Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 19 THUỘC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.79 KB, 44 trang )

TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 19 THUỘC TỔNG CÔNG TY XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG.
I. Những đặc điểm cơ bản của công ty xây dựng số 19.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Từ năm 1984 đến năm đến năm 1996 công ty xây dựng số 19 là xí nghiệp
xây dựng số 1 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Theo quyết
định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 01/BXD – TCLĐ ngày 02/1/1996
công ty xây dựng số 19 ra đời. Là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) xây lắp chuyên ngành được thành lập
trên cơ sở hợp nhất giữa hai đơn vị là xí nghiệp xây dựng số 1 thuộc Tổng
công ty xây dựng và phát triển hạ tầng và xí nghiệp 101 của công ty xây dựng
số 18 Bộ xây dựng. Trụ sở chính: Phường Nhân Chính - Quận Thanh Xuân - Hà
Nội.
Công ty xây dựng số 19 là một đơn vị trực thuộc Tổng LICOGI, là doanh
nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt động theo pháp luật, theo phân
cấp và điều lệ của Tổng công ty: vừa có sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ
với Tổng công ty: vừa có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động tài chính với tư cách là pháp nhân kinh tế độc lập.
Là đơn vị xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có
những đặc điểm riêng biệt, khi công ty trúng thầu công trình sẽ giao khoán
từng phần việc hoặc toàn bộ công trình đó cho mỗi đội sản xuất (phụ thuộc
vào khối lượng, quy mô của công trình) hoặc cho xí nghiệp (những đơn vị
trực thuộc) theo hình thức khoán sản phẩm, các đơn vị trực thuộc tập hợp
chứng từ, hóa đơn ... để nộp cho bộ máy kế toán của công ty.
Công ty bao gồm hai xí nghiệp trực thuộc và 13 đội sản xuất, mỗi xí
nghiệp (hoặc đội sản xuất) đều có đội trưởng để điều hành đội sản xuất. Một
trong hai xí nghiệp trực thuộc được phép hạch toán độc lập, có con dấu riêng,
có tài khoản tại ngân hàng nhưng chỉ là tài khoản chuyên chi. Các đơn vị trực
thuộc vẫn phải gửi hóađơn lên để công ty hạch toán.


2. Chức năng và nhiệm vụ.
2.1- Chức năng.
Chúng ta đang thực hiện phát triển sản xuất kinh doanh kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN là tự sản xuất kinh doanh có sự quản lý của
nhà nước. Chức năng chính của công ty xây dựng số 19 thuộc Tổng công ty
xây dựng và phát triển hạ tầng là:
- Xây dựng nhà ở
- Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng
- Sản xuất gia công chế tạo lắp đặt các kết cấu kim loại và sản xuất các
sản phẩm bê tông đúc sẵn.
Đối với vốn nhà nước và vốn tự có, công ty cùng với nhà nước thực hiện
kinh doanh theo cơ chế thị trường.
2.2- Nhiệm vụ.
Với những chức năng cơ bản trên, nhiệm vụ của công ty trong quá trình
sản xuất kinh doanh là:
- Xây dựng nhà ở theo quy hoạch, kế hoạch giao thầu của ngành và của
nhà nước.
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp và công cộng.
- Đào đắp nền và xây dựng các công trình thủy lợi như kênh, mương, đê,
kè, trạm bơm thủy lợi.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật như khoan cọc nhồi, làm đường giao
thông.
- Các công trình xây dựng gồm san lấp nền móng, san lấp gia cố nền
móng.
- Sản xuất gia công chế tạo lắp đặt các kết cấu kim loại và sản xuất các
cấu kiện đúc sẵn.
- Có tư cách pháp nhân đầy đủ, được liên doanh liên kết với các tổ chức
kinh tế khác và chuyên môn ngành nghề xây dựng cơ bản để làm tổng thầu
các công trình lớn do nhà nước xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật và
thẩm kế.

3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty xây dựng số 19.
* Cơ cấu lãnh đạo: Bao gồm giám đốc công ty: Phó giám đốc công ty phụ
trách kinh doanh: phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
* Các phòng chức năng: gồm 5 phòng ban với biên chế với biên chế tại
công ty là 60 người.
- Phòng hành chính tổng hợp : gồm 18 người, có nhiệm vụ giúp giám đốc
công ty theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của toàn công ty: lập kế hoạch
làm việc của lãnh đạo và các phòng công ty: đôn đốc thực hiện các chủ
chương, chỉ thị, kế hoạch của cấp trên và công ty, tham mưu cho công ty về
công tác pháp chế, tuyên truyền phụ trách công tác hành chính văn thư và
phục vụ các điều kiện làm việc, đời sống quản trị cho cơ quan công ty.
- Phòng kế hoạch: gồm 7 người; là cơ quan chức năng của công ty về
công tác kế hoạch hóa sản xuất và đầu tư xây dựng, chịu trách nhiệm tổ chức
công tác kế hoạch của toàn công ty. Tổ chức tiếp nhận và thu thập các thông
tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham mưu cho giám
đốc. Nghiên cứu và đề ra các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra cho
từng thời kỳ.
- Phòng kỹ thuật: gồm 15 người; chịu trách nhiệm giúp giám đốc quản
lý các lĩnh vực kỹ thuật của công ty như lập kế hoạch công tác về quản lý của
các công trình theo đúng tiến độ kỹ thuật.
- Phòng tài chính kế toán: gồm 6 người; chịu trách nhiệm giúp đỡ giám
đốc quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của toàn
công ty.
- Phòng cơ giới và vật tư: gồm 14 người, chịu trách nhiệm giúp đỡ
giám đốc quản lý các lĩnh vực vật tư, máy móc thiết bị, tài sản cố định của
toàn công ty ...
Ngoài ra mỗi đội sản xuất, xí nghiệp cũng có những phần hành chính
tương ứng như kế toán, kỹ thuật, tổ chức hành chính riêng biệt của từng đội
sản xuất, xí nghiệp.
Quan hệ công tác giữa các phòng ban trong công ty là quan hệ hợp tác,

chương trình công tác và mọi hoạt động của các phòng phải bảo đảm hợp
đồng ăn khớp và phối hợp chặt chẽ thường xuyên với nhau nhằm đảm bảo
hoàn thành các mục tiêu kế hoạch chung của công ty, đảm bảo cho công tác
điều hành quản lý của công ty được đồng bộ thông suốt và có hiệu quả cao.
Khi gặp các nhiệm vụ, công việc phân công chưa rõ hoặc phải phối hợp với
nhiều bộ phận mới giải quyết được, các phòng phải chủ động gặp nhau để
bàn bạc giải quyết với tinh thần hợp tác tích cực.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty xây dựng số 19.
Phòng kế toán
Phòng HC-TH
Phòng kế hoạch
P. cơ giới v và ật tư
Phòng kỹ thuật
Xí nghiệp 101
Xí nghiệp 191
Phòng kỹ thuật
Phòng HC-TH
Đội SX số …
Đội SX số 1
Đội SX số 2
Đội SX số 13
Phòng kế toán
Giám đốc
Kế toán trưởng
PGĐ kỹ thuật
PGĐ kinh doanh
Nền kinh tế bước sang kinh tế thị trường do vậy các doanh nghiệp nói
chung đều cần phải nâng cao năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật để tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều
kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, giá đấu thầu thấp nên doanh thu cũng

như lợi nhuận của các công ty xây lắp gặp nhiều khó khăn. Công ty xây dựng
số 19 cũng không nằm ngoài những khó khăn đó. Mặc dù vậy, nhưng công ty
xây dựng số 19 đã tích cực kiện toàn tổ chức quản lý sản xuất, tìm kiếm hợp
đồng nhận thầu thi công, xây lắp ... nhờ đó mà lượng công trình cũng như
tổng doanh thu của công ty được cải thiện.
Bảng 2.1: So sánh một số chỉ tiêu của năm 1998, 1999, 2000 (Đv: %)
(Tính đến thời cuối mỗi năm)
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1. Bố trí cơ cấu vốn:
- TSCĐ (không có ĐTDH)/∑tài
chính
13,6
86,4
14,08
85,92
10,7
89,3
2. Tỷ suất lợi nhuận:
- ∑Lợi nhuận /Doanh thu
- ∑Lợi nhuận /Vốn
17
13,76
0,30
2,36
0,56
4,2
3. Tỷ suất CPSXKD so với doanh
thu
93,7 94,5 91,6
4. Tình hình tài chính:

- Nợ phải trả/∑TS
- Khả năng thanh toán
+ TSLĐ/Nợ ngắn hạn
+ Tiền mặt/Nợ ngắn hạn
86,4
99,7
1,96
87,03
97,9
-3,3
86,4
100
6,6
5. Tình hình thực hiện NSNN (đ)
- Số năm trước chuyển sang
- Số năm phaỉ nộp
- Số đã nộp trong năm
- Số còn lại chuyển sang năm
sau
-359.559.495
2.188.356.453
2.596.308.429
-48.352.481
-48.352.481
1.708.123.355
999.558.491
-756.917.345
-756.917.345
4.826.586
3.609.185.488

-
1.974.458.443
4. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách
pháp nhân theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán kế toán thống kê theo
quy định chung của Nhà nước và Tổng công ty. Được mở tài khoản tại ngân
hàng thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Công ty
hoàn thành kế toán theo mô hình hỗn hợp nửa tập trung, nửa phân tán. Các
đơn vị trực thuộc công ty hạch toán phụ thuộc theo phân cấp cụ thể của công
ty.
Tố chức kế toán ở cơ quan công ty xây dựng số 19 gồm 6 người: Hầu hết
có trình độ đại học, có trách nhiệm, gắn bó với công việc của mình. Đứng đầu
phòng kế toán tài chính là kế toán trưởng với sự phân công các phần hành
cho từng cá nhân cụ thể, đó là:
- 1 Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn và kiểm
tra toàn bộ công tác kế toán của toàn công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu
cầu tổ chức quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng
người. Giúp Giám đốc công ty chấp hành các chế độ chính sách về quản lý và
sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động tiền lương, tín dụng và
các chính sách tài chính khác. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên và
nhà nước về các thông tin kế toán.
- 1 Phó phòng phụ trách theo dõi thanh toán, quyết toán các công
trình, tài sản cố định.
- 1 Kế toán theo dõi qua ngân hàng (tiền gửi, tiền vay, thanh toán )
- 1 Kế toán tổng hợp: công nợ, chi phí giá thành.
- 1 Kế toán thuế: theo dõi các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước.
- 1 Thủ quỹ, kế toán tiền lương, bảo hiếm xã hội.
Ngoài ra, còn có một số kế toán thuộc các xí nghiệp, đội sản xuất.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây dựng số 19.
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp CPSX giá th nh công nà ợ
Phòng TT, quyết toán công trình, TSCĐ
Kế toán thanh toán với ngân h ngà
Kế toán thuế
Thủ quỹ, kế toán tiền lương, BHXH
Một số kế toán của đơn vị trực thuộc
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty, theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán
doanh nghiệp và theo QĐ 1864/QĐ/BXD của Bộ xây dựng về việc ban hành
chế độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, chế độ kế toán
được áp dụng tại công ty như sau:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Thu chi
ngoại tệ hạch toán theo tỷ giá thực tế của ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà
Nội công bố.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Áp dụng theo chế độ của Bộ tài chính
ban hành, Tổng công ty hướng dẫn và cụ thể hóa thêm việc hạch toán một số
tài khoản kế toán cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của ngành xây lắp. Đồng thời Tổng công ty quy định thêm những mã số
máy tính cần thiết cho một số tài khoản.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
5. Tổ chức sổ kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ “Nhật ký chung” hàng ngày căn cứ vào
chứng từ gốc như hóa đơn mua nguyên vật liệu, bản đối chiếu công nợ kế
toán ghi đồng thời vào các sổ chi tiết có liên quan và sổ nhật ký chung. Sau đó
ghi vào sổ cái các TK và sổ cái đặc biệt. Cuối tháng tổng từng loại sổ lấy số
liệu ghi vào các TK phù hợp trên sổ cái, sau đó lập bảng cân đối phát sinh,
kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết.

Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK
Bảng cân đối số PS
Báo cáo t i chínhà
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi định kỳ:
- Quan hệ đối chiếu:
Hàng ngày các chứng từ tại công ty được kế toán tổng hợp phân loại và
ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và nhật ký đặc biệt. Với các chứng từ tại
đội sản xuất, kế toán thống kê đội tập hợp lại, lên các bảng chứng từ gốc cuối
kỳ hạch toán chuyển lên cho phòng kế toán tại công ty để ghi sổ.
- Chứng từ hạch toán: Là hóa đơn mua hàng, bảng thanh toán lương,
bảng phân bổ khấu hao, UNC, UNT, séc, đơn xin tạm ứng…
- Hệ thống sổ chi tiết: Công ty xây dựng số 19 mở sổ chi tiết cho các TK
621, 622, 623, 627, 154, 141...Để theo dõi chi phí sản xuất.
- Hệ thống sổ tổng hợp: Công ty mở hai loại sổ tổng hợp là sổ cái TK
621, 622, 623, 627, 154, 141...sổ nhật ký đặc biệt TK 111, 112 và sổ nhật ký
chung.
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
phát sinh theo thời gian.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh
theo tài khoản kế toán (TK 621, 622, 623, 627, 154, 141...).
Căn cứ vào sổ chi tiết, nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, kế toán tổng hợp

lên sổ cái và tổng hợp chi tiết.
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối phát sinh
tài khoản để kiểm tra theo dõi phát sinh, số dư các tài khoản đồng thời tiến
hành ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập các báo cáo kế toán.
II. Tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây
dựng số 19.
1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ giới xây lắp, Công ty
xây dựng số 19 luôn luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình
thi công. Tại công ty, bất kỳ một công trình nào trước khi bắt đầu thi công
cũng phải lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt và làm hợp đồng kinh tế.
Các dự toán công trình được lập theo từng hạng mục công trình và được
phân tích theo từng mục phí. Toàn bộ chi phí của công trình bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Bao gồm toàn bộ giá trị
vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành (vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo hộ lao động cần thiết cho việc hoàn thiện
công trình). Tuy nhiên không kể đến chi phí phục vụ cho máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): Là các khoản lương cho người
lao động. Bao gồm tiền lương trả cho công nhân trong biên chế chi phí nhân
công trực tiếp của công ty và tiền lương trả cho lao động thuê ngoài. Tuy
nhiên, trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp này không bao gồm chi
phí nhân công phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC): Là những khoản chi phí
liên quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm của công ty bao
gồm: Khấu hao máy, tiền lương nhân công vận hành máy, chi phí động lực
chạy máy, chi phí thuê ngoài.
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Là chi phí phục vụ cho sản xuất
nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, cấu tạo nên thực thể
công trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Khấu hao tài sản cố định, chi phí
công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động, dịch vụ mua ngoài, bảo hiểm công trình...

Các khoản chi phí trên đây được tập hợp theo từng đối tượng để tính giá
thành. Thông thường đối tượng hạch toán của công ty là từng công trình
riêng biệt. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất được tập hợp tại các bộ phận, kế
toán tổng hợp chi phí cho từng công trình.
2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây
dựng số 19.
2.1- Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng những TK sau để tiến hành hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm: TK 621, TKM 622, TK 623, TK 154...
Các TK loại 6 dùng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Các tài
khoản trên được mở chi tiết cho từng công trình. TK 627 bao gồm các tiểu
khoản theo quy định.
TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm. TK này ở công ty được mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình.
Cùng với TK 154, TK 632 được dùng để phản ánh “giá vốn hàng bán” của
công trình hoàn thành bàn giao.
2.2- Trình tự hạch toán các khoản mục chi phí.
Với đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình riêng biệt, công ty sử
dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp theo
từng đơn vị thi công và theo từng công trình. Các chi phí liên quan trực tiếp
đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Với hàng tồn kho công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
hạch toán. Điều này chi phối đến toàn bộ các hoạt động hạch toán kế toán của
công ty đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.2.1- Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Là những chi phí của các
vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu, thiết bị kèm theo, vật kiến trúc...
cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm: toàn bộ giá trị vật

liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành, giá trị vật liệu bao gồm giá trị
thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng lao động, bảo hộ
lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công trình. Trong đó
không kể đến vật liệu, nhiên liệu phục vụ cho máy thi công.
Chi phí NVLTT là khoản mục chi phí cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ chi phí sản xuất của công ty. Năm 2000 tổng chi phí NVLTT của công ty là
46.806.774.351 đồng chiếm 76,24% trong tổng số chi phí là 61.395.197.157
đồng ở công ty nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng loại khác
nhau, có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng cho các mục đích
khác nhau. Việc quản lý vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng rất lớn
đến sự biến động của giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Do vậy, đòi hỏi công tác hạch toán nguyên vật liệu phải có độ chính xác
cao.
Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty bao gồm: Nguyên vật
liệu mua ngoài, NVL xuất từ kho của công ty, NVL tự sản xuất. Do các công
trình thi công được phân bố ở nhiều nơi, xa công ty nên để tạo điều kiện
thuận lợi và đáp ứng kịp thời công việc cung ứng vật liệu công ty giao cho các
đội thi công tự tìm các nguồn cung ứng vật liệu bên ngoài dựa trên định mức
đã ra. Chính do đặc điểm này mà nhuồn cung cấp vật liệu chủ yếu là mua
ngoài. Phòng kế hoạch kết hợp với phòng kỹ thuật của công ty lên kế hoạch
mua nguyên vật liệu để phục vụ tiến độ thi công hợp lý tránh lãng phí và gây
ứ đọng vốn của công ty. Kế hoạch mua nguyên vật liệu được lập từng tháng.
Để tiến hành mua NVL bên ngoài theo kế hoạch đã được lập, đội trưởng thi
công hoặc nhân viên quản lý tiến hành viết đơn xin tạm ứng. Sau khi được kế
toán trưởng và Giám đốc xét duyệt, nhận tiền tạm ứng đội trưởng hoặc nhân
viên quản lý chủ động mua NVL chuyển tới công trình.
Tại các đội xây dựng:
Thủ kho đội sản xuất tiến hành lập phiếu nhập kho vật tư, sau đó căn cứ
vào nhu cầu sử dụng lập phiếu xuất kho vật tư sử dụng cho việc thi công công
trình. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người lĩnh, 1 liên giao

cho bộ phận cung ứng, 1 liên giao cho thủ kho ghi thẻ kho rồi chuyển cho
phòng kế toán ghi sổ.
Bảng 2.2: PHIẾU XUẤT KHO.
Số 175
Ngày 01 tháng 9 năm 2000
Họ tên người nhận: Đoàn Bá Phước
Lý do xuất: Xuất NVL cho công trình Nhà máy nước Nghĩa Lộ
Xuất tại kho: Nhà máy nước Nghĩa Lộ – Yên Bái
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1
2
3
Xi măng P40
Xi măng chịu axit
Họng cứu hỏa
Tấn
Tấn
Cái
10

5
8
10
5
8
840.909
2.727.000
9.000.000
8.409.090
13.635.000
72.000.000
Cộng x x x 94.044.090
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Chín tư triệu bốn mươi bốn nghìn chín
mươi đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ
tên)
Phiếu xuất kho phải ghi đầy đủ số lượng thực xuất và có chữ ký của thủ
trưởng đơn vị, người nhận, thủ kho.
Định kỳ từ 5÷10 ngày kế toán đội sản xuất tiến hành phân loại chứng từ,
lập tờ kê chi tiết kèm theo các phiếu xuất nhập vật tư sau đó gửi về phòng kế
toán công ty. Các báo cáo gửi về phòng kế toán như sử dụng sau: Bảng tổng
hợp nhập xuất tồn vật tư (Bảng 2- 3), bảng kê hóa đơn GTGT (Bảng 2- 4)
bảng kê các chi phí bằng tiền khác kèm theo các chứng từ gốc.
Bảng 2.3. BÁO CÁO NHẬP XUẤT TỒN VẬT TƯ.
Đội xây dựng số 5 Tháng 9năm 2000.
Công ty xây dựng số 19 Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ.
S
T
T

Nội
dung
Đơn
vị
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền
1
Xi măng Tấn 5 4.204.545 15 12.613.635 10 8.409.090 10 8.409.090
P40
2
Họng
cứu hoả
Cái 8 7.200.000 13
117.000.00
0
8 7.200.000 13
117.000.00
0
.
.
Cộng x x
17.548.80
0
x
150.091.8
40
x 134.044.090
33.596.55
0
Bảng 2.4.

Công ty xây dựng số 19 BẢNG KÊ THANH TOÁN HÓA ĐƠN GTGT
Đội xây dựng số 5
Họ tên người đề nghị thanh toán: Đoàn Bá Phước
Công trình Nhà máy nước Nghĩa Lộ
Số hóa
đơn
Nội dung Số tiền mua hàng Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền
hàng
007413
034098
017932
.........
044538
Ống nhựa luồn cáp PVC
Quạt trần Điện cơ
Gia công cột đèn cao áp
……………
Cáp điện
5.974.462
1.400.000
22.930.000
…………..
34.190.903
597.446
140.000
2.293.000
……………
34.190.903
6.570.968

1.540.000
25.223.000
…………..
37.609.993
Tổng cộng 292.431.462 26.530.319 318.961.781
Tại công ty: Sau khi nhận được các chứng từ, hóa đơn, báo cáo nhập xuất
tồn vật tư, bản kê hóa đơn GTGT… của các đội sản xuất, kế toán công ty ghi
hóa đơn theo phương pháp thẻ song song. Hàng ngày kế toán công ty căn cứ
vào chứng từ do các đội gửi lên để ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và tài
khoản 621 sau đó ghi vào tài khoản sổ cái 621. Theo phương pháp này, để
hạch toán nghiệp vụ nhập xuất tồn vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi
chép về mặt số lượng và ở phòng kế toán phải mở thẻ kế hoạch chi tiết vật
liệu để ghi chép về mặt số lượng và giá trị.
Đối với vật tư do đội tự mua hoặc công ty xuất thẳng tới công trình thì
giá vật tư xuất dùng được tính như sau:
Giá thực tế vật tư
xuất cho công trình
=
Giá mua ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí thu mua,
vận chuyển
Đối với vật tư xuất từ kho thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính
theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp này vật liệu
được tính giá xuất trên cơ sở giả định lô vật liệu nào nhập kho trước thì sẽ
xuất dùng trước, lượng vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá cho
lần nhập đó.
Bảng 2.5: Trích: SỔ CHI TIẾT
Công ty xây dựng số 19 TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp”
Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ
Năm 2000.
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
TK 621
Ghi
chú
SH NT Nợ Có
… … …….. … …… …..
76 5/9 Phước- Mua NVL CT nhà
máy nước Nghĩa Lộ
141 153.257.350
77 9/9 Phước- Mua NVL CT nhà
máy nước Nghĩa Lộ
141 316.095.850
… … …….. … ……
194 31/1
2
Phước- Mua NVL CT nhà
máy nước Nghĩa Lộ
141 49.917.437
Cộng phát sinh
1.568.760.52
2
Kết chuyền chi phí NVLTT
1.528.760.52
2

Bảng 2.6:
Công ty xây dựng số 19 Trích sổ: NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2000
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
TKĐ
Ư
Số phát sinh
SN NT Nợ Có
Cộng trang trước chuyển
sang
4.156.359.230
4.156.359.230
76 5/9 Phước- Mua NVL CT nhà
máy nước Nghĩa Lộ
621 621
141
153.257.350
153.257.350
77 9/9 Phước- Mua NVL CT nhà
máy nước Nghĩa Lộ
621 621
141
316.095.850
316.095.850
69 13/
9
Thuê cần trục công trình

nhà máy nước Nghĩa Lộ
627
331
4.120.000
4.120.000
78 16/
9
Thanh toán chi phí C.trình
nhà máy nước Nghĩa Lộ
627
141
1.280.013
1.280.013
79 19/
9
Thanh toán chi phí C.trình
nhà máy nước Nghĩa Lộ
627
141
1.585.955
1.585.955
82 20/
9
Xuất kho NVL cho sản
xuất
621
152
256.350.000
256.350.000
… … … … … … …

30/
9
Phân bổ lương công trình
nhà máy nước Nghĩa Lộ
622
334
150.000.000
150.000.000
30/
9
Trích khấu hao TSCĐ nhà
máy nước Nghĩa Lộ
623
214
10.000.000
10.000.000
04 30/
9
Hải- thanh toán tiền điện
thoại CTNMN Nghĩa Lộ
627
111
827.190
827.190
Cộng chuyển sang trang
5.793.570.5
88
5.793.570.5
88
Người giữ sổ Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 2.7:
Công ty xây dựng số 19 Trích: SỔ CÁI
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Năm2000.
NT
ghi
sổ
Chứng
từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
SH NT Nợ Có
Cộng trang trước chuyển sang 44.756.320.000
… … … …. … …
5/9 76 5/9 Mua NVL – CTNMN Nghĩa Lộ 141 153.257.350
9/9 77 9/9 Mua NVL – CTNMN Nghĩa Lộ 141 316.095.850
16/9 99 16/9 Mua NVL – CT đường 304 141 166.616.815
20/9 82 20/9 Xuất kho NVL cho sản xuất 152 256.350.000
30/9 109 30/9 Mua NVL– CT cầu treo Anh Sơn 141 124.235.620
… … … … … …
Tổng cộng 46.806.774.35
1
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty xây dựng số 19 có
thể phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4 : Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK331,111,112
TK141

TK621
TK154
TK152,153
Nhập kho NVL không sử dụng hết
Tạm ứng tiền mua NVL
TT với người bán
Quyết toán chi vật
tư tại đội
Kết chuyển chi phí
NVL
2.2.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) là các chi phí về tiền lương chính
của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty là khoản chi trả cho người lao
động. Bao gồm tièn lương trả cho công nhân viên trong biên chế, tiền công trả
cho lao động thuê ngoài. Tuy nhiên khoản chi phí nhân công trực tiếp không
bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển
máy thi công.
Tại công ty xây dựng số 19 chi phí nhân cônh trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
thứ hai sau chi phí NVLTT. Năm 2000 chi phí nhân công trực tiếp của công ty
là 5.697.494.176 đồng. Do vậy việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc tính toán giá thành công trình xây dựng hợp
lý chính xác. Đồng thời nó còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thanh
toán lương, tiền công thỏa đáng, kịp thời cho người lao động .
Chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong khoản mục chi phí nhân công tiền
lương chính. Tiền lương chính bao gồm tiền lương trả theo thời gian và tiền
lương trả theo sản phẩm. Lương trả theo thời gian được áp dụng với những
công nhân viên biên chế của công ty. Lương trả theo sản phẩm được áp dụng
trực tiếp cho bộ phận thi công công trình, áp dụng với những công việc có
định mức hao phí nhân công.

- Trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho cán bộ quản lý sản
xuất và nhân công trong trường hợp thực hiện các công việc không có khối
lượng giao khoán cụ thể. Việc trả lương theo thời gian phải căn cứ trên cấp
bậc của công nhân viên, căn cứ vào số ngày công trong tháng để tính ra số
tiền phải trả:

×