Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.39 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ SẢN
PHẨM Ở CÔNG TY " DIÊM THỐNG NHẤT" MẤY NĂM GẦN ĐÂY
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KY THUẬT CỦA NHÀ MÁY CĨ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CƠNG TÁCTIÊU THỤ SẢN PHẨM
A. Qúa trình hình thành và phát triển của cơng ty
1. Qúa trình hình thành
Sau khi miền Bắc hồn tồn được giải phóng bước vào cơng cuộc xây
dựng đất nước theo con đường chủ nghĩa xã hội. Với chính sách ưu tiên và
phát triển công nghiệp nặng và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong
chương trình hồi phục sản xuất cuả chính phủ, nhà m Diêm Thống Nhất (nay
là cơng ty Diêm Thống Nhất) đã được khởi công xây dựng trên diện tích hơn
40.000m2 và đã khánh thành đi vào sản xuất ngày 16/5/1956 với tổng số vốn
đầu tư ban đầu là 1triệu VNĐ với trang thiết bị được nhập từ Trung Quốc. Quy
mơ ban đầu cịn nhỏ với 200 cán bộ công nhân viên, sản lượng 24,5 triệu bao
diêm/năm. Thiết bị chủ yếu là bán tự động còn lại thực hiện bằng phương
pháp thủ công,sử dụng nhiều lao động. Năm 1960 tức đó là chỉ sau 4 năm nhà
maý đi vào hoạt động, quy mô nhà máu tăng lên rất nhanh. Sản lượng đạt
182,7 triệu bao diêm/năm với cán bộ công nhân viên lên tới 846 người.
Giữa năm 1970 Công ty tiếp tục đầu tư thêm thiết bị máy móc thiết bị
cũng từ Trung Quốc để nâng cơng suất. Các thiết bị cơ khí đầu tư trong giai
đoạn này cũng hầu hết là bán tự động. Nhưng trong thời kỳ này từ 1965 1972 Công ty đã trải qua 2 lần tháo gỡ để sơ tán do đó sản xuất sa sút. Sản
lượng năm 1967 là 42,5 triệu bao diêm trong khi đó số cơng nhân lại tăng lên
1461 người năm 1965 và 1336 người năm 1972
Từ năm 1973 thiết bị sơ tán được đưa trở lại nhà máy sản xuất dần được
khơi phục nó thể hiện cụ thể ở bảng sau trong giai đoạn 1973 -1975
Năm
1973
1974

Sản phẩm chủ yếu (Triệu bao diêm)
80.916


132.504

So sánh với năm 1960 (%)
44,28
72,52


1975
151.000
Nguồn báo cáo năm 1973 - 1975 vào các năm

82,64

Hoà bình lập lại sản xuất ổn định và phát triển, năm 1978 nhà máy đạt
sản lượng cao nhất 183,130 triệu bao diêm và giá trị sản lượng là 13575,84
triệu đồng (giá cố định năm 1978). Từ năm 1984 - 1987 công ty được sát nhập
với công ty Gỗ Cầu Đuống, hoạt động trong cơ cấu xí nghiệp liên hợp, lúc này
hình thức hoạt động cũng giống như một phân xưởng thời kỳ này cũng là giai
đoạn cuối của cơ chế tập trung bao cấp, đồng thời là mơ hình sản xuất của nhà
máy bị thu hẹp . Vì vậy hiệu quả sản xuất thấp, mặt hàng Diêm không được coi
trọng như trước đây, thiếu vắng sự quan tâm đầu tư đúng mức.
Từ tháng 1/1988 công ty được tách ra và hoạt động độc lập theo tư cách
pháp nhân với tên gọi "Nhà máy Diêm Thống Nhất". Tình hình nhà máy lúc này
cực kỳ khó khăn tưởng như khơng thể đứng vững biểt hiện ở bảng sau:
Năm
Sản phẩm chủ yếu (Triệu bao diêm)
1983
162.366
1984
121.100

1985
78.495
1986
76.586
1987
87.000
1988
62.564
1989
37.236
Báo cáo năm 1983 - 1989

So sánh với năm 1960 (%)
71,5
65,4
42,4
41,4
46,9
33,4
20,0

Trước tính hình đó tập thể nhà máy mà đứng đầu là giám đốc, đảng uỷ đã
cùng nhau đánh giá phân tích tình hình xây dựng lựa chọn phương thức sản
xuất kinh doanh mới. Đến năm 1990 nhà máy mạnh dạn đầu tư lắp đặt dây
truyền sản xuất que diêm thuốc của Thuỵ Điển, thay đổi hoàn toàn quy trình và
cơng nghệ bán thủ cơng sang thiết bị hiện đại tự động và thực tế tình hình sản
xuất tiêu thụ những năm sau thật khả quan có thể thấy điều đó qua bảng sau:
Năm
1989
1990

1991

Sản phẩm chủ yếu (Triệu bao diêm)
37.236
58.244
101.045

So sánh với năm 1960 (%)
100
156,7
273


1992
150.000
Nguồn báo cáo năm 1989 - 1992 (tổng kết)

405,4

Sau khi đổi mới công nghệ một vấn để đặt ra là giải quyết số lao động dôi
dư. công ty đã tổ chức một dây chuyền sản xuất hàng may mặc xuất khẩu để
giải quyết vấn đề này.
Đặc biệt từ năm 1993 với mục đích đảm bảo quyền tự chủ của doanh
nghiệp trong sản xuất kinh doanh để phù hợp với tình hình cơ chế mới nhà
máy được đổi tên thành "Cơng ty Diêm Thống Nhất". Từ đó đến nay cơng ty
khơng chỉ tăng về sản lượng đáp ứng nhu cầu của tồng xã hội mà cịn khơng
ngừng cải tiến mẫu mã, thăm dị thị trường, cung cấp mở rộng khắp ln tìm
tịi thị trường trong và ngồi nước để xuất khẩu. Hiện nay sản lượng khoảng
180 triệu bao/ năm, chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao đạt tiêu
chuẩn quốc tế và sản phẩm que diêm mộc của nhà máy đã xuất khẩu sang

Malaixia, Hàn Quốc, năng xuất lao động cũng được nâng cao trong một giờ
sản xuất được 2 - 3 triệu que diêm, nhờ vậy mà giá thành đã giảm xuống, lao
động thủ công đã giảm công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị , cơ sở vật
chất, doanh thu hàng năm cao hơn năm trước, lợi nhuận tăng lên hoàn thành
tốt nghĩa vụ Nhà nước giao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng cải
thiện và nâng cao, thu nhập bình qn của cơng nhân viên đạt 800.000
đ/tháng với 1 người đạt mức thu nhập khá trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Tổng số lao động là 670 người trong đó cán bộ quản lý là 60 người
Bảng dưới đây thể hiện tình hình sản xuất (2000 - 2001)
Năm
Sản phẩm chủ yếu (Triệu bao diêm) So sánh với năm 1960 (%)
2000
164.536
100
2001
178.259
108,3
Nói chung nhà máy Diêm Thống Nhất hiện nay là một doanh nghiệp có
chỗ đứng trên thị trường có uy tín với khách hàng và dần làm ăn có hiệu quả
tăn lên cao.


B. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng tới
tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay trên thị trường tiêu thụ đang trở thành một vấn đề bức xúc với
tất cả các doanh nghiệp nói chung và nhà mày Diêm Thống Nhất nói riêng, dù
ít, nhiều những đặc điểm kinh tế kỹ thuật cũng ảnh hưởng lớn tới cơng tác tiêu
thụ, nó bao gồm các đặc điểm cơ bản sau:
a) Đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất
Diêm Thống Nhất là một trong 3 nhà máy Diêm trong cả nước được chính

thức sản xuất Diêm. Trong 55 năm qua xây dựng và trưởng thành sản phẩm
chủ yếu là phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân và 1 vài năm trở lại đây là
xuất khẩu que mộc.
b) Đặc điểm tính chất của sản phẩm
Là dùng để làm ra lửa trong tất cả mọi sinh hoạt hàng ngày của nhân
dân.
Phải dễ chá, nhỏ, gọn, thuận lợi trong công tác đi xa, biểu tượng của nhà
máy là đôi chim bồ câu, biểu tượng của hồ bình và tình hữu nghị. Sản phẩm
làm ra bây giờ của công ty chính là Diêm vỏ gỗ, Diêm vỏ Cotton, diêm đặt
khách sạn gọi tắt là Diêm khách sạn và sản phẩm que mộc xuất khẩu .
Đặc điểm của mặt hàng này là chịu lực tác động lý - hố học khơng được
để nơi ẩm ướt, mặc dù nhà máy có phương pháp làm hạn chế độ ẩm như sấy,
giấy chống ẩm do vậy mà cần bảo quản cho cẩn thận. Kích thước quy mơ của
có tương đối cồng kềnh cho nên được sắp xếp khoa học gồm 10 bao diêm ở
trong một gói (gọi là phong chục), 10 phong chục gói lại là 1 cây và 10 cây gói
lại là thành 1 thùng Catton gọi là 1 kiện tức là 1000 bao diêm.
- Về số lượng thì hàngtháng nhà máy sản xuất rất đều đặn do nhu cầu sử
dụng thường xuyên liên tục chỉ phụ thuộc vào đơn đặt hàng khi khách hàng
đặt hàng diêm cao cấp.


* Về thời gian: Từ nguyên vật liệu đến sản xuất ra diêm thành phẩm là
nhanh nhất do được tổ chức liên tục, khoa học.
* Về chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế các sản phẩm trong nước mà các
tổ chức khác không thể so sánh được. Sản phẩm que mộc được bạn hàng các
nước ưa chuộng và thích dùng.
Như vậy mạng lưới tiêu thụ cũng được tổ chức lại 1 cách thiết thực năng
động, tạo mọi khả năng nhằm tăng LN và doanh thu cao cho doanh nghiệp.
2. Đặc điểm về cơng nghệ chế tạo Diêm (Quy trình cơng nghệ)
Công ty Diêm Thống Nhất sản xuất 2 loại sản phẩm chính là Diêm hộp nội

địa và que mộc xuất khẩu. Năm 1990 công ty nhập 1 dây chuyền sản xuất que
diêm của hãng ARENCO - Thụy Điển. Đây là 1 dây chuyền hiện đại, ở mức độ
tiêu tiên tiến trên thế giới, được tự động hố ở các cơng đoạn có tính chất độc
hại, lao động nặng nhọc, cơ giới hố từ khâu bóc gỗ đầu vào đến đầu ra, các
cơng đoạn bố trí liên tục được bố trí như sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Diêm


Sơ đồ qui trình cơng nghệ sản xuất diêm


3. Đặc điểm về lao động

Gỗ cây

Do không được trang bị đầy đủ hiện đại ở tất cả các khâu cho nên lao
động rất nhiều khoảng 670 người khúc 2001. Một nửa sản xuất liên tục đồng
Cắt năm
bộ và một nửa là bán thủ công ở giai đoạn làm vỏ bao ,bỏ que diêm vào bao.
Về quản lý ở cấp cơng ty có 60 người có trình độ Đại học và trên Đại học
(trong Bóccó 3 thạc sỹ)
đó nan que

Bóc nan hộp

Mỗi xí nghiệp thành viên có 3 người quản lý
Chặt nan que

Chặt nan hộp


Có 4 xí nghiệp: cơ nhiệt (chế tạo phụ tùng, sửa chữa thiết bị, cung cấp
điện nước, trực thuộc có 41 người lao động).
Ngâm tẩm

Dán hộp

thuốc 84 người)
Đánh bóng

Sây khơ

- Xí nghiệp que diêm : (chủ yếu sản xuất que hoàn thiện từ gỗ đến que ốp
Đánh bóng

- Xí nghiệp hộp diêm (sản xuất ống, đáy bao diêm có 114 người)
Pha động cịn lại
- Xí nghiệp bao gói là số laochế thuốc đầu diêm
Sàng chọn

Bảo quản

- Trình độ cơng nhân kỹ thuật chiếm 1/4 cịn lại là 3/4 công nhân công
Chấm đầu nhân
nghệ (điện, công thuốc cơ khí, kỹ thuật ngành)

- Cơng nhân cơng nghệ 10/10 trình độ chun mơn do cơng ty tự đào tạo
vì do đặc điểm của sản phẩm.

Bỏ bao


- Độ tuổi bình quân của công nhân viên trong công ty là 39 tuổi
Pha chế thuốc đầu diêm yếu, 1.3 là nam trong cơng ty.
- Giới tính nữ chiếm chủ Qt, sây phấn

Nói chung công ty Diêm Thống Nhất hiện nay là một doanh nghiệp vững
Dán nhãn
mạnh có chỗ đứng trên thị trường, có uy tín với khách hàng và làm ăn có hiệu

quả, triển vọng phát triển của công ty là rất lớn.
Đóng gói

II. Đặc điểm tổ chức quản lý

Song song với việc phát triển của công ty làm tốt công tác kinh doanh,
Tiêu thụ
Nhập kho

công ty Diêm Thống Nhất cũng từng bước hồn thiện bộ máy tổ chức quản lý
của mình và đến nay đã có được bộ máy quản lý phù hợp với chức năng hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.


Cơng ty quản lý theo hai cách hình thức quản lý theo mơ hình trực tuyến
chức năng lãnh đạo. Lãnh đạo cao nhất là Giám đốc và dưới là 3 giám đốc phụ
trách 3 lĩnh vực là kỹ thuật, kinh doanh và đầu tư xây dựng. Giúp việc cho giám
đốc là các phòng ban chức năng (sơ đồ 3)
* Ban giám đốc:
Gồm 4 người đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm chung về tổ chức,
điều hành mọi hoạt động của cơng ty. Ngồi việc uỷ quyền cho 3 phó Giám đốc,
Giám đốc cịn trựctiếp điều hành thơng qua các phịng ban, xí nghiệp. Ba phó

giám đốc thực hiện nhiệm vụ của mình dưới sự chỉ đạo của Giám đốc.
* Phịng kỹ thuật: Có trách nhiệm ban hành các tiêu chuẩn, định mức kũ
thuật, giám sát quy trình cơng nghệ trong tồn cơng ty.
* Phịng tổ chức lao động : Tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực
xây dựng kế hoạch lao động tiền lương của tồn cơng ty, giao chỉ tiêu về lao
động, tiền lương cho các đơn vị thành viên theo cấp quản lý, xây dựng tiêu
chuẩn định mức lao động ban hành các nội quy lao động đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ.
* Phòng tài vụ: Quản lý tồn bộ vốn của cơng ty chịu trách nhiệm thực
hiện các nguyên tắc chế độ kế toán của Nhà nước, thường xuyên kiểm tra các
khoản chi tiêu của công ty, tăng cường công tác quản lý sử dụng vốn có hiệu
quả để thực hiện bản tồn và phát triển vốn, cung cấp kịp thời đầy đủ chính
xác số liệu cho Ban giám đốc để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơng ty.
* Phịng kinh doanh: Có trách nhiệm dựng các kế hoạch sản xuất giao cho
các xí nghiệp cung ứng vật tư thiết bị sản xuất, lập các hợp đồng mua bán vật
tư, thăm dò thị trường về tiêu thụ sản phẩm ,tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm, quản lý giá bán và lên kế hoạch tiêu thụ, tổ chức xuất khẩu que mộc lập
hợp đồng xuất khẩu mở rộng thị trường ngoài nước.


* Phịng đầu tư xây dựng: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đầu tư, thực
hiện việc cải tạo, sửa chữa và trang bị các thiết bị phương tiện phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh. lập hợp đồng nhập máy móc thiết bị,…
* Phịng y tế bảo vệ qn sự văn phịng: Hỗ trợ q trình sản xuất kinh
doanh của công ty được thuận lợi.
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của cơng ty diêm thống nhất
GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc kỹ thuật K ế tốn trưởng


Phó giám đốc kinh Phó giám đốc đầu tư xây dựng
doanh

xây dựng
Phịng kỹ thuật phòng Phòng TCLĐ Phòng y tế Phòng tàiPhòng kinhPhòng đầu tưPhịng bảo vệ qn sự
Văn
vụ
doanh

Xí nghiệp diêm

Tổ sản xuất

Xí nghiệp hộp diêm

Tổ sản xuất

Xí nghiệp cơ điện

Xí nghiệp bao gói

Tổ sản xuất

Tổ sản xuất

II. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở nhà máy Diêm thống nhất trong 1
số năm gần đây.
1. Phân tích tình hình Doanh thu tiêu thụ



Biểu 1: Doanh thu tiêu thụ của nhà máy Diêm Thống nhất giai đoạn
1999 - 2001
Đơn vị: tỉ đồng
Loại
sản
phẩm
Diêm
Que

1999
Doanh

tỉ lệ

2000
Doanh

tỉ lệ

2001
Doanh

tỉ lệ

2000/1999

2001/2000
Tỉ lệ


thu

%

thu

%

thu

%

16
7,5

68,1
31,9

16,5
5,2

76,1
23,9

20
3,9

83,68
16,32


103,4
69,3

124,2
75

23,5

100

21,7

100

23,9

100

109

105

mộc
xuất
khẩu
Tổng

Biểu đồ 2: Phản ánh doanh thu của nhà máy qua 3 năm 1999, 2000, 2001.



Qua biểu đồ trên ta thấy doanh thu của nhà máy tăng rất rõ qua 3 năm
1999, 2000, 2001. Do đặc điểm của nhà máy chỉ sản xuất sản phẩm chính là
Diêm, và que mộc xuất khẩu do đó doanh thu của sản phẩm Diêm năm 1999 là
16 tỉ, 165 tỉ năm 2000 đặc biệt là năm 2001 doanh thu của sản phẩm này là
20tỉ. Còn que mộc xuất khẩu doanh thu đạt 7,5 tỉ năm 1999 và 5,2 tỉ năm 2000,
sang năm 2001 giảm xuống còn 3,9 tỉ. Điều này cho thấy lượng que mộc xuất
khẩu chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ, còn sản phẩm diêm là chủ yếu
b. Lợi nhuận
Biểu đồ3
Tình hình lợi nhuận của nhà máy Diêm trong giai đoạn 1999 -2001
Loại sản

Năm 1999

Năm 2000

Năm 2001

phẩm
Lợi

Tỉ lệ

nhuậ
n
Diêm
1,2
Que mộc 0,9

Lợi


Tỉ lệ

Lợi

nhuậ
57,2
42,8

n
1,5
0,3

2001/200

9
Tỉ lệ

0
Tỉ lệ

nhuậ

n
1,3
0,6

Tỉ lệ

2000/199


68,5
31,5

83
17

108,3
66,7

115
50

xuất
khẩu
Tổng

2,1
100 1,9
100 1,8
100
Biểu đồ 4: Phản ánh lợi nhuận theo từng loại sản phẩm (1999 - 2001)

1,5

1

1999

2000


2001

Năm


Cũng như doanh thu tiêu thụ ta thấy lợi nhuận của diêm có tỉ lệ trọng lớn
hơn que mộc xuất khẩu, và lợi nhuận mang lại của loại này tăng dần từ 1,2 tỉ
năm 1999 lên 1,3 tỉ năm 2000 và 1,5 tỉ năm 2001 và lợi nhuận của que mộc
xuất khẩu giảm từ 0,9 năm 1999 xuống 0,6 năm 2000 và 0,3 năm 2001. Có lẽ
do lợi nhuận mang lại từ nguồn xuất khẩu que mộc có ảnh hưởng chung tới
nguồn lợi nhuận chung của doanh nghiệp cho nên lợi nhuận cứ tiếp tục giảm
dần xuống thể hiện ở tổng lợi nhuận biểu đề3. Đầy có thể là do tình hình sản
phẩm que mộc chịu sự của gỗ chế biến ln thay đổi chính sáhc của nhà nước
về việc chế biến và khai thác gỗ.
2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ của từng mặt hàng ở
nhà máy Diêm thống nhất qua 3 năm 1999 - 2001.
Biểu 5: Tình Tình sản xuất và tiêu thụ của từng mặt hàng ở nhà máy
Diêm Thống nhất qua 3 năm 1999-2001
Đơn vị: 1000 kiện
Tên sản Năm 1999

2000

2001

phẩm
sản

Tiêu


Tiêu

sản

Tiêu

Tiêu sản

Tiêu

Tiêu

xuất

thụ

thụ/

xuất

thụ

thụ

thụ

thụ/sả

xuất


sản

/

n xuất

xuất

sản
155,7

99,6

Diêm vỏ 99

100

101,01 107,5 106,1

xuất
98,7 156,3

gỗ
Diêm vỏ 10,6

10,5

99,05


11

11

100

18,5

18,3

98,9

catton
Diêm

0,7

100

0,8

0,8

100

0,9

0,9

100


1

125

0,8

0,68

85

0,47

0,47

100

0,7

khách
sạn
Que mộc 0,8


xuất
khẩu
Tổng

111,1 112,2 100,9


120,1 118,58 98,7

176,17

157,37

89,3

Qua biểu 5 ta thấy tình hình sản xuất và tiêu thụ của các năm là khá tốt
đạt xấp tỉ 100% điều này cho thấy công tác xây dựng của nhà máy được làm
khá tốt giữa nhu cầu thị trường và sự sản xuất của doanh nghiệp.
Qua biểu 5 ta thấy sơ diêm gỗ của nhà máy vận là mặt hàng chính để nhà
máy sản xuất , hàng năm mặt hàng tiêu thụ của sản phẩm này tăng lên rất
nhanh từ 99.000 kện năm 1999 lên 106100 kện năm 2000 trong đó lượng sản
xuất là 107500 kiện và tăng nhanh năm 2001 là 155700. Còn về các sản phẩm
khác thuộc dạng cao cấp như diêm vỏ catton, và diêm khách sạn là mặt hàng
thuộc dạng nhận đặt nhằm khuyếch trương khách hàng (dạng quảng cáo) cho
nên chỉ có lượng sản xuất là nhỏ. Và que mộc xuất khẩu lượng sản xuất giảm
do nhu cầu, đặt hàn của nước bạn, từ đầy đòi hỏi doanh nghiệp cần chú trọng
sản xuất Diêm vỏ gỗ, Diêm vỏ catton cố gắng tìm hiểu đi sâu vào thị trường
khách sạn, một thị trường mà mang lại lợi nhuận cao, và mặt hàng cao cấp.
Biểu đồ 6a, 6b chứng minh tình hình tiêu thụ và sản xuất của 3 năm 1999 ,
2000, 2001.
Biểu đồ 6a: Phản ánh tình hình sản xuất năm 1999 - 2001

Biểu đồ 6b: Phản ánh tình hình tiêu thụ năm 1999 - 2001

Do đặc điểm của nhà máy làm ra cho nên nhóm sản phẩm của doanh
nghiệp khơng được phân ra làm nhiều, mà chỉ là sản phẩm diêm do thị trường
tiêu dùng cần loại diêm tốt, mà chất lượng của sản phẩm nhà máy đáp ứng



được nhu cầu của người tiêu dùng cho nên sự chênh lệch giữa sản xuất và tiêu
thụ là ít, xấp xỉ 100% điều này làm cho lượng tồn kho là rất ít do đó giải quyết
tốt tình hình ứ đọng vốn và thua lỗ trong kinh doanh với xu thế ngày nay việc
tập trung vào sản xuất mang lại hiệu quả lớn cho người sản xuất là suy nghĩ
hàng đầu của nhà kinh doanh, mà hiện nay công ty đang bước đầu đi vào cổ
phần hố cơng ty cho nên năng lực sản xuất của nhà máy ngày càng cao việc
đầu tư vào các dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng diêm đã làm cho
cơng ty dần có chỗ đứng rất vững trên thị trường.
3. Phân tích tình hình thị trường tiêu thụ
a. Tính theo sản lượng tiêu thụ.
(bảng ngang)
Qua biểu đồ ngang thấy tổng sản lượng tiêu thụ của nhà máy qua các
năm 1999,2000,2001 đều tăng. Năm 2000 tăng 219 triệu bao so với 1999
nhưng đến năm 2001 thì lượng tiêu thụ lại tăng lên rất nhanh 522 triệu bao so
với năm 2000. Do lượng tiêu thụ ở các tỉnh thành phố HN, Hải Phịng, Thanh
hóa đều tăng.
Từ nnhững số liệu trên thì địi hỏi trong thơì gian tới nhà máy sẽ tiếp
tục đẩy nhanh công tác tiêu thụ ở các tỉnh lân cận để cho lượng tiêu thụ tăng
thêm hơn nữa.
Thị trường tiêu thụ của nhà máy chủ yếu ở các tỉnh thành phố sau:
Tỉnh
Hà Nội

Tỷ lệ
43,6

Thanh Hố


16,7

Hải Phịng

27,6

Thái Bình

7,3

TP Hồ Chí Minh

4,7


4. Phân tích thị trường tiêu thụ của nhà máy Diêm và các đối thủ
cạnh tranh.
a. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường của nhà máy mang tính khu vực khá rõ trước những năm
1990 thì sản phẩm chỉ tiêu thụ ở khu vực phía Bắc nhưng giời đây sản phẩm
được tiêu thụ rộng dãi hầu khắp cả nước bởi vì cả nước chỉ có 3 cơ sở sản xuất
Diêm đó là Cơng ty Diêm Hồ Bình
Cơng ty Diêm Đồng Nai
Công ty Diêm Thống Nhất.
nhưng hai Công ty kia thì máy móc vẫn là lạc hậu, cũ kỹ, khả năng sản
xuất bị thu hẹp, họ đang có ý định chuyển sang hướn sản xuất khác.
Thị trường hiện nay của nhà Máy trải dài từ TP HCM cho đến Lao Cai,
Lạng Sơn, Yên Bái…Nhà máy đang có kế hoạch duy trì và mở rộng hơn nữa
một số thị trường như Thanh Hoá, Bắc Giang, Lao Cai và ổn định thị trường
tiêu thụ ở Hà nội với sản phẩm Diêm khách sạn.

Qua biều đồ dưới đây ta thấy thị trường Hà nội là nơi nhà máy có nhiều
đại lý tiêu thụ nhất, có 130 đại lý trong số 200 đại lý của nhà máy chiếm 65%.
Đây là thị trường tiêu thụ tốt cũng như là quan trọng nhất của nhà máy, sau
Hà nội là Hải Phòng và các tỉnh khác mỗi tỉnh đó có từ 1 - 5 Đại lý của nhà
máy.
b. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh của Nhà máy
Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh Diêm là cần vốn để mua gỗ, NVL
khác, thời gian thu hồi vốn nhanh, mặt hàng thì có mặt ở mọi nơi, mọi lúc cho
lên việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh trong nước diễn ra không đến lỗi gay
gắt.
Tuy nhiên cũng phải kể đến các cơ sở sản xuất thuộc hộ cá thể, như Diêm
Đìmh Xuyên, bán rẻ xong chất lượng thì khơng cao, cho lên việc về đối thủ cạnh
tranh trong nước không đáng lo lắm, mà nhà máy chỉ cần hoàn thiện khâu


chất lượng tơt s hơn nữa vì sản phẩm Diêm Thống nhất từ xưa đến nay vẫn
được người tiêu dùng ra chọn.
Hiện nay trên thị trường có khoảng trên dưới 200 nhãn mái diêm khác
nhau (không kể Diêm khách sạn đạt với mục đích quảng cáo bao gồm cả 2
Đồng Nai và Thanh hoá nhà máy sản xuất Diêm, địa phương, các cá nhận sản
xuất diêm, đến diêm Trung quốc. Do có ít loại diêm như vậy cơng ty đang từng
bước mở rộng thị trường hơn nữa nhất là khu vực phía Nam nơi có 2 cơng ty
Diêm Hồ Bình và Diêm Đồng Nai mà đặc điểm của 2 nhà máy này có cơng
nghệ in tốt, cho nên nhà máy diêm thống nhất tập trung sản xuất diêm hộp gỗ,
Và giá giảm hơn các công ty bạn, mà sản phẩm thì từ trước đến nay vẫn được
ưa dùng.
Có một đối thủ cạnh tranh đáng gờm nữa là các doanh nghiệp sản xuất
Diêm của nước khác, do học có cơng nghệ cao hơn cho nên sản phẩm que môc
xuất khẩu bị giảm xút do đó đang là bài tốn rất khó cho chủ doanh nghiệp
Diêm Thống nhất, buộc doanh nghiệp phải tiếp tục đầu tư vào máy móc, thiết

bị, quy trình cơng nghệ, để có thể cạnh tranh với các nước bạn
5. Phân tích thị trường tiêu thụ của nhà máy Diêm qua các kênh
phân phối.
Trước năm 1993 việc tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty Hữu hạn độc quyền,
bao tồn bộ sản phẩm, phân phối theo phương thức gián tiếp, làm cho cơng ty
gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại đó là.
- Việc sản xuất khơng gắn chặt vói thị trường, thị hiếu, thiếu thông tin về
thị trường, về sản phẩm làm cho công ty bị lúng túng trước biến động của thị
trường về sản phẩm mình làm ra.
* Khơng kiểm sốt được giá cả của sản phẩm, có những thời gian sản
phẩm của cơng ty khan hiếm ngưịi bao tiêu tự ý nâng giá làm lũng đoạn thị
trường, ảnh hưởng đến lợi ích người tiêu dùng, và uy tín của cơng ty.


* Không chủ động trong khâu tổ chức sản xuất mà bị phụ thuộc vào công
ty xin bao.
. Thị phần của công bị thu hẹp do không được chú trọng đầu tư nghiên
cứu.
Trước tình hình trên, lãnh đạo cơng ty đã sáng suốt nhận định tình hình,
kiên quyết thực hiện xố bỏ hình thức độc quyền bao tiêu sản phẩm để tự tổ
chức công tác nghiên cứu thị trường và phân phối sản phẩm.
Để làm tốt công tác này, công ty đã thành lập phịng chức năng riêng,
chun làm cơng tác nghiên cứu thị trường, tổ chức phân phối sản phẩm là
phịng kinh doanh trưởng phịng kiêm phó giám đốc kinh doanh chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động Marketing.
Mạng lưới phân phối của Cơng ty Diêm thống nhất có mặt ở 47tỉnh thành
phố với hơn 200đại lý, chiếm hầu hết các tỉnh phía bắc. Với mục tiêu mở rộng
ranh giới thị trường công ty mở những điểm bá hàng tại các tỉnh phía Nam từ
Đà Nẵng trở vào là khu vực sản phẩm của cơng ty cịn ít được biết đến. Áp
dụng chính sách giá vốn, hỗ trợ chi phí tiêu thụ cho những khu vực này và vùng

sâu, vùng xa.
Bộ phận phân phối của công ty được tổ chức thu nguyên tắc các Đại lý.
Các nhân viên tiếp thị phân theo từng tuyến gồm một người phụ trách một vài
tỉnh, thành phố tuỳ thuộc vào diện tích lớn nhỏ, hoạt động độc lập dưới sự
giám sát của các cán bộ Marketing. Các nhân viên này nhận hàng từ cơng ty
sau đó giao đến các đại lý trên các tuyến của mình
+ Các nhân viên tiếp thị có trách nhiệm
+ Điều tra khảo sát thị trường.
Quan sát, mở đại lý, tìm chọn địa điểm đặt đại lý
* Ký hợp Đồng
* Theo dõi tiến trình bán hàng, diến biến trên thị trường.
* Lắng nghe ý kiến khách hàng, tạo mối quan hệ gắn bó


* Kiểm tra, phát hiện Diêm giả.
* Đề xuất các biện pháp kích cầu bảo đảm tiêu thụ.
* Hàng tháng lập báo cáo tiến độ
Các kênh phân phối của công ty được thể hiện qua sơ đồ


Sơ đồ Phản ánh kênh phân phối của Nhà máy Diêm Thống nhất.
Bán buôn cấp I Bán buôn cấp II Bán lẻ

Công ty

Bán buôn

Bán lẻ

Bán lẻ


Người tiêu dùng

Người tiêu dùng

Người tiêu dùng

6. Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
của nhà máy Diêm Thống nhất.
a. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nguồn vốn chủ yếu của công ty ở thời kỳ này là vốn tự có xu hướng tăng
lên của vốn lưu động tự có buộc nhà máy phải tính thu chi để đảm bảo có hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh. Do đó nhà máy chủ động tăng tính chủ động
trong hoạt động kinh doanh xố bỏ tính thụ động phụ thuộc vào nhà nước.
Cơng tác bảo tồn và phát triển vốn lưu động của nhà máy được thực hiện tốt.
Điều này được thực hiện qua biểu chỉ tiêu số vịng ln chuyển vốn tăng lên
hàng năm, kỳ luân chuyển và hệ số đảm nhận giảm với lượng vốn lưu động là
không ngừng tăng lên giữa các năm, điều này chứng tỏ nhà máy sử dụng vốn
có hiệu quả. Sở dĩ hiệu quả sử dụng vốn lưu động được coi trọng là do công tác
tiêu thuu của nhà máy đều liên quan trực tiếp đến quá trình luân chuyển vốn
lưu động


Chỉ tiêu
Vốn lưu động (tỷ đồng)
Vòng luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển bình quân

1999
15

4,9
75

2000
16
5,2
68

2001
18
5,4
65

0,2

0,18

0,17

năm ngày
Hệ số đảm nhận VLD
b. Hệ số doanh lợ vốn sản xuất

Sức sinh lời của vốn sản xuất =
Năm 1999= = 0,21
Như vậy 1 đồng vốn mà nhà máy đầu tư đưa vào sản xuất trong năm
2000 đem lai 0,1583 đồng lợi nhuận
Năm 2001 = = 0,1385
Vậy 1 đồng vốn của nhà maý đầu tư đưa vào sản xuất đem lại 0,1385
đồng lợi nhuận năm 2001.

Qua con số trên ta thấy quy mô sản xuất của nhà máy ngày 1 tăng mà khả
năng sinh lời của 1 đồng vốn ngày càng giảm chứng tỏ hiêụ quả kinh tế mamg
lại của 1 đồng vốn có xu hướng ngày càng giảm.
c. Hệ số doanh thu
Hệ số doanh thu =
Năm 1999 = = 0,089
Năm 2000 = 0,0875
Năm 2001 = = 0,075


Như vậy trong năm 1999 1 đồng doanh thu của nhà máy tạo được 0,089
đồng lợi nhuận nhưng giảm xuống còn 0,0875 đồng năm 2000 và tiếp tục 1
đồng doanh thu giảm xuống cịn được 0,075 đồng lợi nhuận.
Tóm lại lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu của nhà máy có xu hướng giảm
xuống, phù hợp với xu thế chung của thị trường.
d. Kết quả sử dụng lao động .
Kết quả sử dụng lao động =
Năm 1999 = = 0,0341
Như vậy bình quân một lao động trong năm 1999 làm việc đem lại cho
nhà máy 0,0341 tỷ đồng doanh thu.
Năm 2000 = 0,031
Một lao động nhà máy năm 2000 đem lại cho công ty 0,031 tỷ đồng doanh
thu.
Năm 2001 = = 0,0357
Một lao động bình quân trong một năm đem lại cho cơng ty 0,0357tỷ
đồng doanh thu.
Tóm lại lượng doanh thu mà bình quân một lao động tạo ra trong 3 năm
trở lại đây có xu hướng tăng giảm. Điều này cho thấy với lực lượng lao động là
690người thì doanh thu thu được lớn hơn năm 2000 là 680 người so với năm
1999 nhưng khi nhà máy tiếp tục giảm số lao động để đi vào cổ phần hoá

xuống 670 người thì lượng doanh thu theo bình quân một lao động tăng lên
điều này cho thấy nhà máy đang đi đúng hướng, như đầu tư máy móc thiết bị,
tăng năng suất lao động, đồng thời lượng đặt hàng do diêm khách sạn mang
lại tăng lên làm cho nhà máy có doanh thu tiếp tục tăng lên.
e. Sức sinh thời của lao động.
Sức sinh lời của lao động
Sức sinh lời của lao động =


Năm 1999 = = 0,00304
Năm 2000 = = 0,00279
Năm 2001 = 0,00268
Nói tóm lại trong năm 1999 1 lao dộng bình quận sẽ làm ra cho cơng ty
3,04 triệu đồng. Lợi nhuận năm 2000 giảm xuống còn 2,8 triệu và năm 2001
tiếp tục giảm xuống 2,68 nói chung lợi nhuận do 1 lao động làm ra xu hướng
giảm.
III. Đánh giá thực trạng của nhà máy Diêm thống nhất.
1. Những thành tựu đạt được trong công tác tiêu thụ.
+ Sản lượng và doanh thu tiêu thụ của nhà máy có xu hướng tăng khi
cơng ty đi vào cổ phần hố kết quả địn bẩy kinh tế và biện pháp khuyến khích
lợi ích vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, cụ thể là các hình thức
khen thưởng (thưởng theo năn suất, thưởng quý ,thưởng các sáng kiến…) nhờ
đó mà sản lượng tiêu thụ bán ra tăng làm cho doanh thu tăng.
* Phạm vi tiêu thụ của nhà máy được trải dài trên 47 tỉnh thành với hơn
200 đại lý, trong đó 90% được đánh giá là ổn định và phát triển.
* Do coi trọng hoạt động điều tra, nghiên cứu nhu cầu của thị trường, coi
đó là căn cứ quan trọng để lập kế hoạch sx, kế hoạch tiêu thụ và các chính sách
sản phẩm mà giữa sản xuất và tiêu thụ thực tế của nhà máy càng ngày ăn
khợp với nhau, đảm bảo sản xuất không ứ đọng, thu hồi vốn tốt.
- Nhà máy có nhiều biện pháp giảm giá thành sản phẩm như giảm đến

mức tối đa các tỷ lệ hao hụt trong quá trình sản xuất tiết kiệm nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất , tiết kiệm ngồi ra nhà máy cịn có những biện pháp
khuyến khích, tăng năng xuất và hiệu quả lao động, tăng hệ số sử dụng máy
móc thiết bị lên mức tối thiểu.
* Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm nhà máy đã đề ra một cơ chế tiêu
thụ sản phẩm linh hoạt, đa dạng tạo thuận lợi cho khách hàng bằng các hình
thức thanh tốn đơn giản, khác nhau như thẻ tín dụng , tiến séc, tiền mặt.


* Nhờ uy tín về chất lượng sản phẩm của nhà máy mà sản lượng tiêu thụ
của nhà máy ngày càng tăng nhiều, sản phẩm của nhà máy trở thành nhiều
mục tiêu ưa dùng của một số vùng như Hà nội, Hải phòng. ..
Cơ sở sản phẩm của nhà máy một số năm gần đây là khá da dạng, bao bì,
nhãn hiệu sản phẩm được quan tâm chí ý hơn đã góp phần đáng kể trong việc
tăng doanh số, sản lượng tiêu thụ.
* Về giá cả thì phù hợp với mọi tầng lớp nhân dânh cho lên đã góp phần
đáng kể trong việc cạnh tranh với các sản phẩm Diêm khác.
2. Những tồn tại
a. Thuận lợi.
Nhà máy có biểu tượng riêng mơi trường kinh doanh thuận lợi vì cả khu
vực miền Bắc có mỗi nhà máy Diêm thống nhất, giảm được tối thiểu sự cạnh
tranh gay gắt ở các tỉnh phía bắc.
Chính phủ tăng cường cơng tác triển khai chống hàng giả của các cơ sở
sản xuất Diêm địa phương, và hộ cá thể
Công tác đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ của các đơn vị được tăng
cường nhằm giảm chi phí, cải tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh.
b. Khó khăn
Nhu cầu của Diêm giảm ở một số vùng do sự tiện lợi và phát triển của các
dịch vụ như gas trong xã hội.

- Thuế VAT, thức nói chung cịn cao do sản phẩm Diêm rất nhỏ bé so vói
các mặt hàng khác.
- Các cơ sở sản xuất địa phương ra sức mọc lên, các hộ cá thể làm cho sự
cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt.
+ Thị trường của nhà maý có xu hướng tăng lên, song chỉ ở miền bắc cịn
miền Nam thì thâm nhập khó do có 2 nhà máy Diệm khác.
- Nguyên nhận khách quan.
* Nhà nước chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn làm Diêm nhái mắc,
gía nguyên liệu cao do nguồn cung cấp của nhà nước tập trung vào sản xuất
giấy, chưa có vùng nguyên liệu riêng.


Máy móc thiết bị lạc hậu so với các nước bạn.
* Chính sách thuế nhà nước chưa ưu đãi đối với mặt hàng nhở và nguy
hiểm như diêm.
* Nguyên nhận chủ quan.
Ngun nhân từ phía nhà máy đó là.
Giá thành cao, do giá nguyên liệu cao, do đó ảnh hưởng tới tốc độ tiêu
thụ.
* Chưa khai thác hết thị trường tiềm năng, mở rộng thị trường.
* Thiếu chủ động trong nguồn nguyên liệu trong nước
* Bộ phận in ấn mẫu mã chưa được đầu tư thích đáng làm cho lượng đặt
hàng có nguồn lợi nhuận cao như Diêm khách sạn không được tăng nhanh
trong tiêu thụ.
s



×