Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NƯỚC KHOÁNG CÚC PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.29 KB, 35 trang )

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NƯỚC
KHOÁNG CÚC PHƯƠNG
I -HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NƯỚC KHOÁNG
CÚC PHƯƠNG VÀ PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
NĂM 2001
Công ty nước khoáng Cúc Phương có trụ sở chính tại xã Kỳ Phú,
NhoQuan, Ninh Bình. Công ty có đại diện và chi nhánh trên 12 tỉnh thành trong
cả nước. Chi nhánh tại Hà Nội có địa chỉ tại số 94 phố Hoàng Văn Thái -
Khương Trung - Thanh Xuân - Hà Nội. Nguồn nước được viện địa lý Việt Nam
đánh giá là: nước chữa bệnh, trị mãn tính đường ruột, tiêu mỡ đường ruột,
giải mẫn cảm, giải rượu, dưỡng da... Sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu Âu EEC .
80\777\CEE và tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1626/1997 QĐ - BKHCNMT.
+ Về nguồn nước khoáng
Đây là một nguồn nước khoáng nóng chất lượng cao của khu vực Đông
Nam á có tên khoa học là : BICACBONATMANHÊ
Địa điểm mỏ nước( điểm xuất lộ ): người địa phương gọi là Vó ấm thuộc
vùng đệm vườn quốc gia Cúc Phương.
Nhiệt độ nguồn nước :35 độ
Lưu lượng nước khoáng nóng tại điểm xuất lộ chảy khỏi mặt đất là
850000lit/ngàyđêm
Nước dùng cho sản xuất lấy từ độ sâu trên 100m
+ Về thiết bị và công nghệ
Công ty trang bị hệ thống thiết bị tiên tiến của hãng BC MACRI Victorio
ITALIA công suất 7triệu lit/năm, bao gồm 3 hệ thống chính:
* Hệ thống tự động cung cấp và xử lý nước.
* Hệ thống tự động rửa chai, chiết nước, đóng nước
* Hệ thống vệ sinh thiết bị
Làm mềm nước bằng phương pháp trao đổi ion: xử lý độ cứng tổng
nguyên thuỷ của nguồn từ 300 mg/lít xuống độ cứng hợp lý phù hợp với tiêu
chuẩn nước khoáng quốc tế.
Hệ thống lọc bao gồm:


* Lọc bằng cát thạch anh
* Lọc bắng than hoạt tính
* Siêu lọc qua hai nến lọc 0.1 micron và 0.2 micron
Hệ thống khử trùng: dùng khí ozone và tia cực tím phát trực tiếp vào
nước với hàm lượng hợp lý.
Hệ thống vệ sinh dùng thiết bị gia nhiệt cung cấp nước nóng để rửa toàn
bộ thiết bị theo quy trình. Hệ thống thiết bị được điều khiển và bảo vệ hệ thống
cảm biến chính xác, an toàn, chắc chắn.
+ Về sản phẩm
Sản phẩm nước khoáng Cúc Phương được đánh giá là sản phẩm có chất
lượng cao căn cứ vào:
+ Chứng chỉ chất lượng Châu Âu EEC - 80/777/CEE
+ Chứng nhận chất lượng sản phẩm và chứng nhận vệ sinh an toàn thực
phẩm của Sở y tế Ninh Bình.
+ Kiểm định chất lượng tại Trung tâm đo lường chất lượng khu vực I, có
văn bản chứng nhận.
+ Phòng thí nghiệm của Công ty luôn đưa ra được các thông số cần thiết
đẻ kiểm soát chất lượng của các lô sản phẩm.
+ Kỹ thuật KCS kiểm soát chặt chẽ chất lượng từ vật tư đầu vào đến sản
phẩm xuất kho.
+ Sản phẩm thoả mãn được ba bậc nhu cầu của khách hàng: nhu cầu
sinh lý( uống giải khát ), nhu cầu an toàn( trị bệnh tiêu hoá ), nhu cầu xã
hội( thể hiện sự sang trọng và đẳng cấp ).
Ưu thế cạnh tranh của sản phẩm Cúc Phương hiện nay là: sản phẩm
xuất xứ từ một nguồn nước khoáng chất lượng cao, môi trường thiên nhiên
hoang sơ không bị ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật, đóng chai trên dây
chuyền tiên tiến đạt tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế.
Công ty luôn quan tâm đến mọi đối tượng khách hàng trên toàn bộ các
phân đoạn thị trường và luôn thoả mãn nhu cầu của khách hàng với chủng
loại sản phẩm phong phú:

+ Nước khoáng thiên nhiên: 200 ml, 330 ml, 500ml, 1.5lít, 20lít và 12.5lít.
+ Nước khoáng có ga: 500 ml chai PET, 500 ml chai thuỷ tinh.
+ Nước khoáng có ga và hương: 500 ml chai thuỷ tinh.
Công ty luôn cố gắng thực hiện dịch vụ thuận lợi và có hiệu quả đến mọi
đối tượng khách hàng, nhằm phổ biến sản phẩm tuyệt đối an toàn vệ sinh và có
lợi cho sức khoẻ người tiêu dùng.
+ Mô tả công nghệ xử lý nước, chiết rót đóng chai.
+ Lọc lần 1 bằng cơ học: nước sau khi được bơm vào thiết bị cơ học lần
1 qua các thiết bị này nước được loại bỏ các hạt phù sa và tạp chất lớn.
+ Lọc lần 2 bằng siêu lọc( 10 MICRON ): nước lọc lần 1 sau khi qua bộ
siêu lọc này sẽ được gạn lọc các huyền phù sa và các tạp chất nhỏ.
+ Lọc lần 3 bằng cơ học: nước lọc lần 2 sẽ được diệt trùng tiếp tục được
đi qua một bộ lọc, tại đây những xác vi khuẩn và nấm bẩn được lọc sạch hơn.
Đến đây sử dụng thêm thiết bị khử ozone và máy nén để tạo phản ứng ô
xi hoá khử.
+ Lọc lần 4 bằng siêu lọc( 0.1 micron ): nước lọc lần 3 được diệt trùng
bơm qua phần siêu lọc để gạn bớt tạp chất nhỏ hơn và nước lọc sẽ được tinh
khiết hơn lần 3.
+ Khử trùng 2 lần bằng tia cực tím: sau khi lọc lần 4 nước lọc lại được
diệt trùng một lần nữa bằng thiết bị tạo tia cực tím nhằm đảm bảo nước luôn
được vô trùng.
+ Lọc lần 5 bằng siêu lọc( 0.2 micron ): nước lọc tinh khiết diệt trùng 2
lần đi qu bộ siêu lọc 0.2 micron sau bộ lọc cuối cùng này nước lọc hoàn toàn vô
trùng, tinh khiết và được đưa vào khu vực chiết rót đóng chai.
Nước sau xử lý được chiết rót vào chai PET loại 0.5 lít và 1.5 lít. Tại đây
thiết bị chiết rót đóng nắp thành một cụm và chuyển động bằng băng truyền
đến khu vực dán nhãn bằng thủ công và xếp thành phẩm vào thùng cát tông.
( Sơ đồ minh hoạ được trình bày ở trang sau )
+ Hệ thống tổ chức của Công ty


Giám Đốc
Kế Hoạch Tài Vụ Tổ Chức Hành Chính
Phó Giám Đốc
Phân Xưởng Sản Xuất Kĩ Thuật Tiêu Thụ Sản Phẩm
Chế độ làm việc: 1 - 2 ca mỗi ngày (8
h
/ca).
Biên chế nhân lực:53 người

SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Nước Khoáng

Lọc Cơ học lần 1
Siêu Lọc Lần 1: 10 NUCRON
Nguồn Cao Áp Lọc Cơ Học Lần 2

Thiết Bị Tạo OZON Khử Tẩy Bằng OZON

Máy Nén Khí Siêu Lọc Lần 2 : 1 MICRON
Khử Lần 2: Tẩy Bằng Tia Cực Tím
Siêu Lọc Lần 3: 0,2 MICRON

Triết Rót Đóng Nắp Chai
Dán Nhãn Và Bọc Bảo Hiểm
Thành Phẩm Chai

Phòng kỹ thuật của Công ty ngoài nhiệm vụ xây dựng các quy trình công
nghệ an toàn lao động, theo dõi kiểm tra, tu sửa bảo dưỡng máy móc thiết bị
còn có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Trên đây là những phòng ban
chính của Công ty, công ty còn có những bộ phận khác tạo thành một bộ máy

hoàn chỉnh để công ty hoạt động có hiệu quả.
Bảng phân bố nguồn nhân lực của công ty
SỐ
THỊ
TR
ƯỜ
NG
CHỈ TIÊU TỔNG
SỐ
PHÂN
XƯỞNG
SẢN XUẤT
TIẾP THỊ
TIÊU THỤ
SẢN PHẨM
VĂN
PHÒNG
CÔNG TY
1 Tổng số lao động 53 33 10 10
2 Trình độ:
-Kỹ sư
-Cử nhân kinh tế
-Trung cấp
-Thợ bậc cao
-Lao động phổ thông
5
8
14
15
11

3
1
6
15
8
4
5
2
2
3
3
1
Đơn vị: Người
1. Phân tích môi trường kinh doanh và các nguồn lực của Công ty
a. Môi trường Marketing
Môi trường Marketing luôn mang hai đặc tính cơ bản là hết sức phức
tạp và luôn luôn biến động. Ngay từ những ngày đầu vào sản xuất đến nay hai
đặc điểm trên luôn thể hiện một cách rất rõ nét.
+ Môi trường thuận lợi tạo ra cơ hội cho Công ty
Nhận thức của khách hàng về sản phẩm nước khoáng đã tốt lên rất
nhiều, xu hướng sử dụng sản phẩm nước uống cao cấp tăng, từ bình quân đầu
người 0.9 lít/năm của năm 1999 đã tăng lên 1.5 lít/người/năm của năm 2000.
Nhãn hiệu Cúc phương đã lan toả và được nhiều người biết đến, tuy nhiên còn
“mờ nhạt” và tiếng nói còn “yếu ớt”.
Công ty đã tiếp cận và có được những khách hàng quan trọng, như: Bộ y
tế, UBND một số tỉnh thành phố, một số khách sạn nhà hàng và Công ty xe
khách chất lượng cao.
Một số chính sách bảo hộ của Nhà nước: nghị định 178/CP quy định về
nhãn hiệu hàng hoá, Bộ thương mại tạo cơ hội cho các sản phẩm chất lượng
cao có tiếng nói trên thị trường, hạn chế bớt sự hoành hành của thị trường du

kích là các sản phẩm chất lượng thấp, giá rẻ và không đảm bảo chất lượng.
+ Những kó khăn và diễn biến phức tạp của môi trường Marketing
Ngành sản xuất nước khoáng và nước tinh khiết tuy non trẻ song do
mức cầu thấp nên sự cạnh tranh luôn quyết liệt, chúng ta phải cạnh tranh với
hàng loạt Công ty lớn đang ở giai đoạn tăng trưởng, nhãn hiệu của họ đã in
sâu trong tâm trí khách hàng, nhãn hiệu của họ đang mang lại lợi nhuận cho
các nhà phân phối ở hầu hết các thị trường trên toàn quốc: như Lavie, Thạch
Bích, Vital. . . Các công ty này với kinh nghiệm thị trường dầy dạn và nguồn lực
tài chính vững mạnh là trở ngại rất lớn cho hoạt động Marketing của chúng ta.
Sự ra đời của các công ty mới mà phần lớn là các liên doanh như: Thiên
An, Ava, Revie. . . càng làm cho sân chơi thêm chật chội. Sự xuất hiện tràn ngập
của hàng giả, hàng nhái đã làm cho cuộc cạnh tranh gay gắt hơn.
Khả năng xuất khẩu loại sản phẩm này thấp nên sự cạnh tranh trong
nước sẽ ngày càng quyết liệt hơn.
Trong giai đoạn hiện nay thế và lực thuộc các nhà thương mại, các nhà
sản xuất luôn phải đáp ứng những điều kiện của họ. Do vậy hoạt động
Marketing hết sức khó khăn bởi sự ganh đua cvủa các nhà sản xuất, đặc biẹt
với sản phẩm mới thì khó khăn càng gia tăng.
Khách hàng tiêu dùng cũng luôn yêu cầu rất cao về sự phục vụ như: sự
thuận tiện, sự hiện đị trong sử dụng. . . đòi hỏi sự chăm sóc khách hàng của lực
lượng bán hàng ngày một chu đáo hơn.
Thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến nhu cầu khách hàng, số
ngày mưa rét trong năm lớn gây khó khăn thường xuyên lâu dài đến hoạt
động marketing khiến chúng ta nghĩ đến việc phát triển các vị trí địa lý bán
hàng và đa dạng hoá sản phẩm để khắc phục khó khăn, liên tục duy trì mức độ
sản xuất, bán hàng.
Sự thay đổi giá xăng dầu, tăng lương của Nhà nước làm gia tăng giá vật
tư đầu vào, cước phí vận tải, các chi phí xã hội trong khi giá bán sản phẩm có
xu hướng bị đẩy lùi do sự cạnh tranh nên hoạt động Marketing gặp phải
những trở ngại không nhỏ.

Sự ra đời của các sản phẩm cùng dạng của các công ty lớn: ( Cocacola,
Pesicola. . .) và việc phổ biến các thiết bị lọc gọn nhẹ, rẻ tiền và đang phát triển
sẽ làm cho môi trường Marketing ngày một khó khăn hơn.
Từ những biến đổi phức tạp của môi trường Marketing, công ty xét thấy
những nội dung quan trọng mà nguồn lực có thể đáp ứng đó là: gìn giữ những
khách hàng hiện có, đi sâu vào những phân đoạn thị trường nước cho giao
thông trên phương tiện vận tải chất lượng. cao, tăng cường hoạt động
Marketing trong các lĩnh vực văn hoá, học đường: đối tượng học sinh, sinh
viên, các tụ điểm văn hoá, thị trường nông thôn với sản phẩm nước ngọt.
Những điều kiện bên ngoài về cơ bản là ảnh hưởng xấu có nhiều nguy cơ
tiềm tàng dến hoạt đọng Marketing của công ty đòi hỏi những tư duy, kế hoạch
và biện pháp triển khai lại hoạt dộng marketing nỗ lực vượt bậc để đưa công
ty vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay.
b. PHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG BÊN TRONG CỦA CÔNG
TY
+ Khả năng về nguồn tài chính:
* Tổng vốn đầu tư: 11240000000 đồng
+ Vốn vay đầu tư chiếm 95 %
+ Vốn lưu động 2300000000 đồng ( vay và cấp ngân sách )
* Đã chi vào các hoạt động: 855000000 đ
* Đang hoạt động cho SXKD: 1445000000 đ
+ Vốn vay ngân hàng: 343000000 đ
* Tổng vốn lưu động: 3000000000 đ
* Vốn đọng nợ trong khách hàng: 2000000000 đ
Đồng thời công ty chưa đủ các điều kiện vay vốn lưu đọng nên nguồn lực
tài chính của công ty luôn trong tình trạng khó khăn.
+ Thời kỳ đầu công ty không thể vay được vốn từ phía ngân hàng bởi hai
lý do sau:
Những quy định của ngân hàng về điều kiện vay vốn.
Thực trạng Công ty cũng sẽ khó khăn về việc chịu đựng lãi vay vốn lưu

động cùng với áp lực lãi vay đầu tư, khấu hao tác động đến giá thành sản
phẩm. Đồng thời chu kỳ quay vòng vốn cực thấp sẽ không tránh khỏi những
món vay quá hạn tạo nên gánh nặng lên Ngân hàng và chính bản thân Công ty.
+ Từ những khó khăn trên doanh nghiệp có tư duy dựa vào nguồn cấp
và hỗ trợ ngân sách để hòng thoats khỏi tình trạng bế tắc vốn. Đồng thời với
việc tăng cường khả năng thu hồi vốn từ khách hàng, song tốc đọ tăng tỷ lệ
thu tiền hàng chậm nên đến cuối năm 2000 những khó khăn về vốn lưu động
vẫn tiếp tục gia tăng đe doạ khả năng sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Kết thúc năm 2000 từ thực tế tăng trưởng doanh số bán hàng, tỷ lệ
thu hồi tiền bán hàng hiện tại, từ sự ổn định và khả năng phát triển của các thị
trường mục tiêu mà công ty có, cùng với những tư duy mới về vốn công ty kiên
quyết tìm phương án huy động vốn ngân hàng một cách thích đáng, đồng thời
phân tích kỹ khả năng và phương pháp trả các món nợ vay ngân hàng sòng
phẳng để duy trì sự phát triển sản xuất.
Khả năng về tài chính thấp kém ảnh hưởng một cách toàn diện đến hoạt
động của công ty. Kinh phí cho các hoạt động Marketing hết sức hạn chế, khó
cạnh tranh với các đối thủ hiện tại, các hoạt đọng hỗ trợ khách hàng thấp kém
nên việc bảo toàn và phát triển khả năng bán hàng của đại lý gặp nhiều khó
khăn. Thế và lực của công ty với các nhà cung cấp suy yếu bỏ qua nhiều cơ hội
cải tạo, nâng cấp nhãn hiệu và hạ giá thành vật tư đầu vào. Đây cũng là
nguyên nhân quan trọng để nhãn hiệu hàng hoá của công ty chưa tốt trên thị
trường.
+ Khả năng nguồn nhân lực và tổ chức quản lý
Đến năm 2000 nhân sự của công ty đã có sự ổn định và tổ chức quản lý
từng bước đi vào nền nếp. Các hoạt động Marketing được lồng ghép trong
hoạt đọng của lãnh đạo Công ty.
Đội ngũ lãnh đạo Công ty có quyết tâm cao, làm việc có định hướng
chiến lược và có năng lực chỉ đạo, kinh nghiệm thực tiễn còn nghèo nàn thiếu
cán bộ cấp lãnh đạo phụ trách kinh doanh Marketing nên không phản ứng
mau lẹ theo thị trường và những đòi hỏi thường xuyên của hoạt động

Marketing.
Hàng ngũ quản trị trung gian: Kinh doanh - Tài vụ - Tổ chức còn yếu về
năng lực dẫn đến thiếu chủ động trong công việc, do vậy chưa đáp ứng được
nhu cầu toàn diện các mặt hoạt động trong Công ty: quản lý nhân sự, công tác
kế toán tài chính, cần nâng cao năng lực và tinh thần chiến đấu cho đội ngũ
này, việc này rất cấp bách.
Đội ngũ nhân viên kinh doanh bao gồm: các nhân viên biên chế và các
nhân viên hợp đồng ngắn hạn, cơ bản các nhân viên này đều rất mới trong lĩnh
vực đang hoạt động của mình. Hiện nay có 15 nhân viên( kể cả các nhân viên
kế toán, kho của các văn phòng), số học qua đại học là 4 trong đó có một người
được học qua chuyên ngành Marketing còn đa số mới qua thực tế trong một
thời gian ngắn ngủi, các nhân viên không được đào tạo tại chỗ nên hoạt động
còn yếu kém. Có 5 nhân viên làm việc một cách yên tâm còn lại chỉ có thể bán
hàng trực tiếp hay chỉ dừng ở mưcơ sở dữ liệu người giao hàng.
Nhân lực sản xuất đã ổn định song người lao động còn thiếu tri thức,
đặc biệt là những người giỏi về công việc xở lý nước. Đội ngũ kỹ thuật vận
hành và kiểm soát chất lượng thiết bị đã ổn định, đội ngũ KCS đx hoạt động cơ
bản song chưa có kinh nghiệm quản lý chất lượng. Cán bộ kỹ thuật sản xuất
khá tin cậy về trình độ song yếu về công tác quản lý.
+ Năng lực sản xuất và trình độ công nghệ
Công ty có đầy đủ năng lực để đáp ứng về số lượng và chất lượng sản
phẩm với công suất trên 7 triệu lít/năm.
Trình độ công nghệ tiên tiến đảm bảo sự tin cậy của khách hàng đối với
sản phẩm của công ty.
+ Năng lực Marketing
Nhìn lại các hoạt động Marketing của công ty trong thời gian đã qua và
hiện tại chúng ta đã thấy, đã đề cập một cách toàn diện song tính sâu sắc và hệ
thống chưa đạt yêu cầu. Nếu ta nhìn năng lực marketing của công ty dưới góc
độ riêng của nó ta càng thấy bộc lộ những điểm yếu cơ bản sau:
Không có nhân lực nghiên cứu sâu sắc và có hệ thống về các hoạt động

Marketing để có một chiến lược làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động về sản
phẩm, giá cả, phân phối, khuyến mại. . .
Các hoạt động marketing mang tinh đối phó bằng các biện pháp thích
ứng có tính đặc trưng, công ty dễ đi theo lối mòn, bắt chước, thụ động.
Hệ thống tìm kiếm, quản lý, xử lý thông tin còn ở mức rất thấp từ những
thông tin nội bộ về chất lượng, sản xuất, bán hàng, các thông tin quản trị kế
toán đến các thông tin bên ngoài về môi trường kinh doanh, các đối thủ cạnh
tranh và những thông tin có liên quan. Điểm yếu này đã hạ thấp hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trên cơ sở nguồn nhân lực hiện tại về số lượng và năng lực, các hoạt
động Marketing chưa được hệ thống hoá theo hướng chiến lược. Song công ty
cũng đã có điều kiện thực hiện các hoạt động Marketing một cách khá linh
hoạt đúng hướng: như việc đa dạng hoá sản phẩm, tạo nhãn hàng hoá phù
hợp với nhu cầu phân đoạn thị trường tạo được sự chuyển biến về sản lượng
bán hàng, đặc biệt là sản phẩm 0.33 lít cho xe khách chất lượng cao ta đang
dẫn đầu về thị phần, sản phẩm 5 gallons phát huy hiệu quả rất tốt. Các quyết
định về giá đảm bảo giới hạn chi phí và kích thích khách hàng. Các hoạt động
phân phối, khuyến mại, chăm sóc khách hàng cũng được thực hiện thường
xuyên mặc dù các hoạt động trên chất lượng còn thấp dẫn đến nhãn hiệu hàng
hoá chưa có giá trị cao.
c. Xác định cơ hội và các rủi ro
Qua sự phân tích môi trường kinh doanh, thị trường của sản phẩm, nhìn
nhận lại nguồn lực của công ty đặc biệt là nguồn lực tài chính và nguồn nhân
sự ta thấy cơ hội và nguy cơ của công ty.
+ Cơ hội
Sự ổn định của 12 thị trường mục tiêu: Ninh Bình, Hà Nội, Bắc Ninh, Bấc
Giang, Lạng Sơn, Hải Phòng, Thái Nguyên, Thanh Hoá , Phú Thọ, Hà Tây, Hà
Nam, Hưng Yên.
Các đại lý đã duy trì bán hàng lâu dài và đạt tới dư nợ cho phép, bắt đầu
đều đặn các chu kỳ trả tiền hàng.

Chất lượng sản phẩm được nâng cao, nhu cầu của khách hàng về mặt
hàng này ngày càng tăng lên.
Sự nỗ lực vì sự phát triển công ty của toàn bộ đội ngũ cán bbọ công nhân
viên toàn công ty.
Một số sản phẩm ở một vài thị trường có cơ hội khai thác đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả Marketing.
+ Những nguy cơ
Nguy cơ từ phía chất lượng một số sản phẩm tương tự sắp đi vào hoạt
động có thể làm lung lay hoạt động của công ty và đặc biệt ảnh hưởng tới kết
quả các hoạt động marketing.
Nguy cơ từ phía các nhà cung cấp sản phẩm tương tự sắp đi vào hoạt
động, làm co hẹp thị trường.
Các sản phẩm, thiết bị lọc nước hiện đại, rẻ tiền, gọn nhẹ làm cho việc
tiêu thụ sản phẩm nước khoáng rất khó khăn.
Đặc biệt là tình trạng tài chính thấp kém ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng sản xuất, hiệu quả kinh doanh. Công ty xem đây là nguy cơ lớn nhất vì
chúng ta đã có 20 tháng đi vào thị trường hạch toán, đường đi của nguồn vốn
lưu động cần được quản lý chặt chẽ ( mặc dù kq sản xuất vẫn là tiền vào thị
trường ). Song thị trường phải gắn liền với tiền hàng thu hồi đảm bảo cho các
chu kỳ sản xuất để kên quyết thực hiện trọn vẹn, thành công các món vay ngân
hàng, tránh làm gánh nặng cho họ và sản xuất mang tính hình thức và cuối
cùng thời kỳ giới thiệu sản phẩm không thành công ta sẽ bước đến ngưỡng
cửa của sự phá sản hay rơi vào tình trạng tồn tại không có ý nghĩa. Do gia
sbánhàng của công ty đã đến giới hạn cuối cùng vì sức ép của giá thị trường
trong thời kỳ hàng hoá tràn ngập, nên việc hạch toán kinh doanh cần phải
xem là nhiệm vụ quan trọng để hợp lý hoá mọi mặt hoạt động và tìm mọi biện
pháp để giảm chi phí sản xuất.
Đến cuối năm 2000 nhìn lại một số kq đã đạt được chúng ta xác định sản
phẩm sẽ đứng vững trên thị trường, tăng doanh số bán hàng và hoàn thành
giai đoạn giới thiệu sản phẩm đưa ccông ty lên giai đoạn tăng trưởng.

2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2000
a.Về sản xuất
Nhân sự công ty đã đi vào ổn định, từ Phó giám đốc sản xuất, quản đốc,
phó quản đốc, tổ trưởng, đội ngũ công nhân , kỹ năng chỉ đạo, tổ chức, thực
hiện và kỷ luật lao động được nâng lên đáng kể. Thực hiện nghiêm ngặt quy
trình kỹ thuật bảo vệ an toàn tuyệt đối cho thiết bị.
Chất lượng sản phẩm ngày càng tốt lên, phòng kỹ thuật kiểm tra chất
lượng ngày càng được trang bị các thiết bị hiện đại để kiểm tra.
Từ hai loại nhãn 1.5 lít và 0.5 lít nước khoáng thiên nhiên nay công ty đã
cho ra thị trường 10 nhãn hàng hoá với 3 nội dung: nước khoáng thiên nhiên,
nước khoáng có ga, nước ngọt được thị trường chấp nhận.
Áp dụng định mức lao động, giảm nhiều chỉ tiêu tiêu hao và hạn chế tỷ lệ
sản phẩm phế liệu khoáng 1%.
Sản lượng sản xuất dư năng lực đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh sản
lượng sản xuất tương đương sản lượng bán hàng( khoảng 1.2 triiệu lít) các
loại
BẢNG SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT NĂM 2000.
Loại sản
phẩm
0,33 lít 0,5lít chai
PET
0,5 lít ngọt có
ga
0,5 lít chai
PET -ga
Sản lượng
( lít)
80000 300000 125000 15000
Loại sản
phẩm

0,5 lít- ga chai
thuỷ tinh
1,5 lít 12 lít
Sản lượng
( lít)
500 80000 8500
Loại sản
phẩm
20 lít Nước ngọt
đường
Sản lượng
( lít)
530000 9000

×