Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ XÂY DỰNG HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.83 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ XÂY DỰNG HẢI
PHÒNG
2.1. Khai quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Thương mại
dịch vụ và xây dựng Hải Phòng
2.1.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty : Công ty Thương mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng
Tên giao dịch quốc tế : HATRASECO
Trụ sở chính : Số 90 Lương Khánh Thiện – Quận Ngô Quyền – Thành Phố
Hải Phòng.
Công ty thương mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng là doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc sở thương mại Hải Phòng.Với các ngành nghề đăng ký kinh
doanh là : Kinh doanh thương mại, dịch vụ và xây dựng. Quá trình hình thành
và phát triển của Công ty như sau :
Với chủ trương xây dựng huyện, quận thành pháo đài kinh tế những năm
1980 đến năm 1986 thực hiện công cuộc đổi mới, các doanh nghiệp cấp huyện
liên tục phải giải thể hoặc phá sản hoặc sát nhập lại. Công ty thương mại dịch
vụ và xây dựng Hải Phòng được hình thành trên cơ sở sát nhập nhiều doanh
nghiệp thuộc quận huyện của thành phố Hải Phòng. Ngày 19/11/1991 cửa
hàng dịch vụ ăn uống Lạch Tray sát nhập với công ty vật tư thủ công nghiệp
hình thành công ty dịch vụ và chế biến hàng xuất khẩu Ngô Quyền. Tháng
7/1992 sát nhập thêm công ty vật tư và dịch vụ công nghiệp Ngô Quyền. Đến
tháng 01/1993 thành lập doanh nghiệp nhà nước theo nghị định 388/NĐ -CP
của Chính phủ : Công ty dịch vụ và chế biến hàng xuấu khẩu Hải Phòng (theo
388/NĐ - CP) của Chính phủ : công ty dịch vụ và chế biến hàng xuất khẩu Hải
Phòng ( theo quyết định số 105/QĐ -TCCQ ngày 19/1/1993 của UBND thành
phố Hải Phòng). Ngày 02 tháng 12 năm 1995 tiếp tục sát nhập thêm công ty
thương nghiệp tổng hợp Đồ Sơn theo quyết định số 1962/QĐ - UB của UBND
thành phố Hải Phòng. Tháng 3/2000 được đổi tên thành Công ty thương mại
dịch vụ và xây dựng Hải Phòng theo quyết định số 439/QĐ - UB ngày
15/3/2000 của UBND thành phố Hải Phòng.


Công ty thương mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng là doanh nghiệp
thuộc sở thương mại Hải Phòng có trụ sở chính tại : Số 90 Lương Khánh Thiện
– Quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty
Kinh doanh vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng
phục vụ cho công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng giao thông và vận
tải. Kinh doanh hàng công nghiệp thực phẩm, hàng nông sản, hàng tiêu dùng,
khoáng sản, than mỏ, gỗ trụ nhỏ, lâm sản. Xây dựng dân dụng, công nghiệp,
thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng. Môi giới thương mại.
Công ty thương mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng trụ sở chính tại 90
Lương Khánh Thiện là nơi điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty như : điều hành lập, xét duyệt các phương án sản xuất kinh doanh,
phương án tài chính, phương án tổ chức lao động, lập xét duyệt các dự an đầu
tư, cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, phương án liên doanh liên kết…
Hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty : Trong những năm
đầu quy mô của Công ty còn hạn hẹp trong phạm vi của thành phố, mặt hàng
kinh doanh ít, đơn giản như : đại lý tiêu thụ cho các nhà máy sản xuất lớn
trong nước, bán buôn bán lẻ vật liệu xây dựng, nguyên liệu cho một số đơn vị
sản xuất.
Do sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng sự lớn mạnh về tiền
năng kinh tế của Công ty, quy mô phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty
do vậy ngành hàng sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển đa dạng, phong
phú, phạm vi kinh doanh được mở rộng. Ngoài việc kinh doanh thương mại,
làm các dịch vụ thương mại, doanh nghiệp còn tổ chức sản xuất, xây dựng các
công trình, phạm vi hoạt động không chỉ tổ chức kinh doanh trong nước mà
còn kinh doanh với các nước SNG, các nước trong khu vực ASEAN và các nước
láng giềng.
Qua tình hình trên ta thấy công ty đã có những phương hướng, kế hoạch
kinh doanh đúng đắn với những bước đi phù hợp với điều kiện phát triển của
nền kinh tế và phù hợp với sự đòi hỏi của thị trường, của tự bản thân doanh

nghiệp.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Tên gọi đầy đủ : Công ty thương mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng
- Tên giao dịch Quốc tế : HATRASECO
- Trụ sở chính : Số 90 Lương Khánh Thiện – Quận Ngô Quyền – Thành Phố
Hải Phòng.
- Văn phòng Công ty : 1 phòng giám đốc và 2 phòng chức năng
* Phòng tổng hợp
- Nhiệm vụ chung : Phòng có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc Công ty
về công tác tổ chức mạng lưới, công tác cán bộ, nghiệp vụ kế hoạch sản xuất
kinh doanh và quản lý thủ tục giấy tờ hành chính. Thường xuyên quan hệ vơi
các phòng và đơn vị cơ sở để giải quyết những công việc có liên quan.
- Nhiệm vụ cụ thể :
+ Công tác tổ chức hành chính : Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ
chức mạng lưới, công tác cán bộ, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, giải
quyết chế độ chính sách cho người lao động, quản lý con dấu, cấp phát các thủ
tục hành chính, tiếp khách…và một số công việc khá do giám đốc phân công.
+ Công tác kế hoạch và nghiệp vụ kinh doanh : Lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm, quý trong toàn doanh nghiệp, lập các hợp đồng kinh tế, theo
dõi tổng hợp các hợp đồng đã ký kết. Hướng dẫn các đơn vị cơ sở về công tác
nghiệp vụ kinh doanh.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH XNK PHÓ GIÁM ĐỐC NỘI CHÍNH KINH DOANH NỘI ĐỊA
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG KẾ TOÁN
BỘ PHẬN KD XNK CN KDPHÒNG XNKTPHCM BỘ PHẬN KD XUẤT NHẬP KHẨU TRẠM TRẠM CH TỔ DV KD KD KD TỔNGTHUỐC LÁ BIA VÀ ĐỒ SƠN HỢP NƯỚC GIẢI KHÁTBỘ PHẬN KD XUẤT NHẬP KHẨU XN XN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG XÂY DỰNG DỊCH VỤ
* Phòng kế toán tài vụ : Ngoài chức năng kiểm soát viên của Nhà nước
còn có chức năng tham mưu cho giám đốc quản lý công tác kế toán tài vụ theo
đúng pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành của nhà nước thông qua công tác
kế hoạch tài vụ, giúp giám đốc công tác quản lý vốn và sử dụng vốn phát triển

vốn có hiệu quả.
+ Các đơn vị trực thuộc Công ty :
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Phòng kinh doanh I
- Trạm kinh doanh thuốc lá
- Cửa hàng kinh doanh Đồ Sơn
- Trạm kinh doanh bia và các loại đồ uống
- Xí nghiệp đầu tư xây dựng
- Xí nghiệp xây dựng và dịch vụ
- Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
- Bộ phận dịch vụ
Tổng số CBCNV khi mới thành lập là 110 người và đến 31/12/2000 là 126
người
+ Tổ chức Đảng : Đảng bộ trực thuộc Đảng bộ khối thương mại Hải
Phòng.
+ Tổ chức công đoàn : Công đoàn cơ sở thuộc công đoàn ngành thương
mại Hải Phòng.
+ Tổ chức chi đoàn thanh niên : Chi đoàn trực thuộc đoàn khối thương
mại.
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động trong doanh nghiệp
Ghi chú : Ký hiệu - Chỉ đạo trực tiếp
- Chỉ đạo gián tiếp
- Mối quan hệ
* Về cơ cấu trình độ
Cơ cấu trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chính là điều kiện tiền đề phản
ánh khả năng công tác của đôị ngũ cán bộ của xí nghiệp, cơ cấu trình độ bao
gồm nhiều yếu tố, nhiều mặt kiến thức được đào tạo trang bị cho chủ thể quản
lý. Đây là một trong những tiêu chí khá quan trọng và là điều kiện “cần” kết
hợp với điều kiện “đủ ” khác để tạo thành một chủ thể hoàn chỉnh với yêu cầu
của từng chức danh lãnh đạo quản lý.

Số liệu ở Công ty thương mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng cho thấy :
Tổng số cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp (tính đến 31/12/2001) có 23
người.
Trong đó : Nữ 6 người
- Về chuyên môn nghiệp vụ
Đại học : 14 người
Trung học : 9 người
- Lý luận chính trị :
Cử nhân : 1 người
Trung cấp : 9 người
- Độ tuổi bình quân : 44,5 tuổi
(người cao nhất 56 tuổi, người thấp nhất 25 tuổi)
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty
a) Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty thương mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng là đơn vị kinh tế
hoạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng công
thương, có con dấu riêng, hàng năm được thành phố xét duyệt quyết toán và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Công ty áp dụng mô hình bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán,
theo hình thức này công ty tổ chức một phòng kế toán ở văn phòng công ty và
các đơn vị trực thuộc đều có các tổ kế toán riêng.
- Phòng kế toán của công ty thực hiện mọi công tác kế toán phát sinh từ
việc thu nhận, xử lý chứng từ, luân chuyển ghi sổ, tổng hợp, tổng hợp các báo
cáo kế toán của kế toán các đơn vị cơ sở gửi lên công ty, phân tích kinh tế
chung toàn công ty hướng dẫn và kiểm tra công tác hạch toán kế toán các cơ
sở theo đúng chế độ kế toán thống kê cần thiết cho các đơn vị phụ thuộc.
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN CÔNG TY
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN CÔNG TY
KẾ TOÁN KHO HÀNG, QUỸ KẾ TOÁN CỘNG NỢ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

- Kế toán các đơn vị phụ thuộc : thu nhận và xử lý các chứng từ ban đầu,
thực hiện mọi công tác kế toán tương đối hoàn chỉnh theo sự phân cấp hạch
toán của phòng kế toán công ty như : chi phí sản xuất, tính giá thành….đồng
thời cuối kỳ lập báo cáo kế toán của đơn vị lên phòng kế toán Công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
b) Hình thức kế toán áp dụng
Từ năm 1993 cho tới năm 1998 công ty hạch toán kế toán theo hình thức :
sổ kế toán nhật ký chứng từ.
Từ năm 1999 đến nay công ty hạch toán theo hình thức nhật ký chung
- Hệ thống tài khoản áp dụng theo hệ thống tài khoản của chế độ kế toán
mới do Bộ tài chính ban hành.
Chứng từ gốc Sổ, thẻ hạch toán chi tiết
Nhật ký chuyên dùng
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
- Hình thức nhật ký chung gồm các loại sổ sách kế toán sau :
+ Sổ nhật ký chung : Là sổ kế toán cơ bản dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế nghiệp vụ đó
làm căn cứ để ghi sổ cái.
+ Sổ nhật ký chuyên dùng là sổ kế toán được sử dụng trong trường hợp
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nếu ghi hết vào nhật ký chung thì sẽ gây khó
khăn cho công tác kế toán do đó phải mở các sổ nhật ký chuyên dùng để ghi
riêng cho một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu như các nghiệp vụ liên quan đến
tiền mặt, mua hàng và bán hàng.
+ Sổ cái : Là sổ tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo từng tài khoản. Số liệu của sổ cái cuối kỳ sẽ cơ sở lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung


Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra tính hợp lý hợp
pháp, kế toán ghi vào nhật ký chung theo trình tự thời gian và nội dung các
nghiệp vụ kinh tế. Đối với các nghiệp có nhật ký chuyên dùng để phản ánh thì
kế toán ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng. Hàng ngày, định kỳ căn cứ từ sổ nhật
ký chung hoặc sổ nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái cho từng tài khoản.
Đối với các nghiệp vụ cần phải theo dõi chi tiết kế toán ghi vào các sổ và thẻ kế
toán chi tiết.
Cuối kỳ trên sổ cái cộng số phát sinh và rút số dư cuối kỳ, căn cứ vào các
thẻ và sổ chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu số liệu trên sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó căn cứ vào sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để
lập các báo cáo kế toán.
2.2. Thực trạng về vấn đề tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ hàng hoá của Công ty
thương mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng
2.2.1. Đặc điểm về tiêu thụ hàng hoá của Công ty
Công ty thương mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng là một số doanh
nghiệp nhà nước, được phép đăng ký hoạt động kinh doanh trên 3 lĩnh vực là
thương mại dịch vụ và xây dựng những hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh
doanh thương mại và môi giới thương mại. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu
của Công ty bao gồm, kinh doanh vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phụ
tùng, phục vụ cho công nghiệp, xây dựng và giao thông vận tải, kinh doanh
hàng công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng. Do đó việc tiêu thụ hàng hoá của
công ty cũng có nhiều nét đặc trưng.
Về mặt hàng kinh doanh các hàng hoá chủ yếu của Công ty bao gồm máy
móc và phương tiện vận tải phục vụ cho xây dựng và giao thông vận tải như :

Xe cẩu, xe đầu kéo, xe tải, các loại…về nguyên vật liệu phục vụ cho ngành xây
dựng như : thép lá mạ, kẽm, nhựa đường…về hàng công nghiệp thực phẩm và
hàng tiêu dùng chủ yếu là thuốc lá, bia các loại và nước ngọt, nước giải khát
các loại… Từ khi thành lập 19/11/1991 đến cuối năm 1999 cũng mới chỉ là
giai đoạn hình thành của Công ty. Trong giai đoạn này theo quyết định của
UBND thành phố Công ty đã phải tiếp nhận, nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh
làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả. Do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty chưa đi vào ổn định, hoạt động của Công ty chủ yếu là kinh doanh dịch vụ ăn
uống, chế biến hàng xuất khẩu…về kinh doanh thương mại, mặt hàng kinh
doanh chủ yếu của Công ty là kinh doanh các mặt hàng thủ công nghiệp và các
loại máy móc vật tư phục vụ cho nông nghiệp và môtj số mặt hàng công nghiệp
như thuốc lá, bia, nước ngọt. Trong thời gian này hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty gặp rất nhiều khó khăn, các sản phẩm sản xuất kinh doanh
của Công ty không đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong khu
vực. Tình trạng này diễn ra trong một thời gian khá dài từ năm 1996 đến năm
1999. Nguyên nhân là do : Công ty thiếu vốn trong việc sản xuất kinh doanh,
thiếu vốn cho việc đổi mới và nâng cao thiết bị công nghệ, hơn nữa do việc tiếp
nhận các đơn vị làm ăn thua lỗ trong thời gian này đã làm cho Công ty đã khó
khăn lại càng trở lên khó khăn hơn. Hầu hết tài sản của các đơn vị được sát
nhập đều cũ kỹ lạc hậu và xuống cấp nghiêm trọng sau khi sát nhập Công ty
phải bỏ ra một lượng vốn lớn để tu sứa, nâng cấp các tài sản đó. Vì vậy không
đầu tư được vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh…tất cả các nguyên nhân
trên đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đặc biệt là
trong công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, do chất lượng sản phẩm hàng hoá
thấp nhưng gia cả lại cao, không đáp ứng được yêu cầu của thị trường và nhu
cầu của người tiêu dùng.
Nhưng từ tháng 3 năm 2000 sau khi được chính thức đổi tên thành công
ty thương mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng, hoạt động của Công ty dần dần
đi vào ổn định Công ty đã chuyển hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động chủ yếu là kinh doanh trên lĩnh vực thương mại. Trong công cuộc

xây dựng và đổi mới đất nước nói chung và Thành phố Hải Phòng nói riêng với
sự nhanh nhạy và linh hoạt trong việc nắm bắt nhu cầu của thị trường. Công ty
đã lựa chọn kinh doanh trên một số mặt hàng phù hợp tạo ra sự chuyển biến
mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của
công ty năm 2000 là : Xe máy, máy XD, thuốc lá, bia và nước ngọt và các loại
vật tư phục vụ cho ngành xây dựng như sắt thép, nhựa đồng…Các mặt hàng
này nhanh chóng tiếp cận với thị trường và được tiêu thụ với khối lượng lớn
góp phần làm tăng doanh thu tiêu thụ hàng hoá của Công ty. Với tổng doanh
thu tiêu thụ đạt được trong kỳ là 31.977.616.238đ. Sang năm 2001 để mặt
hàng kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp hơn nữa với nhu cầu của thị
trường và loại bỏ một số mặt hàng kinh doanh kém hiệu quả, tập trung đầu tư
kinh doanh một số mặt hàng để tiêu thụ và đem lại hiệu quả cao. Công ty đã
thay đổi một số các mặt hàng chủ yếu như : loại bỏ việc kinh doanh mặt hàng
xe máy và giảm mặt hàng thuốc lá…tập trung đầu tư vào các loại máy móc xây
dựng, phương tiện vận tải và các loại vật tư phục vụ cho ngành xây dựng. Đây
là các mặt hàng đang có nhu cầu rất lớn trên thị trường, hơn nữa việc tiêu thụ
các mặt hàng này thường theo hợp đồng mua bán với số lượng lớn, ít bị tồn
kho, giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn kinh doanh.
Đồng thời góp phần làm tăng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. Để thấy rõ
được điều này chúng ta xem xét bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp năm 2000 –2001 như sau :
Bảng 1 : Phân tích kinh doanh hoạt động kinh doanh của Công ty
thương mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng năm 2000 và 2001
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu 2000 2001 Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ
(%)
- Tổng doanh thu bán 38.346.664.5 35.418.023.39 + 2.71.358.818 + 5,86
hàng 97 7
- GVHB 31.864.337.4

71
34.023.738.31
6
+2.159.400.84
5
+ 6,38
- Lợi nhuận lãi gộp 1.482.327.12
6
1.394.285.081 -88.042.045 -5,94
- Chi phí bán hàng 643.424.705 578.650.310 -64.774.395 - 10,07
- Chi phí quản lý DN 738.274.316 764.337.471 -23.936.845 -3,04
- Lợi nhuận thuần 50.628.105 51.297.300 + 669.195 + 1,32
Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của doanh
nghiệp năm 2001 so với năm 2000 tăng lên một cách rõ rệt. Chỉ tiêu doanh thu
từ 35.346.664.597 đ năm 2000 đến năm 2001 tăng 37.418.023.397 đồng (gấp
586 lần).
Lợi nhuận thuần đạt được trong năm 2000 là 50.628.105 và năm 2001 là
51.297.300 tăng 16.580.834 đồng (*****).
Đây là một kết quả hết sức khả quan của Công ty trong những năm qua
đạt được kết quả như vậy cũng là do có sự cố gắng phấn đấu của toàn thể cán
bộ công nhân viên trong Công ty, trong việc tổ chức quản lý, linh hoạt trong
việc nắm bắt nhu cầu thị trường để đưa ra được phương hướng kinh doanh
phù hợp.
- Về thị trường tiêu thụ : Là một Công ty mới được thành lập và bước đầu
đi vào ổn định sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm đầu khi mới thành
lập thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty mới chỉ bó hẹp trong
phạm vi thành phố, nhưng từ năm 2000 để mở rộng phạm vi hoạt động kinh
doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá Công ty đã ký kết hoạt động
xuất khẩu lúa gạo sang các nước thuộc khối ASEAN. Tuy nhiên do nguồn vốn

kinh doanh còn hạn hẹp hơn nữa sản phẩm lúa gạo của nước ta còn thấp. Do
đó giá trị hàng hoá xuất khẩu chiếm tỷ trọng rất nhỏ và mỗi năm chỉ đạt tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu khoảng trên 2 tỷ đồng. Ngoài ra trong năm 2001
Công ty đã mở thêm hoạt động môi giới thương mại trên phạm vi cả nước.
Nhưng nhìn chung thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công ty chủ yếu vẫn là thị
trường nội tỉnh.
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác tiêu thụ sản
phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
2.2.2.1. Thuận lợi
Là một doanh nghiệp nhà nước, được nhà nước giao quyền tự chủ về tài
chính, Công ty có quyền huy động vốn rộng rãi nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu
về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực hoạt động kinh
doanh và chiếm lĩnh thị trường.
- Được hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường với môi
trường cạnh tranh tự do và lành mạnh do đó ít bị ảnh hưởng của cơ chế quản
lý bao cấp trước đây. Hơn nữa làm một công ty hoạt động chủ yếu là kinh
doanh thương mại do đó cơ thể chủ động dễ dàng thay đổi các mặt hàng kinh
doanh để phù hợp với nhu cầu thị trường, lựa chọn những mặt hàng dễ tiêu
thụ và đem lại hiệu quả cao. Đồng thời việc kinh doanh trên lĩnh vực này không
những có thể chiếm dụng được một sản lượng lớn về vốn của những người
cung cấp mà còn giảm bớt được những chi phí về quảng cáo và giới thiệu sản
phẩm.
- Địa bàn hoạt động của Công ty thành phố Hải Phòng là một thành phố
lớn thứ 3 trong cả nước đời sống của ngươì dân ngày càng nâng cao do đó nhu
cầu về giao thông, xây dựng và các nhu cầu tiêu dùng càng đi vào phát triển…
cùng với sự lựa chọn các mặt hàng kinh doanh phù hợp, hàng hoá của Công ty
dễ dàng đưa ra thị trường và ít bị ứ đọng, tránh được tình trạng ứ đọng vốn
do hàng hoá tồn kho.
Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm nhiệt tình với công việc luôn cố gắng phấn đấu

học tập để không ngừng nâng cao trình độ phù hợp với xu thế ngày càng phát
triển của nền kinh tế…
2.2.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nói trên, tình hình hoạt động kinh doanh đặc
biệt là trong công tác tiêu thụ hàng hoá của Công ty cũng gặp phải không ít
những khó khăn.
- Vì là một doanh nghiệp mới được thành lập trên cơ sở sát nhập nhiều
đơn vị sản xuất kinh doanh nhỏ mới đi vào hoạt động nên công tác tổ chức
quản lý còn có nhiều mâu thuẫn và lỏng lẻo, các mặt hàng kinh doanh chưa ổn
định gây khó khăn cho công tác lập kế hoạch về tiêu thụ hàng hoá. Hơn nữa, vì
là một doanh nghiệp mới thành lập và mặt hàng kinh doanh chưa ổn định nên
Công ty chưa tạo được mối quan hệ rộng rãi với khách hàng, uy tín của Công ty
chưa được*** và thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công ty mới chỉ bó hẹp
trong phạm vi của thành phố.
- Trong quá trình hình thành và phát triển việc Công ty phải tiếp nhận
nhiều nhưng đơn vị sản xuất kinh doanh nhỏ làm ăn thua lỗ. TSCĐ của các đơn
vị này thường cũ kỹ, lạc hậu và xuống cấp nghiêm trọng. Để có thể đưa vào
hoạt động Công ty phải bỏ ra một lượng vốn lớn để tu sửa và nâng cấp các
TSCĐ đó vì vậy việc đầu tư vốn vào hoạt động kinh doanh bị hạn chế gây khó
khăn cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.3. Phân tích đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản
phẩm của Công ty năm 2000 và 2001.
2.3.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản
phẩm của Công ty năm 2000 và 2001
Với quyết định để đưa ra hướng đi phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và lựa chọn những mặt hàng kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị
trường. Trong những năm gần đây công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty
thương mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng đã đạt được những kết quả hết sức
khả quan, góp phần đưa Công ty từ một đơn vị làm ăn thua lỗ trở thành một
đội kinh doanh ổn định và có hiệu quả. Năm 2000 doanh thu tiêu thụ những

mặt hàng chủ yếu của Công ty đạt 31.977.616.238 đồng trong đó :
- Mặt hàng xe máy tiêu thụ được 417 chiếc đạt doanh thu 6.916.035.489
trong khi nhập trong kỳ là 420 chiếc và tồn cuối kỳ là 3 chiếc. Đây là mặt hàng
lần đầu tiên công ty đưa vào danh mục các mặt hàng tiêu thụ chủ yếu.
- Mặt hàng máy móc xây dựng : Trong năm Công ty đã tiêu thụ được 14
chiếc đạt doanh thu tiêu thụ 5.066.665.140đ khối lượng hàng hoá tiêu thụ và
doanh thu tiêu thụ được thể hiện chi tiết trên bảng 2
Mặt hàng thuốc lá: Đây là mặt hàng do công ty thuốc lá Thanh Hoá cung
cấp và là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ các mặt hàng kinh
doanh chủ yếu của công ty tronh năm 2000 sản lượng thuốc lá tiêu thụ là:
7300260 bao đạt doanh thu tiêu thụ là 10.921.188.960 (đồng )
Mặt hàng bia: Các loại bia chủ yếu mà công ty kinh doanh bao gồm bia
lon Tiger , bia lon Heineken và bia chai Hà Nội. Trong năm 2000 công ty đã
tiêu thụ được 9.817 (két). Trong đố bia Hà Nội l mặt hàng có số tiêu thụ lớn
nhất .
Nước ngọt và nước giải khát các loại: Mặt hàng này bao gồm Cocacola và
7up trong năm 2000 tiêu thụ được 9.648 (thùng) đạt doanh thu tiêu thụ
814.570.992 (đồng)
Thép mạ kẽm số lượng tiêu thụ trong kỳ là: 668 (tấn) đạt doanh thu là:
4.422.794.600 (đồng)
Nhựa đường số lượng tiêu thụ là 1.037,6 (tấn) đạt doanh thu là
4.700.328.000 (đồng)
Như vậy với những cố gắng trong công tác tiêu thụ hàng hoá, năm 2000
công ty đã đạt tổng doanh thu tiêu thụ hàng hoá là: 31.977.616.238 (đồng)
trong đó doanh thu tiêu thụ của mặt hàng thuốc lá chiến tỷ trọng lớn nhất là
32,59% trong tổng doanh thu tiêu thụ chủ yếu sau đó là đến doanh thu tiêu thụ
của mặt hàng xe găns máy chiếm 21,63%, nhựa đường chiếm 14,7%, thép mạ

×