Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thực trạng hoạt động tín dụng và tình hình RRTD tại Sở Giao Dịch I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.72 KB, 33 trang )

Thực trạng hoạt động tín dụng và tình hình RRTD tại
Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt Nam
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở Giao Dịch I- Ngân hàng
Công Thương Việt Nam .
Có thể phân chia quá trình phát triển của Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công
Thương Việt Nam thành 3 giai đoạn chủ yếu sau:
− Từ năm 1988 đến 1/4/1993
− Từ 1/4/1993 đến 31/12/1998
− Từ 1/1/1999 đến nay
Giai đoạn thứ nhất: Từ năm 1988 đến 1/4/1993
Là Ngân hàng Công Thương Hà Nội. Trong giai đoạn này, cơ sở vật chất
kỹ thuật của ngân hàng còn nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, kinh doanh
đối nội là chủ yếu, kinh doanh đối ngoại chưa phát triển. Đội ngũ cán bộ được
đào tạo trong cơ chế cũ, đông về số lượng song lại yếu về chất lượng, nhất là
kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị trường. Về quy mô hoạt
động còn khiêm tốn. Cụ thể:
− Tổng nguồn vốn huy động tính đến ngày 31/9/1993 đạt 522 tỷ VNĐ.
− Tổng dư nợ cho vay tính đến ngày 31/9/1993 đạt 323 tỷ VNĐ.
Giai đoạn hai: Từ 1/4/1993 đến ngày 31/12/1998
Sát nhập với Ngân hàng Công Thương Trung ương có tên là Hội sở
Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Giai đoạn này, cơ sở vật chất kỹ thuật công
nghệ của Hội sở được tăng cường, sản phẩm dịch vụ ngân hàng khá phong
phú, ngoài cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn còn có nhiều loại cho vay mới ra
đời như: Cho vay tài trợ uỷ thác, cho vay thanh toán công nợ, đồng tài
trợ...Kinh doanh đối ngoại đã phát triển mạnh. Đội ngũ cán bộ được đào tạo lại
và thích ứng dần với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Giai đoạn thứ 3: từ ngày 1/1/1999 đến nay
Hội sở được tách ra theo Quyết định số 134/QĐ HĐQT- NHCT VN và mang tên
Sở Giao Dịch I, hạch toán phụ thuộc. Trong giai đoạn này, hoạt động kinh
doanh của Sở Giao Dịch I phát triển mạnh trên tất cả các mặt nghiệp vụ, áp


dụng giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả các điểm huy động vốn, mở
rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các dịch vụ mới. Năm 2001 Sở Giao
Dịch đã mở phòng giao dịch số 1 và tổ nghiệp vụ bảo hiểm. Nguồn vốn huy động
trong giai đoạn này tăng 25 lần so với năm 1988, chiếm 20% tổng nguồn vốn huy
động của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Dư nợ cho vay cũng tăng 40 lần so
với năm 1988.
2.1.2. Vị trí, nghĩa vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao Dịch I-
Ngân hàng Công Thương Việt Nam
2.1.2.1. Vị trí của Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt Nam
trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam.
Trong những năm qua, Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt
Nam có vị trí quan trọng trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn đứng đầu hệ thống Ngân hàng Công Thương
Việt Nam, trong đó nguồn vốn luôn chiếm khoảng 20%, dư nợ và đầu tư
đứng một trong hai vị trí đầu trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt
Nam. Lợi nhuận hạch toán nội bộ luôn cao nhất, năm 2001 chiếm tới 50%
trong toàn hệ thống.
Sở luôn được chọn làm nơi thí điểm cho sản phẩm, dịch vụ của Ngân
hàng Công Thương Việt Nam, là đầu mối cho các chi nhánh trên địa bàn để
triển khai các chương trình hợp tác của Ngân hàng Công Thương Việt Nam
với các đối tác và bạn hàng.
2.1.2.2. Nghĩa vụ và quyền hạn
Nghĩa vụ
− Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn , phát triển vốn và các nguồn lực của
Ngân hàng Công Thương Việt Nam
− Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả,
phục vụ phát triển KT-XH của đất nước.
− Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và của
Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Quyền hạn

− Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế,
dân cư trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ.
− Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình
thức huy động vốn khác, phục vụ quá trình phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
− Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ
chức kinh tế và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng
của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định của Ngân hàng Công Thương
Việt Nam.
− Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công Thương Việt
Nam.
− Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế như: thanh toán nhờ thu,
thanh toán L/C, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo L/C xuất khẩu, bảo
lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam và theo mức uỷ quyền.
− Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán, chuyển tiền trong
nước và ngoài nước, chi trả kiều hối...
− Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu
thanh toán và các ấn chỉ quan trọng, đảm bảo chi trả tiền mặt ngân phiếu
thanh toán chính xác, kịp thời.
− Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án
đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
− Theo dõi, kiểm tra kho ấn chỉ của Ngân hàng Công Thương Việt Nam,
đảm bảo xuất kho ấn chỉ quan trọng cho các chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Việt Nam phí Bắc.
− Thực hiện một số nghiệp vụ khác do Ngân hàng Công Thương Việt
Nam giao
2.1.2.3.Cơ cấu tổ chức
Ban lãnh đạo Sở Giao Dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt Nam gồm

có 1 giám đốc và 4 phó giám đốc. Sở có 11 phòng nghiệp vụ. Ta có sơ đồ sau:
GI M Á ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC 1
P.GIÁM ĐỐC 2
P.GIÁM ĐỐC 3
P.GIÁM ĐỐC 4
P.Khách h ng cá nhânà
P.Tổng hợp tiếp thị
P.Kế toán giao dịch
P.Tiền tệ-Kho quỹ
P.Tổ chức – H nh chínhà
P.Khách h ng I (DN là ớn)
P.Kế toán t i chínhà
P.Khách h ng II (DN và ừa v nhà ỏ)
P.Thông tin điện toán
P.T i trà ợ thương mại
P.Kiểm soát nội bộ


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Giao Dịch I
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Sở Giao Dịch I- Ngân hàng
Công Thương Việt Nam trong những năm gần đây.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động, các
nước có nền kinh tế phát triển hàng đầu như Mỹ, Nhật Bản...tiếp tục suy giảm
làm ảnh hưởng lớn đến sự ổn định và phát triển kinh tế trong khu vực. Trong
nước, năm 2002, lĩnh vực tài chính tiền tệ có nhiều đổi mới quan trọng, trước
hết là trong điều hnàh chính sách tiền tệ đã chuyển từ cơ chế lãi suất ấn định
sang lãi suất thoả thuận, tỷ giá ngoại tệ tương đối ổn định góp phần làm giảm
thiểu tâm lý “găm” giữ ngoại tệ. Sang năm 2003 do áp lực kinh tế tăng mạnh,
đã buộc các NHTM phải đẩy lãi suất huy động vốn lên cao tong gần 8 tháng

đầu năm, ảnh hưởng đến KQKD của toàn ngành ngân hàng. SGDI-NHCT VN
cũng không nằm ngoài tác động đó, song với phương châm “phát triển - an
toàn - hiệu quả”, tình hình hoạt động kinh doanh của Sở đã đạt được một số
kết quả đáng khích lệ thể hiện trên các mặt sau:
Kết quả kinh doanh của SGDI-NHCT VN được thể hiện trong biểu 1 dưới
đây:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của SGDI-NHCT VN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003
1. Tổng thu 572.966 629.252 828.901
2. Tổng chi 458.258 488.461 629.578
3. Lãi 114.708 140.791 199.323
Qua bảng trên ta thấy, hoạt động kinh doanh của Sở luôn có lãi, lợi nhuận
nhìn chung là ổn định. Năm 2002, Sở đã đẩy mạnh sự phát triển đồng đều, đạt
140.791 tỷ đồng, vượt 22,7% so với năm 2001và vượt kế hoạch được giao là
17,3%. Các chủ tiêu kinh tế cơ bản luôn đứng đầu hệ thống NHCT VN. Sang
năm 2003 lợi nhuận hạch toán nội bộ của Sở giao dịch I đạt 199.323 tỷ đồng,
vượt 41,6% so với năm 2002 và vượt 28,6 % kế hoạch lợi nhuận NHCTVN giao
năm 2003.
Với kết quả lợi nhuận đạt được trên, Sở giao dịch I tiếp tục khẳng định vai
trò, vị trí của mình trong hệ thống NHCTVN. Khẳng định sự phát triển có hiệu
quả trên tất cả các mặt hoạt động kinh doanh. Đây là kết quả của sự đoàn kết
nhất trí cao của Đảng uỷ và ban lãnh đạo Sở giao dịch I trong công tác chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh, thể hiện sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán
bộ nhân viên Sở giao dịch I quyết tâm thực hiện bằng được các chỉ tiêu kinh
doanh đã đề ra. Với kết quả trên Sở giao dịch I vẫn duy trì là đơn vị thi đua
xuất sắc và được chủ tịch Hội đồng quản trị NHCTVN thưởng 100 triệu đồng.
2.1.3.1. Công tác huy động vốn
Tạo nguồn vốn là khâu quan trọng mở đường tạo một mặt bằng vốn tăng
trưởng vững chắc. Trong những năm qua, SGDI-NHCT VN đã triển khai kịp

thời nhiều hình thức huy động vốn với lãi suất phù hợp theo từng thời kỳ như
trái phiếu NHCT, kỳ phiếu, tiết kiệm dự thưởng, khai thác tối đa nguồn tiền gửi
thanh toán của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Tiếp tục củng cố, nâng cấp và
mở rộng thêm 2 quỹ tiết kiệm mới. Chính vì vậy mà trong nhiều năm liền Sở
luôn là chi nhánh đứng đầu trong hệ thống NHCT VN. Nguồn vốn huy động từ
Sở chiếm 20% tổng vốn huy động của cả hệ thống NHCT VN. Nguồn vốn tăng
với tốc độ cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các
tổ chức đơn vị kinh tế và cá nhân trên địa bàn.
Bảng 2: Biến động của tổng nguồn vốn huy động
đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/20
01
31/12/20
02
31/12/20
03
1.Tổng nguồn vốn 11.587 14.605 15.158
2.So sánh thời điểm sau với trước 3.018 553
3.Tỷ lệ sau so với trước 126% 104%
Qua bảng trên cho thấy khái quát về tình hình huy động vốn của SGD I-
NHCT VN đó là sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn.
Năm 2001, tổng nguồn vốn huy động được là 11.587 tỷ đồng. Chuyển sang
năm 2002, nguồn vốn huy động tăng nhanh và đạt 14.605 tỷ đồng, tăng 26%
so với năm 2001. Sang năm 2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 15.158 tỷ đồng,
tăng 533 tỷ đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 5%. Nguồn vốn huy động của
Sở giao dịch I tăng trưởng vững chắc, chiếm gần 20% trong tổng số nguồn vốn
huy động của toàn hệ thống NHCTVN. Với nguồn vốn dồi dào, SGD I không
những chủ động đáp ứng đầy đủ vốn để cho vay, đầu tư và tham gia đồng tài
trợ những dự án lớn mà còn điều chuyển một khối lượng vốn lớn về NHCT VN
để cho vay phát triển kinh tế đối với các tỉnh thành phố trong cả nước.

Sau khủng hoảng tài chính tiền tệ, nền kinh tế VN đã dần dần đi vào ổn
định và phát triển. Người dân ngày càng tin tưởng và hiểu rõ hơn lợi ích của
ngân hàng. Qua các năm qua, Sở I đã có mức tăng trưởng nguồn vốn khá lớn
mặc dù sự tăng trưởng nguồn vốn chưa phản ánh được bản chất hoạt động
kinh doanh của Sở là tốt hay xấu. Nhưng với truyền thống, Sở đã xâm nhập thị
trường và có uy tín với khách hàng, tạo đà từng bước phát triển trong khai
thác nguồn vốn, mở rộng đầu tư cho vay. Hiện nay, Sở I huy động nguồn vốn từ
các nguồn chủ yếu sau:
+ Tiền gửi doanh nghiệp (cả VNĐ và ngoại tệ) với các loại không kỳ hạn
và có kỳ hạn
+ Tiền gửi dân cư
+ Tiền gửi khác.
Xét theo nguồn huy động nguồn vốn ta có bảng:
Bảng 3: Kết cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003
Tổng
số
Tỷ trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
Tỉ trọng
(%)

1. Tiền gửi doanh
nghiệp
8.113 70 10.817 74 10.98
1
72,4
2. Tiền gửi dân cư 3.409 29,4 3.728 25,5 3.628 24
3. Tiền gửi khác 65 0,6 60 0,5 549 3,6
4. Tổng 11.58
7
100 14.605 100 15.15
8
100
Nhìn vào bảng 3 ta thấy, nếu so sánh cuối năm 2001 với cuối năm 2002
thì quy mô nguồn vốn huy động tăng đáng kể. Tiền gửi dân cư mặc dù tỷ trọng
có giảm qua các năm nhưng số dư thì lại liên tục tăng. Nguồn này được coi là
nguồn đắt đỏ bởi chủ yếu là các khoản tiền tiết kiệm của cá nhân, ngân hàng
không phải chịu chi phí với lãi suất cao, song nó lại là các khoản đảm bảo khả
năng thanh toán cho ngân hàng. Tiền gửi doanh nghiệp là nguồn vốn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Sở và tăng đều qua các năm, từ
8.113 tỷ đồng năm 2001 lên 10.817 tỷ đồng năm 2002 và đến cuối năm 2003 là
10.981 tỷ đồng. Tỷ trọng tiền gửi của tổ chức kinh tế cao cho thấy các doanh
nghiệp ngày càng tin tưởng vào hoạt động kinh doanh của Sở, hơn nữa Sở đã
tạo được uy tín, đã thiết lập được mối quan hệ mật thiết với các khách hàng là
tổ chức kinh tế. Tuy nhiên ngân hàng sẽ gặp phải khó khăn nếu khách hàng rút
tiền với khối lượng lớn.
Xét theo kỳ hạn, ta có bảng sau:
Bảng 4: Kết cấu nguồn vốn theo kỳ hạn
đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003

Tổng
số
Tỷ trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ trọng
(%)
1.Không kỳ hạn 6.903 59,6 9.518 65 9.396 62
2.Có kỳ hạn 4.684 40,4 5.087 35 5.762 38
3.Tổng 11.58
7
100 14.60
5
100 15.15
8
100

Ta thấy nguồn vốn huy động không kỳ hạn gia tăng cả về số lượng và tỷ
trọng, từ 6.903 tỷ đồng năm 2001 đến 9.518 tỷ đồng vào năm 2002, tức là tăng
lên 38%. Sang năm 2003 nguồn vốn huy động không kỳ hạn lại chững lại và có
xu hướng giảm dần. Nguồn vốn huy động có kỳ hạn tăng dần lên từ 4.684 tỷ
đồng vào năm 2001 nên 5.762 tỷ đồng vào năm 2003, đây là dấu hiệu tốt vì
nguồn vốn huy động có kỳ hạn có tính ổn định cao giúp Sở giao dịch I có thể
tăng cường cho vay trung và dài hạn.
Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ ta có:

Bảng 5: Kết cấu nguồn vốn theo loại tiền gửi
Đơn vị: tỷ đồng
31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003
Chỉ tiêu Tổng
số
Tỷ trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
1.Nội tệ 8.940 77 11.93
4
81,7 12.95
8
85,5
2.Ngoại tệ quy
VNĐ
2.647 23 2.671 18,3 2,200 14,5
3.Tổng 11.58
7
100 14.60
5
100 15.15
8

100
Thường chiếm khoảng 14-25% nguồn vốn huy động. Khối lượng vốn huy
động bằng ngoại tệ tăng dần theo các năm, có thể giải thích là do trong những
năm gần đây, tỷ giá ngoại tệ tương đối ổn định, góp phần làm giảm thiểu tâm
lý găm giữ ngoại tệ. Bên cạnh đó là sự hấp dẫn của lãi suất tiền gửi ngoại tệ.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ tăng tạo thuận lợi cho Sở đảm bảo nguồn
vốn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu vay ngoại tệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên
nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ 23% vào
năm 2001 và giảm xuống 14,5% vào năm 2003, trong thời gian tới Sở cần sử
dụng nhiều biện pháp hấp dẫn hơn nữa để thu hút nguồn ngoại tệ lớn hơn từ
dân chúng.
2.1.3.2. Công tác sử dụng vốn.
Tính đến 31/12/2002, tổng dư nợ cho vay và đầu tư của Sở đạt 2.806 tỷ
đồng, trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.060 tỷ đồng, tăng 563 tỷ đồng
so với năm 2001, đạt tốc độ tăng 37,7%. Đến 31/12/2003, dư nợ cho vay và
đầu tư đạt3.936 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.346 tỷ
đồng, tăng 286 tỷ đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 14%, đạt mục tiêu tăng
trưởng NHCTVN giao.
Cơ cấu tín dụng đã dần dần thay đổi, không tập trung vốn cho vay vào
một số doanh nghiệp lớn mà được dàn trải cho vay mọi thành phần kinh tế.
Ngoài các doanh nghệp truyền thống, Sở giao dịch I đã chú trọng đầu tư và cho
vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp
có 100% vốn nước ngoài theo chủ trương của Đảng, Nhà nước và hướng chỉ
đạo của NHCT Việt nam. Tham gia nhiều dự án đầu tư theo chương trình kinh
tế trọng điểm của Nhà nước như các dự án phát triển của Tổng Công ty Bưu
chính Viễn thông; Tổng Công ty Đường sắt; Tổng Công ty Điện lực; các doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài như Công ty TNHH Moto Việt nam; Viko Glowin
Hà nội, đã góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn người lao động.
Nhìn chung công tác tín dụng đã đạt được mục tiêu đề ra, phù hợp với
định hướng phát triển của đất nước, qua đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh các

ngành khác và chất lượng tín dụng được nâng cao. Hoạt động tín dụng của Sở
sẽ được phân tích cụ thể trong phần sau của chương.
2.1.3.3. Các công tác khác
Tình hình kinh doanh đối ngoại
Năm 2003 đã mở được 636 L/C trị giá 60 triệu USD; Thanh toán 767 L/C
trị giá 56,5 triệu USD. Kim ngạch thanh toán hàng nhập đạt 117 triệu USD
tăng 10,4%, hàng xuất đạt 2 triệu USD. Thanh toán nhờ thu 274 món trị giá 6,8
triệu USD, tăng 30% so với năm 2002. Thanh toán TTR gần 40 triệu USD, tăng
40%. Đặc biệt dịch vụ chuyển tiền kiều hối với ChinFonBank đạt 8 triệu USD,
tăng 200%, chuyển tiền nhanh với Western Union đạt 353 ngàn USD, tăng
462%. Thanh toán séc du lịnh, thẻ VISA, giải ngân các dự án ODA… đều tăng
trưởng khá. Năm 2003, tỷ giá USD và VND tương đối ổn định, Sở giao dịch I đã
nắm bắt kịp thời biễn biến tỷ giá ngoại tệ trên thị trường Quốc tế và thị
trường trương nước, áp dụng nhiều hình thức kinh doanh ngoại tệ, tăng
cường khai thác nhiều loại ngoại tệ… kết quả doanh số mua bán ngoại tệ đạt
hơn 300 triệu USD. Tổng số cước thu được từ hoạt động đối ngoại bao gồm cả
lãi kinh doanh ngoại tệ đạt gần 6,5 tỷ đồng, tăng 8,3% so với năm 2002.
Nghiệp vụ kế toán
Luôn đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán của khách hàng, cùng với việc áp
dụng công nghệ hiện đại trong mọi hoạt động giao dịch của Ngân hàng, Sở
giao dịch I luôn chấp hành nghiêm chỉnh, triển khai tốt các chương trình nhằm
cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới của NHCT Việt nam. Khối lượng giao dịch
phát sinh tăng lớn, số lượng chứng từ thanh toán trên 500 ngàn món, bình
quân gần 2000 chứng từ giao dịch/ngày, tăng 14% so với năm 2002. Doanh số
thanh toán cả năm đạt352 ngàn tỷ đồng, tăng 6%. Công tác thanh toán đảm
bảo chính xác, nhanh chóng. Năm 2003 đã mở được 825 tài khoản mới và
hàng ngàn tài khoản tiết kiệm, trong đó có 315 tài khoản ATM. Đến nay coa
7425 khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân quan hệ tiền gửi, tiền vay cùng
70.000 khách hàng gửi tiền tiết kiệm thường xuyên đến giao dịch.
Công tác tiền tệ kho quỹ

Công tác tiền tệ kho quỹ luôn chấp hành đúng chế độ thu chi tiền mạt và
chế độ ra vào kho tiền, không để xảy ra sai sót, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài
sản của Ngân hàng và khách hàng. Tuy khối lượng công việc tăng lên nhiều,
doanh số thu tiền mặt đạt 7093 tỷ đồng; doanh số chi tiền mặt đạt 7053 tỷ
đồng, tăng 10% so với năm 2002, nhưng đội ngũ kiểm ngân đã tích cựec kiểm
đếm, thường xuyên làm ngoài giờ để tận thu hết mọi nguồn thu, kịp thời chọn
lựa tiền đủ tiêu chuẩn nộp NHNN, nhằm để tồn quỹ ở mức thấp nhất. Với tinh
thần trách nhiệm cao, nghề nghiệp tinh thông và với đức tính liêm khiết của
người kiểm ngân, năm 2003 đội ngũ kiểm ngân đã phát hiện được nhiều món
tiền giả với tổng số tiền 85 triệu đồng. Trả lại 224 món tiền thừa cho khách
hàng với tổng số tiền là 203 triệu đồng, trong đó có món tiền thừa trả lại cao
nhất là 50 triệu đồng.
Công tác kiểm tra, kiểm soát
Năm 2003, hoạt động kiểm tra được tiến hành thường xuyên, liên tục,
toàn diện trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Cụ thể, đã kiểm tra 247 hồ sơ mở tài
khoản; 1560 hồ sơ vay vốn, kiểm tra 100% chứng từ chi tiêu nội bộ và 22.770
chứng từ kế toán; 8 lần kiểm tra đột xuất và 4 lần kiểm tra toàn diện tại 8 quy
tiết kiệm; kiểm tra 100% món thu phí dịch vụ, 640 hồ sơ mở và thanh toán L/C;
6 lần kiểm tra đột xuất và 2 lần kiểm tra toàn diện nghiệp vụ thu chi tiền mặt
và an toàn kho quỹ… Kết hợp chạt chẽ giữa kiểm tra và việc thực hiện chấn
chỉnh sau kiểm tra, thông qua kiểm tra đã phát hiện và uốn nắn kịp thời sai
sót, đảm bảo cho hoật động khinh doanh phát triển an toàn.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA SGD I-NHCT VN.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước tăng
trưởng khá nhưng chưa ổn định, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa
các tổ chức tín dụng bằng biện pháp như hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, hạ thấp
lãi suất nhằm thu hút khách hàng có xu hướng gia tăng đã gây không ít khó
khăn cho hoạt động ngân hàng nói chung và SGDI-NHVT VN nói riêng. Song do
xác định là đầu mối giao dịch trên địa bàn Hà Nội, sự hợp tác có hiệu quả của
các bạn hàng, cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên,

bằng nhiều biện pháp chủ động, tích cực, Sở vẫn giữ vững tốc độ phát triển
theo phương châm “phát triển - an toàn - hiệu quả” góp phần tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn thủ đô và hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh chung của
NHCT VN. Điều này được thể hiện rõ qua hoạt động tín dụng của SGDI.
Bảng 6: Biến động của tổng dư nợ cho vay
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/20
01
31/12/20
02
31/12/20
03
1.Tổng dư nợ 1.497 2.060 2.346
2.So sánh thời điểm sau với trước 563 286
3.Tỷ lệ sau so với trước 137,7% 114%
Qua bảng trên ta có thể thấy khái quát về hoạt động tín dụng của
SGDI-NHCT VN đó là sự tăng trưởng liên tục ổn định trong nhiều năm liền.
Năm 2001 tổng dư nợ đạt 1.497 tỷ đồng và đến năm 2002, tổng dư nợ cho

×