Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thực trạng công tác tiêu thụ ở Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.96 KB, 21 trang )

Thực trạng công tác tiêu thụ ở Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông.
2.1 Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.1 Quá trình hình thành công ty.
Công ty Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông ngày nay có tên giao
dịch là RangDong Light Source and Cacuum Flask Company, trực thuộc Tổng
cty sành sứ thủy tinh Công nghiệp và cũng trực thuộc Bộ Công nghiệp quản lý.
Công ty được khởi công xây dựng vào tháng 5 năm 1959 theo thiết kế của
Trung Quốc, đến tháng 6 năm 1962 thì hoàn thành và đi vào sản xuất thử. Đến
ngày 27 tháng 1 năm 1963. công ty chính thức đi vào sản xuất. Công ty nằm
trong khu công nghiệp Thượng Đình, trên Km7 quốc lộ 6, tại 15 phố Hạ Đình-
Thanh Xuân-Hà Nội với diện tích mặt bằng khoảng 5 hecta. Trên mặt bằng nhà
máy hiện nay có 45 hạng mục công trình với diện tích xây dựng là 20696 m2
chưa kể diện tích sân bãi và đường sá. Tháng 6 năm 1994 chính thức đổi tên nhà
máy thành Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông theo Quyết định số
667/QĐ-TCLĐ ngày 30 tháng 6 năm 1994 của Bộ Công nghiệp nhẹ. Qua gần
40 năm thành lập và phát triển, đến nay Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng
Đông đã lớn mạnh, trở thành một cái tên quen thuộc với mọi người dân Việt
Nam. Quá trình phát triển được chia thành 3 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: (từ ng y th nh là à ập đến 1975)
Đây l giai à đoạn phát triển của công ty trong thời kỳ đất nước có chiến
tranh, đi v o sà ản xuất được 3 năm thì cuộc chiến tranh phá hoại leo thang ra
miền Bắc. Nh máy bà ị t n phá nà ặng nề, to n bà ộ cán bộ v công nhân viênà
cùng với vật tư, máy móc, thiết bị của công ty phải sơ tán về các cơ sở ở Hà
Tây v Hà ải Hưng. Công nhân vừa phải bám máy sản xuất, vừa phải cầm súng
chiến đấu. Trong điều kiện hết sức khó khăn đó nên công ty không thể khai
thác hết được công suất như thiết kế. Năm 1975 mức sản lượng tối đa cũng
chỉ l :à
Bóng đèn tròn: 1.700.000 chiếc
Ruột phích: 200.000 chiếc
* Giai đoạn 2: (từ 1976 đến 1988)
Giai đoạn này đất nước đã được thống nhất, nhân dân bắt tay vào công


cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh đồng thời xây dựng và phát triển CNXH
trên phạm vi cả nước. Song giai đoạn này chúng ta cũng gặp những khó khăn
không nhỏ do nguồn viện trợ của các nước XHCN giảm dần. Đặc biệt là nguồn
viện trợ lớn phục vụ cho sản xuất mà ta nhập từ Trung Quốc bị cắt hoàn toàn do
mâu thuẫn giữa hai nước. Mặc dù trong điều kiện khó khăn như vậy nhưng công
ty vẫn xác định phải đầu tư chiều sâu vào một số công đoạn trong dây chuyền
công nghệ. Sau đây là các công trình kỹ thuật tiêu biểu được thực hiện trong
giai đoạn này:
Lĩnh vực sản xuất Cải tiến kỹ thuật
Thuỷ tinh
1977-1979: Nấu thuỷ tinh bằng lò bể đốt dầu và đốt than
cho lò nồi bán khí
1982: Băng hấp phích nước bằng bức xạ nhiệt
Cơ động
1976-1980: Chế tạo lò gaz kiểu Đức 350 m3/giờ thay thế
cho lò gaz 60 m3/giờ của Trung Quốc
1986-1988: Cải tiến van thải không khí cho lò gaz
1988: Đưa nguồn nước Thượng Đình về bể 300 m3
Đột dập
1986-1987: Cuốn thân phích bằng thép lá tráng thiếc
tipô, phích có quai xách
Phích
1979: Rút khí phích nước trên máy bầu tròn tự động của
Nhật Bản
1982: Công nghệ trang trí vỏ phích với khắc hoạ bản
giấy, sơn mau khô Ankyd Melamin
1984-1985: Thực hiện đề tài thu hồi AgNO3. Nâng cao
chất lượng ruột phích, đưa băng ủ miệng phích vào sản
xuất thay cho ủ rơm
1986: Đưa vỏ phích in tipô vào sản xuất thay cho phun

sơn, vỏ phích có quai xách
Bóng đèn
1976: Cơ giới hoá khâu sản xuất đèn ôtô, nâng công suất
1 triệu chiếc/năm
1978: Đưa dây tóc xoắn kép vào sản xuất bóng đèn
thường thay cho dây xoắn đơn là bước nhảy vọt về chất
lượng
1979: Chế tạo đưa vào sử dụng dây chuyền sản xuất đèn
thường 3
1986-1988: Thực hiện đề tài nâng cấp chất lượng bóng
đèn về tuổi thọ, keo gắn đầu, bao bì
* Giai đoạn 3: (từ 1989 đến nay)
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần V, nước ta bước vào giai đoạn mới chuyển
từ kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước
theo định hướng XHCN. Hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước đều rất lúng túng
trong việc chuyển mình từ trạng thái sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước
giao, các nguồn lực đầu vào do Nhà nước cung cấp và sản phẩm sản xuất ra
được Nhà nước bao tiêu sang trạng thái tự thân vận động.
Nhà nước chỉ cấp vốn ban đầu còn lại các khoản vốn khác thì doanh
nghiệp phải tự lo.Công ty đã tự tìm cho mình một hướng đi đúng đắn cho sự
phát triển. Từ tình trạng công ty phải đóng cửa liền 6 tháng vì hàng ngoại lấn át,
sản phẩm đơn điệu, chất lượng chưa cao, không tiêu thụ được đến duy trì sản
xuất ổn định liên tục, sản lượng tăng ko ngừng để đáp ứng cho nhu cầu thị
trường. Công ty vẫn tiếp tục có những cải tiến công nghệ sản xuất:
Lĩnh vực sản xuất
Cải tiến kỹ thuật
Thuỷ Tinh
1991-1993: Thiết kế các lò thuỷ tinh đốt bằng hơi than,
hiệu suất khai thác cao, chất lượng ổn định
1995: Đầu tư máy thổi vỏ bóng tự động 18 đầu khuôn

Cơ động
1992-1993: Cải tiến công nghệ vận hành lò gaz, đảm
bảo tuổi thọ lò, tiết kiệm than, đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng gaz cao
Đột dập
1992-1993: Tự đúc cán nhôm, cải tạo hệ thống khuôn
mẫu dập phụ tùng phích bằng nhôm dày 0.6 mm, tiết
kiệm nguyên liệu
Bóng đèn
1992: Chế tạo mới máy vít miệng cho dây chuyền số 3
1993-1994: Chế tạo đưa vào sản xuất dây chuyền đèn
thường số 4
1992-1993: Thực hiện cuộc cách mạng về bao bì cho
bóng đèn
1994-1995: Củng cố thiết bị, phụ tùng, ổn định chất
lượng bóng đèn trong sử dụng và giảm chi phí vật tư.
Đầu tư dây chuyền lắp ghép bóng đèn mới, công suất
1200 chiếc/giờ với máy vít miệng 24 đầu, máy rút khí
36 đầu và máy gắn đầu đèn hàn thiếc và thông điện liên
hoàn tự động
Phích
1992: Đưa vào sản xuất vỏ phích in vân đá. Thực hiện
cải tiến công nghệ, giảm định mức sử dụng AgNO3
Từ một cơ sở sản xuất kinh doanh thua lỗ tiến đến l m à ăn có lãi ng yà
c ng cao. Trà ước đây cả nước có tới 5 cơ sở sản xuất phích nước nhưng đến
nay chỉ còn Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông l cà ơ sở duy nhất còn
tồn tại, trụ vững v phát trià ển. Đặc biệt công ty l cà ơ sở duy nhất ở miền Bắc
3 năm liền(1993,1994,1995) v nà ăm 1997 được lựa chọn v o Topten h ngà à
Việt Nam được người tiêu dùng ưa thích. Qua đó chứng tỏ công ty có sự tiến
bộ vượt bậc về nhiều mặt, thể hiện sự th nh công trong hoà ạt động sản xuất

kinh doanh. Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty đã chi phối cả 3 miền.
Hiện nay công ty đã liên doanh với công ty Seeesmega-Đ i Loan trong vià ệc hợp
tác sản xuất đèn huỳnh quang. Sản phẩm của công ty không những chỉ đáp ứng
nhu cầu trong nước m còn xuà ất khẩu ra thị trường nước ngo i. à Đây l sà ự ghi
nhận đánh dấu sự trưởng th nh v là à ớn mạnh của công ty trong thời gian vừa
qua.
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức, quản lý sản xuất của công ty.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, tính chất phức tạp của kỹ thuật, quy mô sản
xuất và định hướng theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
công ty đã xây dựng bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng (sơ đồ
1)
Bộ máy quản lý của công ty đứng đầu l giám à đốc, đại diện cho Nhà
nước quản lý công ty. Giám đốc có quyền quyết định việc điều h nh,à
hoạt động sản xuất của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp
luật của Nh nà ước, chịu trách nhiệm trước Nh nà ước v tà ập thể
công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo
v giám sát phòng thà ị trường. Dưới giám đốc có 2 phó giám đốc và
kế toán trưởng giúp việc tham mưu điều h nh các phòng ban còn là ại.
Nhiệm vụ v chà ức năng cơ bản của các phó giám đốc, phòng ban,
phân xưởng trong công ty được phân công như sau:
- Phó giám đốc kỹ thuật và đầu tư phát triển: điều hành hoạt động của
phòng KCS và đứng đầu Văn phòng Giám đốc đầu tư phát triển.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất và nội chỉnh: phụ trách quản lý các
trưởng phòng quản lý kho, phòng tổ chức điều hành sản xuất, phòng dịch vụ đời
sống, phòng bảo vệ.
- Kế toán trưởng: quản lý trực tiếp hướng hoạt động của phòng thống kê kế
toán tài vụ.
- Phòng quản lý kho: chịu trách nhiệm xuất nhập kho th nh phà ẩm v cungà
ứng vật tư cho quá trình sản xuất của các phân xưởng.
- Phòng tổ chức điều hành sản xuất: bố trí, sắp xếp lao động trong công ty

đồng thời quản lý các giấy tờ hành chính, tổ chức hội nghị...
- Phòng dịch vụ đời sống: có trách nhiệm chăm lo tới đời sống vật chất,
tinh thần của cán bộ, công nhân viên.
- Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ kiểm tra, bảo vệ của cải vật chất, cũng như
con người trong công ty, kịp thời xử lý các hành vi về mặt an ninh trật tự.
- Phòng thị trường: chịu sự giám sát trực tiếp của giám đốc, có chức năng
lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, cải tiến phương
thức bán hàng, chào hàng, đề xuất và phát hiện giá bán kịp thời để tiêu thụ sản
phẩm nhanh.
- Phòng thống kê kế toán tài vụ: có nhiệm vụ quản lý và sử dụng hợp lý
các nguồn vốn của công ty sao cho có hiệu quả. Thường xuyên theo dõi các
khoản thu chi, hướng dẫn các phòng ban thủ tục thanh toán với khách hàng,
đồng thời tính toán lãi, lỗ trong quá trình hoạt động.
- Phòng đầu tư phát triển: có chức năng chính là thu hút các nguồn đầu tư
từ trong và ngoài công ty đồng thời định ra chiến lược phát triển cho công ty
trong từng giai đoạn.
- Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): kiểm tra sản phẩm của
từng công đoạn, quản lý chất lượng ở mọi khâu của quá trình sản xuất, kiểm
soát sản phẩm không phù hợp v ra các bià ện pháp khắc phục.
2.1.3 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty được tổ chức theo
dây chuyền, được chuyên môn hoá cao v à được sắp xếp theo nguyên tắc trình
tự khép kín. Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng
bao gồm một hay nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. Công ty có 4 phân
xưởng chính v 1 bà ộ phận sản xuất phụ trợ.
Các bộ phận sản xuất chính bao gồm:
- Phân xưởng thuỷ tinh: sản xuất ra bán thành phẩm thuỷ tinh (bình phích,
bóng đèn tròn, đèn ống). Đây là khâu đầu tiên của dây chuyền công nghệ sản
xuất sản phẩm. Quy trình sản xuất bằng máy tự động hoá cao nên năng suất rất
cao.

- Phân xưởng bóng đèn: lắp ghép thành phẩm bóng đèn từ bán thành phẩm
vỏ bóng và các vật liệu đã qua chế biến tại phân xưởng thành sản phẩm bóng
đèn hoàn chỉnh. Quy trình sản xuất được chuyên môn hoá cao với công nghệ lắp
ghép hiện đại.
- Phân xưởng đột dập: gia công các phụ tùng nhôm, bộ phận sản xuất vỏ
phích sắt và bộ phận lắp ráp phụ tùng nhôm, nhựa.
- Bộ phận sản xuất phụ trợ (phân xưởng cơ động): sản xuất khí nén, cung
cấp điện và hơi nước cho các công đoạn sấy, ủ...
Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty được xác
định là quy trình sản xuất phức tạp. Sơ đồ quy trình sản xuất cụ thể như sau (sơ
đồ 2)
2.1.4 Đặc điểm về sản phẩm của công ty.
Những năm đổi mới, sản phẩm của công ty chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ
của h ng ngoà ại, đặc biệt từ Trung Quốc. Những năm gần đây nhờ cải tiến kỹ
thuật sản xuất cũng như tổ chức lại lao động trong công ty, đầu tư thêm một
số máy móc thiết bị hiện đại nên sản phẩm của công ty đã có thể thay thế
được h ng ngoà ại với mức giá cả cạnh tranh. Nhìn chung chủng loại mẫu mã
các mặt h ng cà ủa công ty rất đa dạng, phong phú v à đặc biệt l chà ất lượng
cao, đạt tới trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến của khu vực v thà ế giới. Sau
đây l Catalog mà ột số sản phẩm chính của công ty :

×