Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY HANOTEX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.16 KB, 19 trang )

THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
MARKETING CỦA CÔNG TY HANOTEX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
SANG THỊ TRƯỜNG MỸ.
I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp HANOTEX
Được thành lập ngày 01/12/1998 theo quyết định của bộ thương mại
Công ty HANOTEX – Tên giao dịch quốc tế là HANOTEX COMPANYLIMITED.
Tên viết tắt:HANOTEX CO, LTD
Trụ Sở chính: Ngõ 583 Đường Láng – Quận Đống Đa – Hà Nội
Được thành lập vào cuối năm 1998 đến đầu năm 1999 công ty đi vào hoạt
động. Vì mới thành lập nên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty còn
nhiều hạn chế, thị trường hàng dệt may trong nước lại phải cạnh tranh với
hàng Trung Quốc tràn ngập nhiều vào thị trường. Tuy sản phẩm của công ty
đáp ứng đáp ứng được về chất lượng song giá cả lại cao hơn so với đối tác, vì
vậy ban giám đốc đã quyết định tạo việc làm đầy đủ cho công nhân bằng cách
mở rộng làm ăn với nước ngoài. Cụ thể là công ty đã có đối tác mặt hàng xuất
khẩu sang thị trường Mỹ.
Công ty HANOTEX chuyên sản xuất hàng may mặc, găng tay da, thảm dệt
len dưới các hình thức gia công (CMP), mua nguyên liệu, bán thành phẩm
(FOB). Mổt hàng chủ đạo của công ty là sản phẩm may mặc được sản xuất trên
dây truyền hiện đại, tiên tiến nhập từ các nước phát triển như Nhật Bản,
CHLB Đức, Hồng Kông. Sản phẩm may của công ty đã được xuất khẩu
sang thị trường Mỹ (là thị trường khó tính nhất và được đánh giá cao).
Công ty HANOTEX được thành lập cuối năm 1998 khởi đầu tổng nhân sự
chỉ có 150 người kẻ cả khối lao động sản xuất và nhân viên quản lý. Cho đến
nay nhân sự của công ty là 1250 (năm 2000) trong đó nhân viên quản lý là 70
người chiếm 5.6% tổng số lao động của toàn công ty.
Cán bộ và nhân viên của công ty là những người có năng lực và tâm huyết
với nghề nghiệp của mình, do đó hàng năm số nhân viên ngày càng khẳng định
được vai trò của mình, là đội ngũ trẻ, năng động, thích ứng nhanh với công
việc được giao.
II. Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh


1. Loại hình kinh doanh:
Công ty HANOTEX là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh hàng măy
mặc, găng tay da, thảm len dưới các hình thức gia công (CMP) mua nguyên
liệu bán thành phẩm (FOB)
Năng lực sản xuất của công ty:
Sản phẩm măy mặc: 1.500.000 sp/năm.
Găng tay da:3.000.000 sp/năm.
Thảm dệt len: 2000 m
2
/ năm.
2. Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp:
Sản phẩm măy mặc gồm có:
Quần áo dài nam, nữ.
Quần soóc nam, nữ.
Áo dệt kim nam, nữ.
Quần váy nữ.
Quần bò nam, nữ.
Ngoài ra còn có găng tay gia và thảm dệt len.

Bảng 1: tình hình xuất khẩu năm 2002.
Mặt hàng Sản phẩm
( chiếc )
USD
May mặc:
- Quần dài
- Quần soóc
- Áo dệt kim loại
- Quần bò
- Váy
11.196.615

896.543
1.634.236
228.159
401.356
1.142.007
762.061
4.918.656
205.347
280.881
Găng tay da 348.388 174.194
Thảm dệt kim 62.032 101.529
Sản phẩm nhập khẩu:
Là công ty sản xuất xuất khẩu hàng may mặc nên công ty thường xuyên
phải nhập khẩu các loại nguyên liệu phụ: sợi, hoá chất, thuốc nhuộm và các
loại máy móc, thiết bị phụ tùng.
Bảng 2: Tình hình nhập khẩu năm 2002
Mặt hàng Dự tính Lượng Trị giá
Sợi các loại Tấn,USD 1765 2.857.127
Hoá chất thuốc
nhuộm
Tấn,USD 388 9.093.200
Máy móc thiết bị USD 5.361.432
Nguyên phụ liệu USD 27.854.073
Hàng khác USD 541.468
3. Các yếu tố thuộc môi trường bểntong doanh nghiệp.
3.1. Đặc điểm tổ chức, nhân sự:
3.1.1.Đặc điểm tổ chức:
3.1.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng hành chính tổng hợpPhòng lao động tiền lươngPhòng xuất nhập khẩu Phòng tài chính kế toánPhòng kỹ thuật Phòng kinh doanh tiếp thị

Phòng phục vụ sản xuất
Sơ đồ 1: Tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty
3.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và các phòng ban.
- Ban giám đốc:
+ Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm cho toàn công ty, từ việc tìm
hiểu thị trường, tìm đối tác liên doanh, tiêu thụ sản phẩm và quản lý các hoạt
động của công ty.
+ Phó giám đốc 1: là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách về mảng kỹ
thuật của công ty, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, kiểm tra hàng
hoá quy cách đóng gói.
+Phó giám đốc 2: là người giúp việc cho giám đốc, chuyên môn tìm hiểu
nghiên cứu thị trường và tìm các đầu mối cung cấp nguyên liệu đầu vào và
tìm kiếm các đối tác tiêu thụ.
- Phòng hành chính tổng hợp:
+ Quản lý công tác hành chính quản trị và hành chính pháp chế quản lý
công tác kiến thiết cơ bản.
+ Giúp giám đốc tổng hợp tình hình chung của công ty và công tác theo dõi
tổng hợp phong trào thi đua của công ty.
- Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương:
+ Giúp giám đốc quản lý các mặt hàng thuộc phạm vi tổ chức nhân sự thực
hiện các chính của Đảng và nhà nước, chấp hành nội quy của công ty.
+ Quản lý hồ sơ kế hoạch CBCNV, giúp lãnh đạo soạn thảo các quyết định
thuộc phạm vi tổ chức nhân sự, sản xuất, các quyết định quản lý của công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu:
+ Giúp giám đốc xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, lập kế hoạch tiến độ
sản xuất, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất
ở công ty.
+ Lập kế hoạch tư vấn nguyên phụ liệu theo kế hoạch sản xuất. Lập báo cáo
về việc thực hiện hạn ngạch đã được phân bổ cho lãnh đạo công ty hàng
tháng.

- Phòng kỹ thuật công nghệ:
+ Giúp giám đốc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ về kỹ thuật nghiên cứu
chế thử mặt hàng mới, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn sản
phẩm nghiên cứu cải tiến và áp dụng các phương pháp công nghệ tiên tiến
vào sản xuất nhằm không ngừng phát triển sản xuất của công ty.
+ Quản lý thiết bị cũ giá lắp, hệ thống điện nước mà có kế hoạch sửa chữa
thay thế.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Giúp giám đốc thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế, thống kê thông tin qua
tiền tệ giúp giám đốc quản lý sử dụng tiết kiệm vật tư, thiết bị và tiền vốn
thực hiện chỉ tiêu tích luỹ hiệu quả cao nhất.
+ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán theo quy định của nhà nước.
- Phòng phục vụ sản xuất:
+ Bám sát kế hoạch phục vụ sản xuất kịp thời cung ứng nguyên phụ liệu,
quản lý điều độ phương tiện vận tải, quản lý kho nguyên phụ liệu, thành
phẩm xuất khẩu, kho cơ khí, thu gom vật tư phế liệu, thành phẩm xuất khẩu,
kho cơ khí, thu gom vật tư phế liệu định hình phân loại.
+ Tổ chức giao nhận vận chuyển, cấp phát cấp phát vật tư hàng hoá, tổ
chức mau nguyên liệu, bao bì, phụ tùng thiết bị viết phiếu xuất nhập hang
hoá.
+ Tổ chức thống kê hàng hoá vật tư trong kho.
+ Cung ứng vật tư nguyên phụ liệu cho sản xuất.
+ Quản lý kho nguyên liệu, thành phẩm sản xuất công nghiệp
- Phòng kinh doanh tiếp thị:
+ Theo dõi thị trường, nhu cầu khách hàng ký kết các hợp đồng.
+ Tổ chức tiếp thị thị trường để khai thác kinh doanh hàng may mặc và vật
tư hàng hoá.
+ Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
3.1.2. Đặc điểm lao động tiền lương.
Do đặc thù công ty là sản xuất hàng may mặc nên số lao động nữ chiếm

70% trong tổng số 1.250 lao động trong toàn doanh nghiệp.
Thành phần lao động của công ty được sử dụng trực tiếp và gián tiếp trong
các lĩnh vực khác nhau như lao động trong lĩnh vực nhuộm, may mặc thời
trang. Để đứng vững trong cơ chế thị trường, một yếu tố chủ động đúng mức
là phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực.
Đặc biệt trong mấy năm tới vấn đề này lại càng trở nên bức xúc. Hầu hết các
cán bộ quản lý trong công ty có trình độ đại học trở nên. Tuy nhiên công nhân
hầu hết có trình độ thấp chỉ quen làm thủ công, chưa qua đào tạo huấn luyện,
chính vì vậy công ty phải đào tạo lại để nâng cao năng lực cũng như trình độ
của công nhân.
Thu nhập bình quân của toàn công ty là 680 ngàn đồng / tháng, tăng 10,7 %
năm 1999 và năm 2001 đạt 868 ngàn đồng / tháng tăng 27,6 % so với năm
2000 và năm 2002 đạt 936 ngàn đông/ tháng. Có được kết quả trên là do
HANOTEX đã tổ chức một cách khoa học, hợp lý trong quá trình quản lý từ đó
đạt hiệu quả cao trong công việc nên đã nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên
cạnh đó công ty thường xuyên có đủ công việc cho công nhân có chế độ khen
thưởng phù hợp để khuyến khích công nhân tích cực làm việc, đồng thời doanh
nghiệp tổ chức kinh doanh tốt để thúc đẩy quá trình sản xuất, từ đó tạo động
lực để thúc đẩy sản xuất từ đó tạo động lực để thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh.
3.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
Công ty HANOTEX là một doanh nghiệp hoạt động với nhiệm vụ chủ yếu là
tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp theo đơn vị đặt hàng các
mặt hàng may mặc, thảm len nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị trường
trong và ngoài nước. Đồng thời công ty phải làm tròn nhiệm vụ bảo tồn và
phát triển, thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo và không ngừng
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên chức. Với nhiệm vụ đó, công ty sẽ thực
hiện như thế nào trong điều kiện kinh tế kỹ thuật mà công ty đang có. Những
điều kiện này tác động như thế nào đến hoạt động của công ty.

Đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một công ty thuộc ngành dệt may, công ty HANOTEX cũng thực hiện một
số đặc trưng nổi bật. Những đặc trưng nổi bật đó là:
- Thứ nhất là đặc trưng quá trình sản xuất phụ thuộc vào đơn đặt hàng.
Đấy là đặc trưng nổi bật nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của công
ty HANOTEX.
- Thứ hai là đặc trưng mùa của sản phẩm. Đặc trưng mùa của sản
phẩm không thể hiện trên cả bốn mùa của năm mà chỉ phân biệt giữa mùa
nóng và mùa lạnh.
- Thứ ba là đặc trưng thay đổi của sản phẩm. Sản phẩm may được sản
xuất ra là để tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của con người nên tiên
quyết cho sự tồn tại của một doanh nghiệp may là biết sản xuất ra nhưng sản
phẩm phù hợp với mong muốn thị hiếu của người tiêu dùng, mà thị hiếu của
người tiêu dùng lại thường xuyên thay đổi và liên tục.
- Đặc trưng thứ tư là đặc trưng về nhân sự: là công ty thuộc ngành dệt
may tức là công ty cần những lao động có sự khéo léo và chăm chỉ, cần mẫn
trong công việc nên lao động trong công ty phần lớn là nữ. Điều này cho thấy
công ty phải có trách nhiệm thực hiện tốt chế độ chính sách đối với lao động
nữ như đau ốm, thai sản và chính điều này nhiều khi lại tác động rất lớn đến
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Tóm lại, với bốn đặc trưng trên tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, qua đó tác động tới lợi nhuận của công ty. Tác động này thể hiện
trên cả hai góc độ là tính cực và tiêu cực. Nếu như công ty nắm bắt tốt tình
hình có đầy đủ thông tin về các vấn đề và xử lý chúng một cách khoa học thì
công ty dễ dàng đạt được mục tiêu của mình. Ngược lại thì chính các đặc
trưng này sẽ tác động tiêu cực trong việc thực hiện nhiệm vụ của công ty.
3.3. Đặc điểm của thiết bị công nghệ:
Với mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có và tạo ra sản phẩm
mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường công ty tiến hành đầu tư mở rộng
sản xuất và đổi mới thiết bị công nghệ đáp ứng nhu cầu của thị trường thế

giới và trong nước. Trang bị gần 700 máy may hiện đại nhằm nâng cao các
mặt hàng quần áo dệt kim, quần sooc …có mới khoảng 95% máy móc hiện
đại nên chất lượng và giá cả có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng
loại của các nước trong khu vực.
Tuy nhiên công đoạn chuẩn bị sản xuất, chủ yếu vẫn dùng phương pháp thủ
công. Công đoạn may thì các máy móc được sử dụng hiện nay mang tính hiện
đại cao từ 4000 đến 5000 vòng/phút có bơm dầu tự động đảm bảo vệ sinh
công nghiệp.
Công đoạn hoàn tất sản phẩm hầu hết là dùng hệ thống là hơi và dùng bàn
là theo phun nước để đảm bảo chất lượng sản phẩm không bị nhăn chân
chim, hệ thống là hơi vừa cho năng xuất cao vừa cho chất lượng tốt.
3.4. Tiềm lực tài chính của công ty.
Khi thành lập công ty vốn điều lệ của công ty là 600.000.000 VNĐ tính đến
cuối năm 2002 quy mô vốn của công ty như sau tổng vốn kinh doanh:
10.349.000 VNĐ.
Tuy được thành lập chưa lâu xong lãnh đạo công ty đã xác định rõ xu
hướng phát triển của thị trường nói chung và thị trường may mặc nói riêng,
công ty HANOTEX đã tích cực tập trung vào việc hiện đại hoá thiết bị máy
móc, nâng cấp dần các cơ sở sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cao
nhằm tăng doanh thu của công ty từ đó công ty có khả năng tăng tiềm lực tài
chính của mình. Đấy chính là biểu hiện rõ nét của việc đầu tư đúng hướng
của công ty HANOTEX.
3.5. Thị trường sản phẩm tiêu thụ
Thị trường chính mà sản phẩm của công ty có mặt nhiều nhất là thị trường
Mỹ. Là một thị trường không hạn ngạch, là thị trường nhập khẩu hàng dệt
măy lớn nhất thế giới; chỉ bằng hai phần ba dân số EU (~264 triệu dân)
nhưng mức tiêu thụ vải (27kg/người/năm ) của người Mỹ gấp 1,5 lần EU.
Công ty đã chuẩn bị tương đối tốt cho việc thâm nhập vào thị trường này khi
hiệp định thương mại được ký kết giữa hai bên và được hưởng quy chế
thương mại thông thường.

Bên cạnh đó sản phẩm của công ty còn được bán ở thị trường EU, thị
trường Nhật Bản, thị trường Hồng Kông nhưng với số lượng nhỏ. Còn ở thị
trường trong nước: dân số nước ta khoảng 80 triệu người năm 2000, dự tính
năm 2005 là 88 triệu người bà năm 2010 sẽ là 100 triệu người mặc dù mức
sống của người dân chưa cao nhưng lấy mức tiêu dùng của mỗi người là 5m
vải các loại mỗi năm thì khả năng tiêu dùng của cả nước lên tới 400 triệu
mét vải. Tuy nhiên do công ty mới thành lập, khả năng cạnh tranh còn chưa
cao so với các công ty bạn và đặc biệt là sản phẩm tràn ngập của Trung Quốc,
do đó trên thị trường nội địa, sản phẩm của công ty không có nhiều.
III. Đánh giá tổng quan.
1. Hiệu quả kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp kinh doanh
dều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa lợi nhuận. Có lợi nhuận mới có
khả năng đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm.
Hơn thế nữa, doanh nghiệp phải đặt mục tiêu – hiệu quả xã hội lên hàng
đầu. Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội nhằm đạt được mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội
thường giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc
lợi xã hội, nâng cao mức sống và đời sống vă hoá tinh thần cho người lao
động, cải thiện điều kiện làm, đảm vệ sinh môi trường … Đó cũng chính là mụ
c tiêu phấn đấu của công ty HANOTEX. Với số lượng công nhân hiện đang
làm việc, công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho 1250 người, góp phần
làm ổn định kinh tế chính trị xã hội. HANOTEX có các chính sách về lương
bổng, bảo hiểm xã hội, nghỉ ốm đau do bệnh tật, thai sản phù hợp … Khuyến
khích người lao động làm việc hăng say.
Hiệu quả kinh doanh làm phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguần lực sản xuất ( lao
động máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn ) trong quá trình tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp.

Do mới thành lập vào cuối năm 1998 nên trong năm 1999, mặc dù ban
giám đốc của công ty đã có rất nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm bạn hàng
để tăng năng lực sản xuất của công ty. Song công ty không tránh khỏi bị lỗ
trong năm đầu hoạt động.
Sang năm 2000, cán bộ và nhân viên công ty đã có nhiều cố gắng trong
việc tạo đầu ra cho sản phẩm và cải tiến chất lượng nên bước đầu đã có
những kết quả đáng khích lệ. Từ năm 2001 đến năm 2002 công ty liên tục
làm ăn có hiệu quả.
Bảng 3: Hiệu sản xuất kinh doanh từ năm 2000 đến năm 2002
Đơn vị: vòng
Tỷ suất Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Doanh thu/tổng tài sản 1,708 1,217 1,48
Lợi nhuận/vốn kinh
doanh
0,1385 0,1730 0,1988
Lợi nhuận/doanh thu 0,0117 0,059 0,168

×