Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHN0 VÀ PTNT HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.61 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHN
0
VÀ PTNT HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHN
0
& PTNT HÀ NỘI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông Hà nội là một chi nhánh
trực thuộc NHN
o
& PTNT Việt nam,đặt trụ sở tại 77 Lạc Trung -Quận Hai Bà
Trưng -Hà nội.Phạm vi hoạt động trên toàn địa bàn Hà nội.
Theo quyết định số 51,ngày 27/06/1988 của thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt nam, NHN
o
& PTNT Việt nam ra đời đã đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát,ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế đất nước...Với quy mô hoạt động trên 2564 chi nhánh ngân hàng từ
tỉnh đến huyện NHN
o
& PTNT đóng vai trò vô cùng quan trọng.Đặc biệt NHN
o
&
PTNT Hà nội là một trong 2564 chi nhánh của NHN
o
& PTNT Việt nam.Đóng
vai trò tạo lập vốn,cung cấp các hình thức dịch vụ ngân hàng,đáp ứng các nhu
cầu tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn,góp phần thực hiện các
mục tiêu,chương trình,giải pháp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề
ra,định hướng phát triển kinh doanh của NHN
o


& PTNT Việt nam và công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà Đảng ta đã đề ra.
NHN
o
& PTNT Hà nội có tên giao dịch quốc tế như sau : “ Vietnam Bank
For Agriculture and Rural Developtment - Ha noi
Ngày 27/06/1988 NHN
o
& PTNT Hà nội được thành lập đóng vai trò
quản lý các ngân hàng cấp huyện thuộc địa bàn Hà nội dựa trên các văn bản
của thành uỷ và cơ quan cấp trên,đồng thời đóng vai trò là một tổ chức kinh
doanh trong lĩnh vực ngân hàng.
Tháng 9 năm 1991,Quốc hội yêu cầu tách tỉnh và quy hoạch 7 huyện
thành cấp tỉnh, NHN
o
& PTNT Hà nội được giao quản lý 5 huyện : Từ
Liêm,Đông Anh,Sóc Sơn, Thanh Trì, Gia Lâm.Với chức năng quản lý này, vai trò
phát triển nông nghiệp và nông thôn bị thu hẹp,ngân hàng chủ yếu phục vụ các
doanh nghiệp và hộ nông dân trên địa bàn (Dự án nuôi bò sữa ở Gia Lâm, VAC
ở Đông Anh ).
Năm 1995 NHN
0
& PTNT đã hoàn thiện mô hình tổ chức với hoạt động
thí điểm quản lý theo mô hình 2 cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà nội,theo
đó các chi nhánh cấp huyện chịu sự quản lý của NHN
0
& PTNT Việt nam, NHN
0
& PTNT Hà nội chỉ quản lý các chi nhánh ở các quận nội thành (chi nhánh
Ngân hàng cấp 2). Các ngân hàng cấp 2 này thực chất là các cơ sở giao dịch

được thành lập làm tăng khả năng quy mô hoạt động của ngân hàng.Hoạt
động thí điểm này đã tạo nên một bước ngoặt,một hình thức quản lý của NHN
0
& PTNT Hà nội.Từ chủ yếu tập trung kinh doanh ở ngoại tỉnh chuyển về tập
trung kinh doanh ở nội thành với một cơ cấu tổ chức bao gồm các phòng ban
và ngân hàng cấp 3.
Những năm vừa qua, NHN0 & PTNT Hà nội đã có những hoạt động tích
cực trong việc cơ cấu lại bộ máy quản lý cũng như các phòng ban.Hiện nay, với
một mô hình tổ chức hợp lý,Ngân hàng đã tập trung vào việc phát huy vai trò
và năng lực của từng bộ phận cũng như từng cá nhân trong việc thúc đẩy hoạt
động của ngân hàng ngày càng phát triển.Đội ngũ cán bộ được trẻ hoá và có
trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ vững vàng,100% cán bộ ngân hàng có
trình độ tương đương Đại học, Đại học và trên Đại học.
Hiện tại, NHN0 & PTNT Hà nội có 7 phòng ban ;1 giám đốc, 2 phó giám
đốc và 108 nhân viên.Ngoài ra, NHN0 & PTNT còn có 8 chi nhánh trực thuộc
trên địa bàn các quận Cầu Giấy,Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Tây Hồ, Thanh Xuân,
Ba Đình, Đống Đa và khu vực Tam Trinh với 118 cán bộ, nhân viên
2.1.2. Chức năng,nhiệm vụ của NHN
o
& PTNT Hà nội
* Chức năng :
+ Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của NHN
o
& PTNT
+ Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quyền của
Tổng giám đốc NHN
o
& PTNT Việt nam
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc NHN
o

&
PTNT Việt nam.
* Nhiệm vụ :
- Huy động vốn :
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức,cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài
nước bằng đồng việt nam hoặc ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi,trái phiếu,kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHN
o
& PTNT.
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ,vốn uỷ thác của Chính phủ, Chính quyền địa
phương và các Tổ chức kinh tế,Cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
NHN
o
& PTNT
+ Được phép vay vốn các Tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi Tổng giám
đốc NHN
o
& PTNT Việt nam cho phép..
- Cho vay :
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt nam,ngoại tệ đối với các tổ
chức kinh tế.
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt nam đối với các cá nhân, hộ
gia đình
thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Kinh doanh ngoại hối : Huy động vốn, cho vay,mua bán ngoại tệ,thanh toán
quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của
Chính phủ,Ngân hàng Nhà nước và NHN
o

& PTNT Việt nam.
- Kinh doanh dịch vụ : Thu, chi tiền mặt ; Mua bán vàng,bạc ;Máy rút tiền tự
động ;Dịch vụ thẻ tín dụng ;Két sắt ; Nhận cất trữ ; Chiết khấu các loại giấy tờ
có giá,thẻ thanh toán ;Nhận uỷ thác cho vay của các Tổ chức tài chính,tín
dụng, Cá nhân trong và ngoài nước ; Các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân
hàng Nhà nước,Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam cho phép.
- Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh NHN
o
& PTNT
trực thuộc trên địa bàn.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
NHN
o
& PTNT Viêt nam.
- Thực hiện đầu tư dưới các hình thức như : hùn vốn, liên doanh,mua cổ phần
và các hình thức đầu tư khác với các Doanh nghiệp, Tổ chức kinh tế khác khi
được NHN
o
& PTNT Việt nam cho phép.
- Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và đào tạo tay nghề trên địa bàn (Nếu được
Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp giao.)
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ,đào tạo,thi đua,khen thưởng theo phân cấp
uỷ quyền của NHN
o
& PTNT.
- Thực hiện kiểm tra,kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ
trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHN
o
& PTNT Việt nam.
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế,quy trình

nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngành ngân hàng và ngân hàng
nông nghiệp liên quan đến hoạt động của các chi nhánh NHN
o
& PTNT.
- Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ ,tín dụng và đề
ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của NHN
o
& PTNT và
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo,thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu
đột xuất của Tổng giám đốc NHN
o
& PTNT Việt nam.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Tổng giám đốc NHN
o
& PTNT Việt nam
giao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
* Giám đốc :
- Giám đốc NHN
0
& PTNT Hà nội do chủ tịch hội đồng quản trị NHN
0
& PTNT
Việt Nam bổ nhiệm, là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động Ngân hàng
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc :
+ Trực tiếp tổ chức điều hành hoạt động của chi nhánh ;chỉ đạo, điều hành
theo phân cấp uỷ quyền của NHN
0
Việt nam đối với các chi nhánh NHN

0
& PTNT
trực thuộc trên địa bàn
+ Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo uỷ quyền của Tổng giám
đốc NHN
0
& PTNT về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh ; Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc NHN
0
& PTNT

Việt nam về các quyết
định của mình.
+ Quy định nhiệm vụ, nội dung làm việc cho các phòng nghiệp vụ.
+ Đề nghị Tổng giám đốc NHN
0
Việt nam :
• Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các chi nhánh NHN
0
& PTNT loại III
trực thuộc trên địa bàn.
• Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh phó
giám đốc, trưởng phòng kế toán, kiểm tra trưởng các chi nhánh NHN
0
&
PTNT loại I, II.
+ Quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ và đào tạo.
+ Ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản và hợp đồng khác có
liên quan đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng theo quy định.
+ Đại diện Tổng giám đốc NHN

0
Việt nam khởi kiện, công chứng, giải quyết
tranh chấp tham gia tố tụng trước toà án....
* Phó Giám đốc :
- Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó Giám đốc, do Tổng giám đốc NHN
0
& PTNT
Việt nam quyết định bổ nhiệm.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc :
+ Thay mặt Giám đốc điều hành một số công việc khi Giám đốc vắng mặt và
báo cáo lại kết quả công việc khi Giám đốc có mặt tại đơn vị.
- Giúp Giám đốc chỉ đạo,điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công
phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các quyết định của mình.
- Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ
của ngân hàng theo nguyên tắc tập trung dân chủ về chế độ thủ trưởng.
* Hội đồng tín dụng :
NHN
0
& PTNT Hà nội thành lập Hội đồng tín dụng với nhiệm vụ xem xét
việc giải trình của các thành viên, kiểm soát trước về mặt pháp lý của dự án và
tham gia ý kiến để Giám đốc ra quyết định đối với :
+ Các dự án vay vốn trong và ngoài nước
+ Các dự án đầu tư (cả nội tệ và ngoại tệ) vượt quyền phán quyết
+ Các dự án thí điểm
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Kiểm soát
Phòng Ngân qũy
Phòng Kế toán
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng Kinh doanh

Phòng Hành chính nhân sự
Phòng Kế hoạch
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
+ Bảo lãnh khách hàng
+ Phân loại khách hàng
Thành phần của Hội đồng tín dụng
- Các thành viên cố định :
+ Giám đốc chi nhánh làm Chủ tịch Hội đồng tín dụng
+ Phó giám đốc phụ trách tín dụng
+ Trưởng phòng Kinh doanh trực tiếp thẩm định dự án
+ Trưởng phòng Kế toán
+ Trưởng phòng Ngân quỹ
+ Trưởng phòng Kế hoạch
+ Cán bộ trực tiếp làm công tác thông tin phòng ngừa rủi ro
- Thư ký Hội đồng tín dụng
Việc thành lập Hội đồng tín dụng đã góp phần nâng cao độ an toàn trong quá
trình cấp tín dụng của Ngân hàng cũng như chất lượng tín dụng

2.1.4 Nhiệm vụ của các phòng ban
* Phòng Kế hoạch
- Nghiên cứu,đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên địa
bàn thành phố Hà nội
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo định hướng kinh
doanh của NHN
0
& PTNT Việt nam.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch
đến các chi nhánh NHN
0
& PTNT trên địa bàn

- Cân đối nguồn vốn,sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi
nhánh NHN
0
& PTNT trên địa bàn
- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm và dự thảo các báo cáo
sơ kết, tổng kết
- Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng
* Phòng Hành chính nhân sự
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc
phê duyệt
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi
nhánh NHN
0
& PTNT trực thuộc. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng,
hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế liên quan đến cán bộ,
nhân viên và tài sản của chi nhánh
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định
chế của NHN
0
& PTNT Việt nam.
- Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc,công tác tại chi nhánh.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo
của Ban lãnh đạo chi nhánh.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định.
- Quy định lề lối làm việc trong đơn vị và xây dựng mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công đoàn,chi nhánh trực thuộc trên địa bàn

- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công
tác, học tập trong và ngoài nước.
- Đề xuất hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng,
ngành ngân hàng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,khen thưởng, kỷ luật cán
bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc NHN
0
&
PTNT Việt nam
- Quản lý hồ sơ của cán bộ thuộc chi nhánh và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với
cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước và của ngành ngân
hàng
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh
- Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề
* Phòng thanh toán quốc tế
- Thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT
- Chuyển tiền với nước ngoài (bao gồm cả chuyển tiền đi và chuyển tiền đến)
- Thanh toán biên giới
* Phòng kinh doanh
- Nghiên cứu,xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng,phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng
theo hướng đầu tư tín dụng khép kín, sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng để lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHN
0
& PTNT cấp trên theo
phân cấp uỷ quyền
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và
ngoài nước. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ,

Ngành và các Tổ chức kinh tế, Cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa
bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho
phép nhân rộng.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục
- Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Tổng hợp, báo cáo, kiểm tra chuyên đề theo quy định.
* Phòng Kế toán
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước và NHN
0
& PTNT Việt nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính,
quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHN
0
& PTNT trên địa bàn trình NHN
0
&
PTNT Việt nam phê duyệt.
- Tổng hợp,lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo
cáo theo quy định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước, bao gồm các bộ phận thanh toán
qua ngân hàng bằng nội tệ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng
- Quản lý,sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh
theo quy định chung
* Phòng Ngân quỹ
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHN
0

& PTNT Việt
nam
- Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định
* Phòng kiểm soát
- Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh NHN
0
& PTNT trực thuộc trên địa
bàn.
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy
định của pháp luật, NHN
0
& PTNT Việt nam.
- Giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt nam về
đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
- Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đố kế toán, việc tuân
thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán.
- Báo cáo Giám đốc kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục
khuyết điểm, tồn tại.
- Giải quyết đơn thư, khiếu tốn liên quan đến hoạt động của chi nhánh và các
chi nhánh trực thuộc trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Giám đốc chi
nhánh.
-Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập,thanh tra, kiểm soát của ngành
Ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với chi nhánh

2.1.5. Tình hình hoạt động kinh năm 2001 - 2002 và kế hoạch kinh
doanh năm 2003
* Tình hình Kinh tế - Chính trị -tín dụng trên địa bàn Hà nội
Năm 2002 tình hình kinh tế thủ đô có sự tăng trưởng cao so với năm
2001 : giá trị sản xuất công nghiệp tăng 25,7%,thương nghiệp dịch vụ tăng

11%,kim ngạch xuất khẩu tăng 8%,nhập khẩu tăng 10,4 %, tình hình kinh tế
tăng trưởng cộng với tình hình chính trị ổn định đã tạo đà phát triển mạnh
cho các thành phần kinh tế nói chung và cho các Doanh nghiệp nói riêng.Hà nội
hình thành nhiều khu công nghiệp, thúc đẩy các Doanh nghiệp tích cực đầu
tư,đổi mới máy móc công nghệ,phát triển sản xuất kinh doanh.Những yếu tố đó
đã ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng trên
địa bàn.Hiện nay,Hà nội có hơn 70 chi nhánh ngân hàng thương mại quốc
doanh, thương mại cổ phần,ngân hàng nước ngoài cùng hoạt động.
Năm 2002,Ngân hàng Nhà nước Việt nam tiếp tục thực hiện cải cách hệ
thống ngân hàng, các ngân hàng thương mại quốc doanh đã xây dựng đề án
cơ cấu lại ngân hàng trong đó có NHN
0
& PTNT Việt nam.Đề án xử lý nợ của
các ngân hàng thương mại quốc doanh đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt. NHN
0
& PTNT Hà nội đã xây dựng,được NHN
0
& PTNT Việt nam phê
duyệt và giao thực hiện đề án phát triển ngân hàng trên địa bàn Thủ đô giai
đoạn năm 2002 -2005.
Tình hình tiền tệ - tín dụng trong năm qua không có biến động lớn
nhưng nói chung sang năm 2002 sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương
mại trên địa bàn Hà nội về tín dụng không khốc liệt như năm 2001,các ngân
hàng đã thấy được mặt tiêu cực của việc cạnh tranh không lành mạnh như về
lãi suất cho vay thấp đã bắt đầu bắt tay nhau cùng phát triển, các ngân hàng
đã có nhiều dự án đồng tài trợ để cùng chia sẻ rủi ro và nguồn vốn cho vay do
đó đã có sự hợp tác nhất định để cùng phát triển.Trước tình hình đó, NHN
0
&

PTNT Hà nội đã có những chính sách để nâng cao vị thế của mình.Tận dụng
được lợi thế về mạng lưới rộng, có trụ sở đặt tại tất cả các quận nội thành,
NHN
0
& PTNT Hà nội đã mở rộng được phạm vi hoạt động,đưa ra những chính
sách khách quan nhằm khuyến khích các đơn vị vay vốn lớn, làm ăn có hiệu
quả về mở tài khoản và đặt quan hệ tín dụng với ngân hàng trên cơ sở các
chính sách của NHNN và NHN
0
& PTNT Việt nam. Chính sách khách hàng luôn
thay đổi phù hợp vơí cơ chế thị trường, đổi mới phong cách phục vụ nhằm giữ
khách hàng cũ, khách hàng truyền thống và mở rộng quan hệ với khách hàng
mới. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với từng đối tượng khách
hàng,giảm chi phí thanh toán,phục vụ chứng từ giao dịch trực tiếp và thu tiền
mặt tại đơn vị, cải tiến thủ tục bảo lãnh,thủ tục vay nhằm thuận tiện cho khách
hàng mà vẫn đảm bảo an toàn vốn tín dụng.Năm 2002 NHN
0
& PTNT Hà nội đã
hoàn thành chỉ tiêu tín dụng được NHN
0
& PTNT Việt nam giao.
* Kết quả hoạt động tín dụng năm 2002
a/ Số liệu tổng thể về cho vay, thu nợ và dư nợ
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đến
31/12/01
Đến
31/12/02
Tăng giảm

Tuyệt đối %
Doanh số cho vay
3.424.007
4.193.504 + 769.402 + 22,5
Doanh số thu nợ 3.668.286 3.761.945 + 93.659 + 2,6
Dư nợ(loại Khoanh,Ráp) 1.571.150 2.002.709 + 431.559 + 27,5
- Nợ quá hạn
- Tỷ lệ quá hạn (%)
40.384
2,57
56.405
2,86
+ 16.021 + 39,67
Tốc độ tăng giảm so với đầu năm :
- Doanh số cho vay tăng so với đầu năm 769.497 triệu đồng, đạt tỷ lệ 122,5%
- Doanh số thu nợ tăng 93.659 triệu đồng so với đầu năm,đạt tỷ lệ 102,6%
- Dư nợ tăng 431.559 triệu đồng so với đầu năm,đạt tỷ lệ 127,5%
b/Cơ cấu đầu tư:
• Dư nợ theo ngành kinh tế:
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Đến
31/12/01
Đến
31/12/02
tăng giảm so với năm
2001
Tuyệt đối %
1.Ngành công nghiệp 361.558 574.379 + 212.821 + 58,83
2.Ngành nông nghiệp 424.437 456.880 + 32.443 + 7,6

3.Ngành thương mại - dịch vụ 188.639 247.502 + 58.836 + 31,2
4.Ngành lâm nghiệp 15.719 16.719 + 1.000 + 6,4
5.Ngành khác 580.797 707.229 + 126.432 + 21.8
Tổng cộng 1.571.150 2.002.709 + 431.559 + 27,5
• Dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Đến
31/12/01
Đến
31/12/02
Tăng giảm so với
năm 2001
Tuyệt đối %
1. Doanh nghiệp quốc doanh 1.264.440 1.308.372 + 43.932 + 3,5
2.Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
161.149 405.553 + 244.404 + 151,7
3.Hộ sản xuất 48.904 127.097 + 78.193 + 159,9
4.Cho vay khác 96.657 161.687 + 65.030 + 67,3
Tổng cộng 1.571.150 2.002.709 + 431.559 + 27,5
• Dư nợ phân theo loại cho vay :
Đơn vị : triệu đồng
Loại cho vay
Đến
31/12/01
Đến
31/12/02
tăng giảm so với
năm 2001

Tuyệt đối %
1.Tín dụng thương mại 1.569.603 2.002.307 + 432.704 + 27,6
2.Tín dụng chỉ định,chính
sách
1.547 402 - 1.145 - 74
Tổng cộng 1.571.150 2.002.709 + 431.559 + 27,5
• Dư nợ phân theo thời hạn cho vay :
Đơn vị : triệu đồng
Thời hạn cho vay
Đến
31/12/01
Đến
31/12/02
tăng giảm so với
năm 2001
Tuyệt đối %
1.Ngắn hạn 1.109.269 1.258.545 149.276 + 13,5
2.Trung hạn 275.952 464.517 188.565 + 68,3
3.Dài hạn 185.929 279.647 93.718 + 50,4
Tổng cộng 1.571.150 2.002.709 + 431.559 + 27,5
c/ Chất lượng tín dụng :
- Số quá hạn phát sinh và thu nợ trong năm:
+ Dư nợ quá hạn đầu năm : 40.384 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 2,57% trên tổng dư
nợ
+ Nợ quá hạn phát sinh trong năm : 107.157 trđ
+ Số nợ quá hạn đã thu hồi và xử lý trong năm : 91.136 trđ
Trong đó : + Nợ quá hạn thực thu trong năm : 31.179 trđ
+ Nợ quá hạn được xử lý bằng cơ chế chính sách : 59.957 trđ
- Nợ quá hạn đến 31/12/02 : 56.405 trđ, chiếm 2,86% tổng dư nợ.
+ Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế :

 Doanh nghiệp Nhà nước : 46.656 triệu đồng,chiếm 82 % tổng nợ quá hạn,tỷ
lệ nợ quá hạn :3,6%
 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh : 9.293 trđ,chiếm 16,5% tổng nợ quá
hạn,tỷ lệ nợ quá hạn 2,3 %
 Hộ sản xuất :103 trđ, chiếm 0,2% tổng nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn :
0,08%
 Cho vay khác :353 triệu đồng, chiếm 0,6% tổng nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá
hạn : 0,2%
+ Nợ quá hạn phân theo thời hạn cho vay :
 Ngắn hạn : 40.377 trđ, chiếm 71,6% tổng nợ quá hạn,tỷ lệ nợ quá hạn là
3,2%
 Trung hạn : 16.028 trđ. chiếm 28,4% tổng nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn :
3,5%
 Dài hạn : 0
+ Nợ quá hạn phân theo thời gian :
 Quá hạn dưới 180 ngày : 45.274 trđ. chiếm 80,3% tổng nợ quá hạn
 Quá hạn từ 180->360 ngày :4.852 trđ,chiếm 8,6% tổng nợ quá hạn
 Quá hạn trên 360 ngày : 6.279 trđ. chiếm 11,1% tổng nợ quá hạn.
- Nợ khoanh
Nợ khoanh đến 31/12/02 :289.265
- Đánh giá chất lượng tín dụng
+ Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng :
 Tại NHN
0
& PTNT Hà nội,nợ qúa hạn phát sinh trong năm 2002 là 107.157
trđ,hầu hết là chuyển nợ quá hạn của những món vay của những năm
trước, đã được gia hạn nợ,giãn nợ nay đã hết thời hạn như Công ty thương
mại Du lịch và Dịch vụ hàng không 14.160 trđ,Công ty kinh doanh và sản
xuất vật tư hàng hoá 23.415 trđ, Công ty thương mại Lâm sản Hà nội
15.552 trđ,Tổng công ty Xây dựng N

0
& PTNT 5.379 trđ, Tổng công ty Da
Giầy 7.281 trđ và một số đơn vị khác.
Với phương châm thu hút những khách hàng lớn,tài chính lành mạnh,làm
ăn có hiệu quả,có khả năng trả nợ để đầu tư và loại dần những khách hàng
làm ăn kém hiệu quả, chụp giật, vì vậy trong năm 2002, chất lượng tín dụng
năm 2002 của NHN
0
& PTNT Hà nội đã tăng lên rõ rệt.Hầu hết các món vay
trong năm 2001, 2002 đều thu nợ được.Nợ quá hạn của những món vay mới
phát sinh rất ít và đều thu được.
 Tuy nhiên, với những món cho vay từ những năm trước,khả năng thu hồi
nợ quá hạn gặp rất nhiều khó khăn do các đơn vị có nợ quá hạn loại này
làm ăn cầm chừng,thua lỗ, vật tư đảm bảo cho các món vay hầu hết là hàng
tồn đọng lâu ngày.Một số doanh nghiệp do cơ chế, chính sách thay đổi dẫn
đến khả năng trả nợ khó khăn vì không có nguồn thu.Vì vậy, đối với Doanh
nghiệp này,nguồn thu chủ yếu là dựa vào việc xử lý tài sản thế chấp.Tuy
nhiện,hiện nay việc xử lý tài sản thế chấp gặp rất nhiều khó khăn, không
phải một sớm một chiều mà giải quyết xong mà cần phải có sự tác động,
ủng hộ, giúp đỡ của nhiều cấp, nhiều ngành.
 Về nợ qúa hạn và nợ đã xử lý rủi ro : Giao chỉ tiêu thu nợ qúa hạn, nợ rủi ro
và tiềm ẩn rủi ro cho cán bộ tín dụng.
/ Nợ quá hạn đã xử lý rủi ro từ những năm trước chuyển sang : 54.909 trđ
/ Nợ qúa hạn đã xử lý rủi ro trong năm :59.957 trđ
/ Thu nợ quá hạn đã xử lý rủi ro trong năm :7300 trđ
/ Nợ quá hạn đã xử lý rủi ro còn lại đến cuối năm : 109.508 trđ
d/ Thực trạng dư nợ các thành phần kinh tế :
- Tín dụng doanh nghiệp nhà nước :

×