55 85 80 1.400 1956
12. Máy hàn hơi các
loại
9 100-
1000
400 55 85 40 1.200 1993
13. Máy nén khí các 14 30 6.000 60 65 140 1000 1956
6
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
loại55
14. cầu trục các loại 65 8.000 60 70 800 1000 1956
15. Lò luyện thép 4 110.00
0
55 70 11.00
0
800 1956
16. Lò luyện gang 2 5.000 55 70 300 800 1956
Tổng cộng 642 Máy móc thiết bị các loại
Thông qua bảng 1 ta thấy: Số lượng máy móc thiết bị của Công ty
khá lớn nhưng hầu hết đã già cỗi , cũ ký, độ chính xác kém, mất đồng bộ.
Điều này có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất sản phẩm, là một
trong những nguyên nhân cơ bản làm cho sản phẩm của công ty không
cạnh tranh được về chất lượng cũng như về giá cả. Qua từng năm hoạt
động, công ty đều chú trọng việc đầu tư và bổ sung sửa chữa từng phân
xưởng nhằm hạn chế bớt mức độ hao mòn của máy.
Năm 1999, với cố gắng trong khả năng vốn đầu tư hạn chế, công ty

đã tiến hành đầu tư mới và cải toạ lại nhà xưởng, thiết bị và đạt được
những kết quả đáng ghi nhận - gập 5,2 lần so với năm 1998. Trong đó làm
mới và cải tạo thiết bị như: Cân điện tử 40 tấn, máy búa 750 kg, máy doa
W250, lò UCT, máy vi tính... chiếm khoảng 80% tổng chi phí đầu tư, bước
đầu thấy các thiết bị đã phát huy được tác dụng.
Năm 2000, Công ty đã cố gắng tận dụng nhiều nguồn vốn để đầutư,
sửa chữa thiết bị cũ trang bị cho xưởng kết cấu thép đi vào hoạt động. Về
thiết bị công ty đã đầu tư máy lốc tôn dày 2,5ly, máy khoan cỡ lớn đường
kính mũi khoan đến 100mm, máy hàn và nhiều thiết bị khác, sửa chữa và
đưa vào hoạt động dàn cẩu 50 tấn và 15 tấn.
Năm 2001 vừa qua. Công ty đã tổ chức có hiệu quả kế hoạch sửa
chữa định kỳ và nâng cấp motọ số dàn thiết bị chính và quan trọng của
các xưởng. Bên cạnh đó, công tác bảo dưỡng, bảo quản máy tại xưởng
được duy trì và kiểm tra thường xuyê. Riêng năm 2001, công ty đã tổ
chứuc đại tu thuần tuý được 37 thiết bị, chế tạo mới 5 thiết bị, di chuyển
7
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và lắp đặt 350 tấn thiết bị phục vụ chương trình đầu tư, sắp xếp lại theo
yêu cầu sản xuất.
Theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh và chât slượng sản phẩm để
có thể cạnh tranh với cơ khí trong và ngoài nước. Công ty chú trọng
đầutư chiều sâu như cải toạ, đầu tư mới, mua sắm một số thiết bị quan
trọng trong khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm đúc, máy vi tính cho các
phòng nghiệp vụ... Với khả năng vốn tự có hạn hẹp, công ty đã được Nhà
nước, bộ chủ quản và các cơ quan chức năng quan tâm ủng hộ.
Kết luận: Qua việc tìm hiểu về đặc điểm tình hình máy móc thiết bị
của Công ty ta nhận thấy: Hiện nay, móc móc thiết bị của Công ty đã gì
cỗi, xuốgn cấp rất nhiều, mất đồng bộ trong sản xuất. Điều này làm ảnh
hưởng không tốt đến chất lượng sản phẩm cũng như giá thành sản phẩm,

làm cho sản phẩm của công ty khó có khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Do đó, ảnh hưởng đến khối luợng tiêu thụ, sản phẩm của công ty
khó xâm nhập, chiếm lĩnh thị trưuờng, đặc biệt là thị trường nước ngoài.
Cơ hội mở rộng thị trường của công ty sẽ không thể hiện được nếu
phương tiện máy móc lại thuộc vèe công nghệ của hơn 40 năm về trước.
3. Đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty:
Bất kỳ họat động của doanh nghiệp sản xuất nào cuãng gắn liền
vơúi nhiệm vụ sản xuất sản phẩm. Các doanh nghiệp cần phải xác định
cho mình nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tức là trả lời các câu hỏi:
- Sản xuất cái gì?
- Sản xuất như thế nào?
- Và sản xuất cho ai?
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải xuất
phát từ nhu cầu thị trường để hình thành cơ cấu sản phẩm (nhiệm vụ
kinh doanh) của mình.
8
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để trả lời được câu hỏi " sản xuất như thế nào?" trong suốt 40 năm
qua. Công ty cơ khí Hà Nội đã không ngững tìm tòi áp dụng những quy
trình công nghệ mới, phù hợp với nhiệm vụ sản xuất của công ty trong
từng thời kỳ, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu thị trường.
Qua 40 năm hoạt động, Cong ty cơ khí Hà Nội đã cung cấp nhiều
máy móc và thiết bị phụ từng cho các ngành KTQD; đã sản xuất được gần
2 vạn máy công cụ các loại.
Sản phẩm máy công cụ là sản phẩm truyền thống của công ty, đây
là tư liệu sản xuất quian trọng của nền kinh tế. Do vậy, để hoàn thành
được sản phẩm này là cả một quá trình, đòi hỏi nỗ lực của Ban giám đốc
Công ty cuãng như
Toàn thể CBCNV trong toàn công ty : Đơn hàng do Giám đốc Công

ty hoặc các nguồn khác đưa về được chuyển đến Ban giá hội đồng kinh
doanh, phòng kỹ thuật. Xưởng máy công cụ có trách nhiệm xác định tính
kỹ thuật, giá tiền độ sản xuất. Hợp đồng sản xuất được chuyển về ban thư
ký Hội đồng kinh doanh, đến phòng điều độ sản xuất để ra lệnh \sản xuất
cho xưởng máy công cụ. Các bản vẽ đã có thiết kế máy được quay lại
phòng điều độ sản xuất, đến phân xưởng đúc. Sau khi có mấu và hộp ruột,
xưởng đúc tổ chức sản xuất, qua kiểm tra cua rphòng KCS tạo ra sản
phẩm theo nhu cầu của khách hàng.
Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất máy cong cụ cuả
công ty như sau:
Ngoài sản phẩm máy công cụ, trong khoảng 10 năm trở lại đây,
công ty đã sản xuất thêm sản phẩm thép cán phục vụ cho quá trình xây
dựng của đất nước. Tuy đây không phải là các mặt hàng then chốt. Công
ty chỉ sản xuất để phục vụ nhiệm vụ trước mặt nhưng đây lại là mặt hàgn
đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty. Do vậy, Công ty đã cố gắng tìm tòi và
9
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
áp dụng qui trình sản xuất gọn nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cho công
ty.
10
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qui trình công nghệ sản xuất thép cán của Công ty là:
Qui trình công nghệ sản xuất hai loại sản phẩm : Máy công cụ và
thép cán ở trên ta thấy: sản phẩm của công ty muốn hình thành phải trải
qua rất nhiều giai đoạn khác nhau. do đó chấ lượng sản phẩm bị phụ
thuộc vào nhiều giai đoạn, chỉ cần hỏng ở một giai đoạnnào đó có quá
trình sản xuất là sản phẩm sẽ không hoànthành được, làm chậm tiến độ
sản xuất, tăng chi phí thực hiện. Tất cả những điều trên sẽ ảnh hưởng đến

khối lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty, công ty khó có khả năng thâm
nhập, mở rộng được thị trường mới làm giảm hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
4. Đặc điểm tình hình cung ứng nguyên vật liệu:
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
tiến hành một cách đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó
các loại nguyên liệu, năng lượng đủ về số lượng, kịp thời về thời gian,
đúng về quy cách phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt buộc nếu thiếu thì
không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Doanh nghiệp sản xuất
cần phải có nguyên vật liệu, năng lượng cho sản xuất là một tất yếu khách
quan, một điều kiện chugn của mọi nền sản xuất xã hội.
11
11
Nung cán
Nhập
kho
th nhà
phẩm
Tiêu thụ
Cắt th nh tà ừng thỏi phù
hợp với tiêu chuẩn
Phôi đúcthỏi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, công ty cơ khí Hà Nội luôn quan
tâm đến mọi khâu của quá trình sản xuất, đfặc biệt là việc cung ứng
nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất, đặc biệt là việc cung
ứng nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm. Hiện
nay, nguồn nguyên liệu chính àm công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu
hết là các loại thép phục vụ sản xuất thép cán và máy công cụ. Nguồn
nguyên liệu này trong nước rất hiếm, vì vậy công ty phải nhập khẩu từ

nước ngoài.
Số nguyên vật liệu công ty nhâp hàng năm là:
Các mặt hàng
nhập khẩu
Số lượng nhập
hàng năm (tấn)
Nguồn nhập Giá đơn vị CIF
USI) (USD/tấn)
Sắt thép chế tạo 100 Nam Triều Tiên 450
Tôn tấm các loại 200 SNG 350
Than điên cực 20 Trung Quốc, SNG 120
Để đánh giá đúng tiêu chuẩn (cả về số lượng và chất lượng) nguồn
nguyên vật liệu nhập, côn g ty thành lập hội đồgn duyệt giá vật tư từ năm
1999 để thống nhất khung giá chuẩn. Công ty tăng cường tổ chức ký kết
hợp đồng với các đơn vị cung ứng vật tư quốc doanh nhằm ổn đinhj đảm
bảo chất lượng vật tư cho sản xuất.
Năm 2000, công y nhập khẩu thép các loại phục vụ sản xuất thép
cán và máy công cụ từ Liên Xô (cũ) với tổng giá trị là 2.500.000 USD, vượt
so với năm 1999 là 2,7%. với tốc đột ăng trưởng cao cảu sản xuất, công ty
đã chủ động khai thác vật tư trong nướcv à nhập khẩu vật tư từ nước
ngoài hỗ trợ thực hiẹen tiến độ gia công cơ khí. Về chất lượng, vật tư đã
được chú trọng kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đi vào sản xuất. Riêng quý IV
năm 2000 khối lượng vật tư mua về để chế tạo thiết bị đường Tây Ninh
đạt 500 tấn, chủ yếu là vật tư khai thác trong nước.
12
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 2001, khối lượng vật tư chi dùng trong năm là: Sắt thép các
loại khoảng 1950 tấn. Giá trị vật tư mua về trong năm phục vụ sản xuất
khoảng 25 tỷ, trong đó nhập khẩu hoảng 2 triệu USD. Phần lớn những vật

tư chính đều được chuẩn bị và cung cấp kịp thời cho sản xuất. Công tác
nhập khẩu vật tư thiết bị luôn được Công ty quan tâm đặc biệt. Đối với
các hoạt động phải dùng vật tư đặc chủng như : thép cây phí lớn làm trục
lô ép, thép inox thép ống, thép tấm, thiết bị đầu tư chiều sâu... đều được
mua thông qua nhập khẩu. Ngoài ra, Công ty còn tận dụng giấy phép xuất
nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh thương mại (bằng 2,4 lần so
với năm 2000) và nhập khẩu uỷ thác cho một số đơn vị sản xuất kinh
doanh, tạo thêm nguồn thu cho công ty.
Kết luận: Để đảm bảo số lượng và chất lượng cung ứng nguyên vật liệu
công ty luôn phải nhập khẩu một số lưoựng vật tư lớn khó có khả năng
thay thế. Trong khi đó, điều kiện về phương tiện vận chuyển của Công ty
còn nhiều hạn chế, khoảng cách lại xa. Đây là một khó khăn lớn làm ảnh
hưởng đến tiến độ sản xuất, giá thành sản phẩm và do đó ảnh hưởng
không tốt đến việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty.
5. Đặc điểm về lao động và tổ chức bộ máy của Công ty:
Trong ba yếu tố của quá trình sản xuất thì lao động của con người
là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Để có được năng lực sản xuất nhất
định, doanh nghiệp phải có một số lượng công nhân và các cán bộ nhân
viên thích hợp. Nếu doanh nghiệp nào sử dụng tốt nguồn lao động là một
yếu tố hết sức quan trọng, làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh
tranh về giá cả, nâng cao hiệu quả kinh doanh cua doanh nghiệp.
5.1. Đặc điểm lao động của công ty:
13
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế lớn đang có những bước
phát triển vững mạnh. Công ty đã giải quyết tốt vấn đề về lao động; có
những năm tổng số lao động của Công ty lên tới 3000 người (số liệu năm
1980). Hiện nay số lượng lao động của Công ty giảm xuống còn 1058

người (số liệu năm 2001). Trước đây, do gặp khó khăn trong quá trình
chuyển đổi kinh tế, Công ty làm ăn thu lỗ nên đã để mất đội ngũ cán bộ,
công nhân có trình độ tay nghề cao. Hiện nay, công ty có một đội ngũ cán
bộ, công nhân được đào tạo cơ bản, tuy nhiên còn có những hạn chế đó là:
- Tay nghề của công nhân sâu nhưng không đa dạng.
- Tuổi trung bình cao (40tuổi ) nên việc tiếp thu và thích nghi vưói
công nghệ và hoàn cảnh mới còn chậm. Do đó, công ty luôn mở lớp đào
tạo cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ tay nghề và tuyển mới, nhằm
trẻ hoá đội ngũ cán bộ, lao động của Công ty. Tính đến cuối tháng 12 năm
2001, số lượng và trình độ lao động của Công ty như sau:
Bảng 2 - Trình độ CBCNV của công ty:
Cấp bậc bình quân
Trình độ
Số lượng
(người)
%
Tiến sĩ 2 0,19
Phó tiến sĩ 1 0,09
Đại học 165 15,6
Cao đẳng 5 0,47
Trung cấp l82 7,76
Công nhân bậc I 13 1,2
Công nhân bậc II 59 5,58
Công nhân bậc III 91 8,6
Công nhân bậc IV 99 9,4
Công nhân bậc V 180 17
Công nhân bậc VI 141 13,3
Công nhân bậc VII 82 7,76
Lao động khác + chờ 138 13
14

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giải quyết chế độ
Tổng cộng 1.058 100
Qua đó, ta có thể nhận thấy: Trình độ lao động của Công ty tương
đối cao, phù hợp với những yêu cầu của sản xuất trong cơ chế hiện nay.
Trinh fđộ tay nghề của công nhân sản xuất khá vững vàng. Số công nhân
bậc cao chiếm tỷ lệ lớn. Có thể nói, Công ty có đội ngũ CBCNV tốt, với kết
cấu lao động hợp lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất, đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.
Công ty là một đơn vị kinh tế có thế mạnh về chất lượng lao động.
Ta có thể nhận thấy điều này qua bảng số liệu sau:
Bảng 3 - tình hình lao động của Công ty
TT Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 2001
I Lao động
1 Lao động thực tế có đến
31/12
người 1.114 1.067 1.04
7
1.058
a Lao động SXKD chính người 757 857 881 945
b Lao động SXKD phụ 66 41 49 4l7
c Hợp đồng 144 133 67 14
d Chờ giải quyết chế độ 147 56 50 52
2 Lao động sử dụng thực tế bq 976 983 973 959
a Lao động SXKD chính 765 803 730 723
b Lao động SXKD phụ 67 47 65 74
c Lao động khác 144 133 178 162
II Thời gian làm việc
1 Bình quân giờ giờ 7,5 7,5 7,5 7,5

2 Bình quân ngày ngày 195 195 195 195
III Năng suất LD theo giá trị đồng
1.054.600 1.87.26
0
1.718.
970
1.891.7
50
Qua bảng trên, ta nhận thấy: Mặc dù số lượng lao động của Công ty
giảm đi nhưng điều đó không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của công
15
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ty. Năng suất lao động theo giá trị vẫn tăng năm sau cao hơn năm trước,
chứng tỏ trình độ lao động của Công ty đã được nâng cao.
Do yêu cầu ngày càng cao của Công ty sản xuất kinh doanh, công
tác tổ chức năm qua đã kịp thời chuyển biến để phù hợp với yêu cầu mới
và cấp bách. Riêng năm 2001 vừa qua, thực hiện nguyên tắc đào tạo
hướng về lớp cán bộ trẻ - sử dụng theo năng lực cá nhân và yêu cầu của
công việc đã bổ nhiệm. Công ty đã đề nghị tổng Công ty bổ nhiệm hai Phó
giám đốc điều động nội bộ 73 lao động và tuyển dụng 78 lao động - trong
đó có 26 kỹ sư nhằm hoàn thiện tổ chức lao động của công ty.
Bên cạnh đó, trường công nhân kỹ thuật của Công ty đã đào tạo
được 260 lượt người, ra trường đạt tay nghề bậc II và III/IV. Đào tạo 18
công nhân cá thép, 11 công nhân lái cần trục, nâng cao tay nghề để nâng
cao cho 127 công nhân kỹ thuật. Công ty đã tổ chức mở lớp bồi dưỡng
kiến chứuc quản trị kinh doanh do trung tâm đào tạo kinh tế hiện đại
giảng dạy cho 84 cán bộ, cử cán bộ đi học về tổ chức, đấu thầu quốc tế,
kiểm toán và kế toán tài chính, tổ chức đi thăm quan, học tập tại nước
ngoài như: các nước Đông âu, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Singapo,

Inđonêsia cho 15 lượt người.
Với đội ngũ CBCNV có trình độ như vậy, cộng với sự nỗ lực lao động
sáng tạo của trí tuệ. Phát huy cao độ nội lực, khai thác triệt để tiềm tàng
chất xám, công ty đã hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Chỉ đơn
cử 3 năm gần đây, toàn công ty đã có 450 sáng kiến, làm lợi ra trên 7 tỷ
đồng. Tính riêng năm 2001, toàn Công ty có 274 sáng kiến cải tiến, hợp lý
hoá và tiết kiệm. Trong 6 tháng đầu năm có 175 sáng kiến, con số trên
chot a thấy rõ chất lượng lao động của Công ty ngày càng được nâng cao,
được toàn công ty quan tâm. Kết quả cho thấy, với những sáng kiến mới
đã làm lợi cho công ty số tiền trên 3 tỷ đồng. So với năm 1999 (36 sáng
16
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kiến) và năm 2000 (140 sáng kiến) thì năm 2001 là một thành công đáng
mừng mà công ty cần duy trì, phát huy và trân trọng.
Kết luận: Với đặc điểm lao động như trên, hiện nay công ty cơ khí Hà Nội
có thể đáp ứng tốt được yêu cầu sản xuất. Đây là điều kiện thuận lợi giúp
công ty thực hiện mục tiêu: duy trì và mở rộng thị trường và tiêu thụ sản
phẩm của mình.
5.2. Đặc điểm tổ chức công ty:
Khắc phục hậu quả của cơ chế tập trung bao cấp, đó là tình trạng
bộ
III. MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐẠT
ĐƯỢC TRONG NHỮNG NĂM QUA:
Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp là tiến hành
sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh
doanh, cung cấp ngày càng nhiều hàng hoá cho xã hội. Trong quá trình
sản xuất, để đạt được kết quả cao nhất, doanh nghiệp phải khai thác và
tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi
phí, giảm giá thành.

Đối với doanh nghiệp, jhiệu quả kinh doanh không những là thước
đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là
vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường
ngày càng mở rộng, doanh nghiệp muốn tồn tại, muốn vươn lên thì trước
hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả trong kinh doanh càng
cao, doanh nghiệp càng có điều kiện để mở mang và phát triển kinh tế,
đầu tư máy móc thiết bị, phương tiện cho kinh doanh, áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật và qui trình công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống người
lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
17
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, công ty cơ
khí Hà Nội đã từng bước khẳng định mình. cùng với những biến chuyển
của ngành cơ khí nói chung, Công ty đã thu được một số kết quả ban đầu
trong việc tổ chức lại sản xuất nhằm dần đưa các đơn vị chủ chốt vào
hạch toán độc lập, tạo đà cho sự chuyển biến toàn diện trong việc củng cố
và đưa công ty đi lên, ngày càng đóng vai trò tích cực hơn trong sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Cụ thể là:
Giai đoạn những năm 1995 - 1998, đặc biệt là năm 1998, Công ty
đang từng bước thoát ra khỏi khó khăn tưởng chừng như không thể nào
vượt nổi của cuối những năm 1980. Doanh thu đã tăng gấp 3 lần từ năm
1995 - 1998, trong khi các khoản nộp (tuy chưa thực hiện được đầy đủ)
cũng tăng gấp 4 lần trong cùng thời gian.
Bảng 5 - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
TT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện
1997 1998 1999 2000 2001
1. Giá trị tổng sản
lượng
tr đ 8.387 12.351 30.029 38.938 45.757

1. Doanh thu tiêu
thụ
tr đ 18.086 22.046 32.139 40.025 60.104
2. Các khoản nộp
ngân sách
tr đ 1.152 1.551 2.315 3.012 3.765
3. Thu nộp bình
quân
1000đ 280 390 540 638 700
4. Lãi tr đ 0 3 49 122 150
Dựa vào số liệu trên ta có thể tính được tốc độ tăng trưởng kinh tế
của công ty. Qua đó có thể minh hoạ bằng đồ thị về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty như sau:
18
18
y1
y2
y
1
2
3
4
5
19941993 1995 1996 1997
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu cố định kỳ gốc, ta thấy tốc độ tăng trưởng của Công ty có xu hướng
tăng dần qua các năm. Có thể biểu hiện trên đồ thị như sau:
Tốc độ tăng trưởng 1998/199
7
1999/199

7
2000/199
7
2001/199
7
1. Theo giá trị tổng sản
lượng
1,3 3,2 4,1 4,9
2. Theo doanh thu tiêu
thụ
1,2 1,8 2,2 3,3
Trong đó:
t: Thời gian
y: Tốc độ tăng trưởng
y1: Tốc độ tăng trưởng tính theo giá trị sản lượng
y2: Tốc độ tăng trưởng tính theo doanh thu.
19
19
t
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua bảng báo cáo tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty và đồ thị minh hoạ ở trên ta nhận thâý: Từ năm 1999 đến nay
tốc độ tăng trưởng ở tất cả các chỉ tiêu đều đạt cao hơn tốc độ bình quân
của ngành cơ khí trong toàn quốc. Riêng trong 7 năm vừa qua. Công ty đã
đạt được tốc độ tăng trưởng bình quân 24,45% và doanh thu tăng 39%.
Hàng năng, lượng hợp đồng được ký kết thực hiện gối đầu cho năm
sau luôn ở mức từ 20 - 25 tỷ đồng, chiếm khoảng 25 - 30% doanh thu
năm. Đặc biệt, đáng khích lệ là công ty đã tham gia và thắng thầu nhiều
hợp đồng trong nước và quốc tế. Một số hợp đồng có giá trị lớn từ 2 triệu
đến 3 triệu USD cung cấp máy và thiết bị cho các liên doanh cuả Anh và

Pháp tại Việt Nam.
- Đầu tháng 9/2001, công ty đã thắng thầu quốc tế đợt I, cung ứng
gần 500 tấn thiết bị cho nhà máy đường Nghệ An - Tate & Lyle công suất
600 tấn mía cây/ngày, giá trị 1,7 triệu USD (liên doanh giữa tỉnh Nghệ An
với Công ty nổi tiếng hàng đầu của Anh trên lĩnh vực sản xuất đường với
tổng số vốn đầu tư 120 triệu USD đặt thuê chế tạo một phần thiết bị tại
Việt Nam).
- Trước đó, công ty đã ký hợp đồng chế tạo đợt I hơn 1.300 tấn
máy, thiết bị công nghệ trị giá 2,6 triệu USD cho nhà máy đường Tây Ninh
có công suất 8000 tấn mía/ngày (liên doanh giữa công ty Bowrbon đứng
đầu nước Pháp về sản xuất đường với Tỉnh Tây Ninh). Đến nay công ty đã
chế tạo xong và giao đúng hạn cho công ty đường Tây Ninh và nhà máy
đường Nghẹe An - Tate & Lyle hơn 1000 tấn thiết bị.
Bằng việc thắng thầu các hợp đồng quốc tế ý nghĩa to lớn đối với
công ty, có tác động thúc đẩy sự phát triển, vươn lên đạt bước tiến về
công nghệ.
Với định hướng nâng cao chất lượng mặt hàng máy công cụ, chú
trọng thiết bị tiêu chuẩn, dựa vào sức mình là chính, tận dụng tối đa chất
20
20

×