Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP NÔNG CỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.66 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP NÔNG CỐNG
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỶ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP
NÔNG CỐNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU.
1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông
Cống.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
- Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống có trụ sở chính tại Tiểu
khu bắc giang – Thị trấn Nông Cống- Huyện Nông Cống – Tỉnh Thanh Hoá. Tại vị
trí này về mặt địa lý liền kề với quốc lộ 45, đây là trục đường chính trong huyện
kéo dài từ thành phố Thanh Hoá đi các huyện như: Yên Cát, Như Thanh…..vv rất
thuận lợi cho việc giao dịch và kinh doanh.
Hiện nay Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống có tiền thân là
công ty vật tư Nông Cống. Do nhu cầu thực tế của thị trường lúc bấy giờ và cũng
xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi của thực tế khách quan, nền kinh tế quốc doanh tập
thể, các doanh nghiệp nhà nước tỏ ra kém hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp
tư nhân và các loại hình doanh nghiệp khác nhau, nhưng chủ yếu là do sự thiếu
năng động, sáng tạo cá nhân cũng như tập thể đối với doanh nghiệp nhà nước,
không có sự kích thích tác động đến từng động lực cá nhân( do kết quả hoạt động
kinh doanh kém hiệu quả, hoặc thua lỗ có nhà nước bù……). Chuyển sang nền kinh
tế thị trường, các doanh
nghiệp nhà nước càng bộc lộ rõ những mặt yếu kém của nó. Do vậy nhận
thức được vấn đề này , Đảng và nhà nước ta đã sáng suốt lựa chọn và có nhiều chủ
trương chính sách chuyển các doanh nghiệp nhà nước thành các công ty cổ phần
nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao
động.
- Căn cứ vào quyết định của chủ tịch UBND Tĩnh Thanh Hoá số 1957/QDUB
ngày 14/08/2000. Công ty vật tư Nông Cống được chuyển đổi thành Công ty cổ


phần thương mại tổng hợp Nông Cống, ngày 1/9/2000 được bắt đầu đi vào hoạt
động. Công ty đi vào hoạt động với nhiệm vụ chính là kinh doanh và buôn bán xăng
dầu, phân bón, sản xuất và chế biến quặng Cromite.
1.2 Đặc điểm về sản phẩm của công ty
1
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Từ khi đi vào hoạt động ngày 1/9/2000 công ty cổ phần thương mại tổng
hợp Nông Cống với chủ trương đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh nhằm mở
rộng và khẳng định chổ đứng trên thị trường, không ngừng nâng cao hiệu quả,
phát triển sản xuất thu nhiêu lợi nhuận, tăng tỉ lệ cổ tức cho cổ đông và tạo ra
công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Điều đó cho thấy khi quyết định thành
lập công ty với số vốn điều lệ ban đầu là 500.000.000(Triệu đồng) thì cho đến nay
trong bốn năm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã nâng số vốn lên là
843.692,990( Triệu đồng). Như vậy tổng số vốn qua các năm vẫn không ngừng
tăng lên. Hiện nay công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực
sau đây:
 Kinh doanh xăng dầu
Đây là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty nhằm phục vụ cho nhu cầu đi
lại của người dân. Trong nền kinh tế thị trường do quá trình trao
đổi , mua bán diễn ra thường xuyên nên nhu cầu đi lại của người dân
thường rất lớn. Vì thế công ty đã mở rộng địa bàn kinh doanh trên khắp cả huyện,
trong đó có bốn của hàng trực thuộc công ty.
+ Cửa hàng xăng dầu thị trấn Nông Cống:
Được đặt ngay tại trung tâm thị trấn nơi có nhiều phương tiện qua lại
+ Cửa hàng xăng dầu Thăng Long: Được đặt ngay tại trung tâm xã thăng
long, ngoài ra công ty còn có hai cửa hàng xang dầu đặt tại các nơi ở Huyện Tĩnh
Gia như: cửa hàng Thanh Thuy, cửa hàng Hùng Sơn thuộc Huyện Tĩnh Gia.
 Kinh doanh phân bón, thuốc trừ xâu:

Bên cạnh lĩnh vực xăng dầu công ty còn tham gia và mở rộng lĩnh vực kinh
doanh phân bón nhằm đáp ứng cho người dân nơi đây. Vì huyện Nông Cống phần
lớn là nông nghiệp, tuy nhiên lĩnh vực nay chiếm tỉ lệ không cao nhưng không thể
thiếu được bởi tính đa dạng hoá trong kinh doanh là rất cần thiết. Việc này đã
giúp cho người dân nơi đây khi mùa dến, phần đông người dân chưa được sự
hướng dẫn cụ thể nên họ rất khó khi chọn lựa loại phân bón thích hợp. Song trong
những năm gần đây, kinh doanh mặt hàng phân bón gặp nhiều khó khăn, đặc biệt
là sự cạnh tranh quyết liệt bởi nhiều mặt hàng phân bón trên thị trường hiện nay.
2
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đây là một vấn đề hết sức khó khăn đối với công ty trong việc cung ứng và kinh
doanh.
 Sản xuất và kinh doanh quặng Cromite.
- Với xưởng chế biến và khai thác quặng tại các mỏ An Thượng – Tân khanh-
Nông Cống với những thiết bị công nghệ tương đối tốt đã đáp ứng nhu cầu chế
biến và khai thác quặng. Công ty đã từng bước nâng cao chất lượng và năng xuất
khai thác đảm bảo sao cho hợp lý nhằm mở rộng thị trường kinh doanh nước
ngoài. Hiện nay ngoài việc cung ứng quặng cho thị trường trong nước công ty
cũng đã tìm được nguồn tiêu thụ đầu ra tương đối ổn định trong việc xuất khẩu ra
nước ngoài( như thị trường Trung Quốc…..) Trong những năm qua công ty không
ngững từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư máy móc hiện đại với
chiến lược ngày một nâng cao, giá cả hợp lý, được khách hàng tín nhiệm.
 Tổ chức dịch vụ:
Trong điều kiện ssản xuất- Kinh doanh hiện nay luôn bị cạnh tranh quyết
liệt, bên cạnh đó công ty đã được cổ phần hoá cũng chưa lâu nên gặp rất nhiều
khó khăn trong kinh doanh. Công ty tích cực mở rộng, tổ chức các dịch vụ, đa dạng
hoá các sản phẩm tạo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty đang có các dịch vụ
như( Dịch vụ phụ tùng xe, xăm lốp ôtô………vv). Các ngành nghề này được mở ra

không chỉ phục vụ cho sản xuất nội bộ mà còn phục vụ cho khách hàng bên ngoài
tạo thêm nguồn thu nhập cho công ty.
Với các lĩnh vực kinh doanh trên, mấy năm qua sau khi cổ phần hoá công ty
đã đi vào hoạt động có tổ chức và tương đối ổn định.
1..3 Đặc điểm về lao động:
Tính đến năm 2003 toàn công ty có 52 (người). Trong đó: Trình độ ĐH là 5
(người), trình độ CĐ là 4 (người), trình độ TC 10 (người), trình độ nghề và sơ cấp
la 15 (người). Số còn lại là nhân viên có trình độ kỷ thuật lành nghề, một số đã
được đào tạo thường xuyên qua các lớp của công ty.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong 2 năm qua(2002-2003)
2.1 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Hội đồng quản trị: Là bộ phận cao nhất trong công ty giữa kỳ đại hội
3
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

cổ đông. Hội đồng quản trị của công ty có một thành viên đại diện cho phần
vốn chủ sở hữu của nhà nước, hội đồng quản trị bầu ra ban giám đốc điều hành và
một phó giám dốc. Quyết định bổ nhiệm một số phòng ban như: Phòng kinh doanh,
phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán, phân xưởng sản xuất, tổ kho bán hàng,
tổ tiêu thụ sản phẩm.
Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm chung cho toàn công ty.
Phó giám đốc: Gồm một người chịu trách nhiệm về kỷ thuật sản xuất cho
toàn công ty.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ là tổ chức sắp xếp bộ máy nhân
sự và các vị trí, ngoài ra còn xem xét các chế độ chính sách đối với người lao động
như: Tuyển dụng lao động, đào tạo lao động….vv không những vậy phòng còn phải
thường xuyên nắm bắt cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý.
Phòng kinh doanh: Phòng có nhiệm vụ theo dõi quá trình nhập, xuất sản

phẩm hàng hoá trong công ty nắm bắt biến động của thị trường
Phòng kế toán: tổ chức thông tin kế toán và phân tích hoạt động kinh
doanh, thực hiện chức năng tham mưu, sữ dụng đồng tiền đúng mục đích, chế độ
và hiệu quả nhất. Phòng kế toán gồm một người kế toán trưởng, một kế toán tiền
lương kiêm thủ quỹ, một kế toán theo dõi công nợ.
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống
được thể hiện qua sơ đồ sau:
4
Hội đồng quản trị
Tổ công doàn
Ban giám đốc
Ban kiểm
xo¸t
Phòng kinh doanhPhòng kế toán Phòng tổ chức
hành chính
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD NĂM( 2002 – 2003)
Chỉ tiêu MS Năm 2002 Năm 2003
1. Doanh thu bán hàng 11 13.296,562,416 20.733.046.470
2. Giá bán hàng bán 12 11.890.330.282 17.379.134.306
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13 1.419,285,837 3.128,366,958
4. Chi phí tài chính 14
5. Doanh thu thuần từ HĐSXKD
(20=11-12-13-14)
20 40.026.703 225.545.206
6. Lãi khác 21 56.824,821
7. Lỗ khác 22 34.786.180

8. Tổng lợi nhuận
(30=20+21+22)
30 16.798.118 190.759.026
9. Các khoản điều chỉnh tăng
giảm lợi nhuận để XĐ lợi nhuận
chịu thuế thu nhập DN
40
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế thu
nhập DN
(50=30+(-40)
50 16.798.118 190.759.026
11. Thuế thu nhập DN 60 30.521.000
12. Lợi nhuận sau thuế
(70=30-60)
70 16.798.118 160.238.062
Ngưòi lập biểu Ngày 31/12/2003
Giám đốc công ty
( Kí tên)
Trong 2 năm báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty xem ra đều
rất thuận lợi, các chỉ tiêu kế hoạch đưa ra hầu như được thực hiện vượt mức. Thể
hiện năm 2002 là: 13.296.562.416( triệu đồng) thì năm 2003
là:20.733.046.470(triệu đồng) tăng 56,2%. Điều này đã đem lại doanh thu cao cho
5
5 cửa hàng bán
xăng dầu
5 cửa hàng bán phân
bón
đội SXKT chế biến
quặng
5

KẾ TOÀN TRƯỞNG
KẾ TOÁN VIÊN THỦ QUỸ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

doanh nghiệp. Tuy nhiên không chỉ dừng laij ở vậy mà công ty cần phải cố gắng
hơn nữa để có hiệu sản xuất kinh doanh cao hơn, nhưng nếu đi xâu vào tìm hiểu
thì vẫn còn nhiều bất cập. Năm 2002-2003 là năm mà công ty phải đối mặt với thị
trường tương đối không ổn định, mặt hàng kinh doanh chính là xăng dầu thì giá
cả thường rất giao động lên xuống liên tục, làm ảnh hưởng rất nhiều đến việc kinh
doanh của công ty. Mặt khác thị trường quặng ở thế giới và trong nước không có
những thay đổi, giá thép vẫn cao và không có chiều hướng giảm, mà giá xuất khẩu
quặng không tăng thậm chí còn giảm. Do vậy lãnh đao công ty đang có những biện
pháp nhằm ổn định thị trường kinh doanh để công ty đi vào hoạt động một cách
hiệu quả nhất.
II. đặc diểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty cổ
phần thương mại tổng hợp Nông Cống
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
- Mỗi đơn vị được thành lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải tổ chức
bộ máy kế toán để thực hiện công tác kế toán thống kê và tài chính. Theo cơ chế tổ
chức quản lý ở nước ta hiện nay, tổ chức thống nhất công tác tài chính kế toán
thống kê ở các đơn vị làm cơ sở cho phòng kế toán thực hiện.
Để xây dựng mô hình bộ máy kế toán ở các đơn vị một cách khoa học và hợp
lý phải dựa vào các căn cứ sau: Lĩnh vực hoạt động của đơn vị, quy mô và phạm vi
địa bàn hoạt động của đơn vị, mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ,
trình độ trang thiết bị, sữ dụng các phương tiện kỷ thuật tính toán, đội ngũ cán
bộ….vv
Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống là một doanh nghiệp vừa
và nhỏ, là mọtt đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, nên công ty đã dựa vào các
căn cứ trên và công ty đã lựa chọn cho mình một phương thức tổ chức kinh tế:
Phương thức theo kiểu tập trung, mô hình này thường đựơc áp dụng ở những đơn

vị có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động SXKD trên một địa bàn nhất định có khả năng
đảm bảo việc luân chuyển chứng từ từ các bộ phận sản xuất kinh doanh lên công
ty được chính xác nhanh chóng và kịp thời nhất .
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
6
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Người kế toán trưởng: Là người có trách nhiệm cao nhất về công tác kế
toán tại công ty. Kế toán trưởng hướng dẫn thực hiện, kiểm tra gi chép tính toán,
phương án chính xác đầy đủ toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính của
công ty. Tổ chức nghiên cứu và tham mưu cho giám đốc các quy định về quản lý và
thủ tục đầu tư vốn cho kinh doanh trên nguyên tắc: Mọi nguồn vốn ( Vốn vay ngân
hàng, vốn huy động tín dụng, Vốn thu hồi từ chủ đầu tư…..) đều phải qua tài khoản
và chịu sự theo dõi , quản lý của công ty, và việc vay vốn để đầu tư cho việc kinh
doanh cái gì phải đảm bảo tính anh toàn của việc thu hồi và phát triển vốn. Mặt
khác người kế toán trưởng còn phải chịu trách nhiệm trực tiếp về báo cáo tài
chính trước giám đốc và các đối tượng liên quan.
- Kế toán viên: Vì công ty là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động trên
một địa bàn nhất định nên việc tổ chức bộ máy kế toán không nhiều. Ngoài kế toán
trưởng ra còn có một kế toán viên giúp việc cho kế toán trưởng, kế toán viên hàng
tháng phải gi chép đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của các nghiệp( như:
kế toán tiền mặt, kế toán thuế, kế toán tập hợp chi phí ……) lập báo cáo tình hình
sản xuất hàng tháng, quý để kế toán trưởng kiểm tra.
- Người thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý tiền tại quỹ, xuất tiền khi có lệnh
của phòng kế toán đã duyệt đầy đủ chữ ký, thực hiện các nghiệp thu, chi, phát sinh
hàng ngày, và tập hợp toàn bộ các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ tài chính.
Hiện nay việc ứng dụngmáy tính trong công tác kế toán ở Việt Nam là một
vấn đề đang được các nhà quản lý kinh tế quan tâm, các chuyên gia về công nghệ
luôn luôn tìm ra những nguyên lý, phương pháp, chỉ dẫn cách tiếp cận để giải

quyết vấn đề này. Công ty hiện đang sữ dụng phần mềm EXCEL để áp trong công
tác kế toán. Thông qua phầm mềm này phòng kế toán có thể in tâm trong việc tính
toán bảo quản và lưu trữ một cách an toàn.
2. Tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ” tại công ty
cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống
7
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.1 Hình thức chứng từ kế toán áp dụng:
- Đặc điểm của hình thức này là các hoạt động kinh tế tài chính được phản
ánh ở các chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ sau đó
sữ dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái tài khoản.
Trong hình thức kế toán này việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và theo hệ
thống tách rời trên hai sổ kế toán. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản.
Hệ thống kế toán áp dụng trong hình thức kế toán chúng từ ghi sổ bao gồm:
- Chứng từ gốc.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Các sổ kế toán chi tiết
- Sổ cái
Với hệ thống sổ trên, các hoạt động kinh tế tài chính sẽ được ghi chép theo
một trình tự sau:
- Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành phân loại tổng hợp, lập chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan ghi vào sổ chứng từ ghi sổ, từ
chứng từ ghi sổ vào sổ cái.
SƠ ĐỒ : Tổ chức bộ sổ kế toán
8
Ch ng t g cứ ừ ố
B ngt ng h p sả ổ ợ ổ
chi ti tế

S d ng kíổ ă
CTGS
S cáiổ
Ch ng t gi sứ ừ ổ S chi ti tổ ếS quổ ỹ
Báo cáo k toánế
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ghi chú: Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Chứng từ gi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán và phải được đánh
số trang liên tục, ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Theo trình tự thời gian được thực hiện trên sổ đăng ký chứng từ
- Ghi theo nội dung kinh tế của từng tài khoản được thực hiện trê sổ cái.
- Sổ cái và thể chi tiết dùng để phản ánh chi tiết cụ thể của từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến từng loại tài sản và nguồn vốn.
- Cuối tháng đối chiếu số liệu chi tiết vào sổ chi tiết và sổ cái thông qua
việc lập bảng tổng hợp chi tiết.
- Hình thức này tập hợp, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kết
hợp với việc phân tích các nghiệp vụkinh tế theo tài khoản đối ứng.
- Kết hợp rộng rãi giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trong
cùng một quy trình gi chép.
- Sữ dụng các mẩu in, các quan hệ đối ứng để lập báo cáo tài chính.
II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN,VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP NÔNG CỐNG
1. Đặc điểm nguyên, vật liệu của công ty cổ phần thương mại tổng
hợp Nông Cống
Nguyên vật liệu nói chung đó là tài sản lưu động, dự trữ cho việc kinh
doanh cua doanh nghiệp. Khác với tư lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào

một qúa trình sản xuất kinh doanh nhất định dưới tác động, chúng bị tiêu hao
toàn bộ hoặc thay đổi hình thái chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất sản
phẩm.
- Với công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống thì nguyên vật liệu
chủ yếu là quặng nguyên liệu Cromite. Quặng được công ty khai thác và chế biến
thô, trong quá trình sản xuất quặng sau khi quặng được khai thác thì nguyên vật
9
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

liệu thường nhập kho ngay, điều này giúp cho công ty bảo quản , chi phí vận
chuyển được giảm nhẹ, kể cả vật liệu mua ngoài.
Xuất phát từ nhiệm vụ chính của công ty là khai thác và chế biến quặng
thô nên chủng loại vật liệu cũng không nhiều. Một vấn đề nữa trong công việc hạch
toán vật liệu ở Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống là tính giácho vật
liệu nhập kho. Tính giá vật liệu là dùng để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu khi
nhập kho cũng như khi vật liệu xuất kho, công ty nhập vật liệu chủ yếu là do mua
ngoài, kế toán nhập xuất tồn kho vật liệu của công ty theo đúng giá thực tế, đó
chính là chi phí thực tế của doanh nghiệp bỏ ra để có được vật liệu nhập kho.
Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên công ty áp dụng hình thức hạch
toán theo đúng chế độ hiện hành.
Giá thực tế của
NVL mua ngoài
= Giá bán thực
tế( Tổng giá)
+ Chi phí thu
mua
- Giảm giá
hàng mua (nếu
có)

Chi phí thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản,
….nguyên,vật liệu từ nơi mua đến kho của công ty. Công tác phí của bộ phận thu
mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, và số hao hụt trong định mức (nếu có).
Thông thường giá nhập kho ở công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống
gồm luôn cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến kho của công ty.
Trích số liệu tại phòng kế toán công ty cổ phần thương mại tổng hợp
Nông Cống. Ngày 10/8/2004 công ty mua quặng nguyên liệu 46% của anh Đức với
số lượng là 6000(Kg) đơn giá bán là 912/Kg công ty chưa trả tiền cho người bán.
Kế toán làm bút toán như sau
Nợ TK: 152( Nguyên liệu quặng tươi 46%): 5.472.000
Có TK: 331( Anh Đức) : 5.472.000
Việc thu mua quặng nguyên liệu công ty chủ yếu mua của dân nên giá mua
của công ty không căn cứ vào hoá đơn mua hàng, mà công ty chỉ căn cứ vào số
lượng, hàm lượng của loại nguyên đó để tính cho giá nhập kho, kho vật liệu nhập
kho công ty sẽ thanh toán dưới hai hình thức: Thanh toán bằng tiền mặt hoặc nợ
lại sang tháng sau.
10
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thương mại tổng
hợp Nông Cống
- Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Nông Cống là một đơn vị sản xuất
kinh doanh vừa và nhỏ, nên có những đặc trưng về vật liệu như: Chủng loại vật tư
ít, mật độ không lớn, có thể giám sát tổ chức thường xuyên. Đồng thời hệ thống
kho được phân bố tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đối chiếu kiểm
tra. Vì thế công ty hiện đang áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán
nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho vật liệu ở kho.
2.1 Thủ tục hạch toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
* Tại kho: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập, xuất vật liệu vào các thẻ

kho liên quan đến mổi nghiệp vụ nhập, xuất, hoặc tồn kho cuối ngày để tính ra số
tồn kho trên thẻ kho. Mổi chứng từ ghi vào một dòng, đối với phiếu xuất vật liệu
theo hạn mức thì sau mổi lần thực nhập thủ kho phải ghi sổ thực xuất vào thẻ kho
mà không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn khi ghi trên thẻ kho với số vật
liệu, công cụ dụng cụ thực tế còn lại ở kho. Hằng ngày định kỳ 3 -5 ngày một lần,
sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phai chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng
kế toán.
Mẫu số: 01
Công ty cổ phần
TMTH Nông Cống
Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ 1141-
TC/QĐ/CĐKT của BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 15/7/2004
Tờ số: Kỳ II
Tên quy cách vật tư ( Sản phẩm, hàng hoá)
Quặng nguyên liệu
Đơn vị tính: Kg Mã hiệu : C
R
RO
3
Ngày
nhập
xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng hàng hóa
Số phiếu Ngày

tháng Nhập Xuất
Bán
lẽ
TồnNhậ
p
Xuất
Dư đầu kỳ:30/06/04
131.53
6
11
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.7 05 Anh Tuấn 26.000
6.7 08 Anh Tuấn B 1790
7.7 10 Anh Hồng CT 20.250
10.7 01 Xuất VL chạy máy
100.00
0
15.7 22 Anh Tuấn 1515
Cộng: 32.155
100.00
63.691
Tại phòng kế toán: Kế toán mở thẻ chi tiết theo dõi từng danh điểm vật liệu
tương ứng với the kho. Hằng ngày định kỳ 3-5 ngày một lần, nhận được các chứng
từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra chứng từ, đối chiếu với
chứng từ nhập kho với các chứng từ liên quan, ghi đơn giá hạch toán vào phiếu và
tính giá thành trên từng chứng từ nhập, xuất.
Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho đã kiểm tra và tính giá thành kế toán
lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất kho vào các thẻ chi tiết vật liệu liên quan

giống như trình tự ghi thẻ kho của thủ kho.
12
12

×