Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Thực tế kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.53 KB, 41 trang )

Thực tế kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm
toán báo cáo tài chính do công ty cổ phần kiểm toán và định
giá Việt Nam thực hiện
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh dịch vụ trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tư vấn, định giá tài sản cho mọi loại hình
doanh nghiệp trong cả nước. Công ty được Bộ Tài chính và Sở Kế hoạch đầu tư thành phố
Hà Nội cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103000692 ngày
21/12/2001, hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 12/1999/QH ngày 12/06/1999.
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam có tên giao dịch đối ngoại là VIETNAM
AUDITING AND EVALUATION JOINT STOCK COMPANY, viết tắt là: VAE.,JSC. Công ty có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, thuộc quyền sở hữu của các cổ đông, hạch toán kinh tế độc lập,
tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Hiện nay, Công ty có 51 nhân viên với tổng số vốn là hơn 3 tỷ đồng. Trụ sở chính của Công
ty được đặt tại số 54 – Phố Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội. Công ty có tài khoản mở tại
2 ngân hàng là Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam (tài
khoản số 43110101504) và Chi nhánh Ngân hàng Công thương – Khu vực Ba Đình (tài
khoản số 710A50524). Công ty còn có 2 văn phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và thị xã Sơn
La. Ngày 20/06/2003, Công ty đã chính thức được Cục Sở hữu Công nghiệp cấp Giấy chứng
nhận Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 48705. Năm 2002 là năm đầu tiên Công ty chính thức
đi vào hoạt động, tổng số hợp đồng của Công ty chỉ là 150 hợp đồng. Nhưng sang năm hoạt
động thứ hai, tổng số hợp đồng Công ty ký kết với khách hàng đã là 300 hợp đồng. Nếu năm
2002, lợi nhuận của Công ty chỉ là 640 triệu thì sang năm 2003 con số đó đã là 1,12 tỷ tăng
75% so với năm 2002.
Những con số trên đã phần nào thể hiện sự lớn mạnh không ngừng của Công ty.

Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
Hiện nay, cùng với sự lớn mạnh không ngừng và phương châm luôn sẵn sàng trợ giúp
khách hàng đạt được mục tiêu của mình, Công ty đang tiếp tục phát triển và mở rộng các
loại hình dịch vụ. Có thể nói, sự đa dạng hoá về các loại hình dịch vụ là một trong những


nguyên nhân cơ bản dẫn đến những thành công
to lớn của Công ty trong suốt 2 năm qua. Cụ thể các loại hình dịch vụ mà Công ty cung cấp
là:
Dịch vụ kiểm toán: Kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính, Kiểm toán xác nhận báo cáo số
lượng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm, Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản hoàn thành, Kiểm tra giá trị quyết toán phần xây lắp từng hạng mục và toàn bộ công
trình.....
Dịch vụ hoàn thiện hệ thống kế toán: Xây dựng quy trình lập và luân chuyển chứng từ kế
toán cho một số phần hành chủ yếu, xây dựng quy trình ghi chép sổ sách, xây dựng quy trình
lập báo cáo kế toán, hướng dẫn công tác lưu trữ chứng từ kế toán. Ngoài ra, Công ty còn
cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán, tư vấn tài chính cho khách hàng.
Dịch vụ tư vấn về thuế và lập báo cáo quyết toán thuế cho năm tài chính: Tư vấn cho
khách hàng về lập kế hoạch nộp thuế, hướng dẫn khách hàng về kê khai thuế, hoàn thiện
chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp làm cơ sở quyết toán thuế, hoàn
thiện hệ thống báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp báo đảm sự khớp đúng và hợp lý về mặt số
liệu giữa chứng từ và báo cáo, giữa tổng hợp và chi tiết.....
Dịch vụ định giá tài sản, doanh nghiệp: Định giá tài sản, vồn góp kinh doanh, định giá tài
sản vốn cổ phần hoá doanh nghiệp, định giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài
sản.
Dịch vụ tư vấn kinh doanh, tư vấn đầu tư: Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành, tư vấn
về việc lựa chọn hình thức kinh doanh, tư vấn quản lý sản xuất, lập kế hoạch chiến lược,
phân tích kế hoạch kinh doanh, tư vấn tìm hiểu đánh giá thị trường, định hướng đầu tư, tư
vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán, tư vấn lập hồ sơ mời thầu, dự thầu…..
Các dịch vụ khác: Ngoài năm dịch vụ chính trên, Công ty còn cung cấp cho khách hàng
nhiều dịch vụ khác theo nhu cầu của khách hàng như: Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính
theo chuẩn mực kế toán quốc tế, chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ
cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán quốc tế,
soát xét các báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán quốc tế phục vụ cho
mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ, dịch vụ đào tạo, giới thiệu việc làm
trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thuế, kiểm toán, chứng khoán, bảo hiểm, sản xuất và cung

cấp phần mềm tin học….
Trong các loại dịch vụ trên thì dịch vụ kiểm toán luôn đóng vai trò chủ đạo. Năm 2002,
tổng doanh thu của Công ty đạt 2,15 tỷ đồng, trong đó doanh thu của dịch vụ kiểm toán tạo
ra phần lớn doanh thu cho Công ty (chiếm 60%). Đặc biệt, các dịch vụ tư vấn về kế toán,
thuế, tài chính ngày càng được chú trọng (chiếm17,9%). Dịch vụ định giá cũng mang lại thu
nhập đáng kể cho Công ty (chiếm 12,1%), còn lại là đóng góp của các loại dịch vụ khác như:
dịch vụ giới thiệu việc làm, chuyển đổi báo cáo tài chính….Tỷ trọng doanh thu của từng loại
dịch vụ được thể hiện qua biểu đồ 2.
Đội ngũ nhân viên của Công ty
Công ty có một đội ngũ lãnh đạo có nhiều năm làm việc trong các công ty Kiểm toán Quốc
tế và Việt Nam. Đội ngũ nhân viên của Công ty được đào tạo cơ bản có hệ thống ở cả trong
nước và nước ngoài. Hiện nay, trong số 51 nhân viên của Công ty có 1 Tiến sĩ, 5 Thạc sĩ, 10
Kiểm toán viên cấp Nhà nước, 16 Kỹ sư xây dựng, 22 Kiểm toán viên, 35 cử nhân tài chính kế
toán. Đội ngũ nhân viên của Công ty không chỉ có trình độ chuyên môn cao, mà còn là những
nhân viên có nhiều kinh nghiệm. Cụ thể: 24% số nhân viên của Công ty có kinh nghiệm làm
việc > 15 năm, 36% số nhân viên có kinh nghiêm làm việc > 10 năm, 20 số nhân viên có kinh
nghiệm làm việc > 5 năm, 20% số nhân viên có kinh nghiệm làm việc < 5 năm.
Khách hàng của Công ty: Qua hơn 2 năm hoạt động, với chất lượng và uy tín trong việc
cung cấp các dịch vụ chuyên ngành, Công ty đã khẳng định được vị trí của mình với số
lượng khách hàng ngày càng nhiều. Đến nay, số lượng khách hàng thường xuyên của Công
ty là 180, là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần, hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế
như: Các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các công ty
liên doanh, các dự án do Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ, các công trình
xây dựng cơ bản hoàn thành….
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, được phân chia thành các phòng ban có chức
năng riêng biệt. Mô hình quản lý của Công ty được thể hiện khái quát qua Sơ đồ 02.
Có thể thấy mô hình quản lý theo nghiệp vụ và chức năng của Công ty được thiết kế
tương đối gọn nhẹ, hợp lý và rất phù hợp với quy mô của Công ty. Mô hình này cũng tạo điều
kiện cho những nhà quản lý khả năng điều hành tốt, làm việc có năng lực và hiệu quả. Mỗi

phòng nghiệp vụ trong Công ty đều có nhiệm vụ cụ thể riêng biệt nhưng lại có mối quan hệ
với nhau trong việc trao đổi nhân sự, dịch vụ trợ giúp bảo đảm nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”,
tránh ôm đồm, tránh lãng phí mà vẫn duy trì tính liên tục, hợp lệ của quy trình luân chuyển
chứng từ, sổ sách và sẵn sàng tham mưu cho Ban Giám đốc khi cần.
Sự phân chia các phòng ban như trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý
trong Công ty, đặc biệt, khi triển khai hoạt động kiểm toán tại một Tổng Công ty lớn, Công ty
có thể lập nhóm kiểm toán với các thành viên được huy động từ các phòng khác nhau. Đây
cũng là một lợi thế rất lớn cho Công ty khi thiếu nhân viên thực hiện kiểm toán bởi các nhân
viên đều được trang bị những kiến thức lý luận và thực hành kiểm toán căn bản như nhau.
Các phòng nghiệp vụ của Công ty khi thực hiện các cuộc kiểm toán đều phải có sắp xếp
kế hoạch để tạo điều kiện cho việc phê chuẩn, ký nhận các chứng từ về những khoản phí hợp
lý, hợp lệ cho cuộc kiểm toán. Mặc dù với tư cách là công ty kiểm toán thực hiện kiểm toán
hoạt động kế toán của đơn vị khác nhưng Công ty, cụ thể là các phòng nghiệp vụ cũng bảo
đảm sự luân chuyển và giá trị hợp pháp của các chứng từ liên quan đến hoạt động kiểm
toán và hoạt động chung của Công ty.
3. Kiểm soát chất lượng các dịch vụ cung cấp tại Công ty
Như đã trình bày, dịch vụ kiểm toán là một lĩnh vực chủ đạo trong hoạt động của Công ty.
Do vậy, để phục vụ cho công tác kiểm toán, đồng thời đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp,
tạo uy tín trên thị trường, Công ty đã xây dựng cho mình quy trình kiểm toán chung. Quy
trình này được áp dụng linh hoạt cho từng khách hàng của Công ty. Một cách tổng quan
nhất, nội dung bao trùm cuộc kiểm toán bao gồm 3 bước cơ bản được khái quát qua Sơ đồ
03.
 Lập kế hoạch kiểm toán.
 Thực hiện kiểm toán.
 Phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.
Theo quy trình trên, công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty cũng
được thể hiện qua ba giai đoạn: kiểm soát trước kiểm toán, kiểm soát trong quá tình thực
hiện kiểm toán và kiểm soát sau kiểm toán.
Kiểm soát trước kiểm toán: Sau khi nhận được thư mời kiểm toán của khách hàng, Ban
Giám đốc Công ty hoặc người được Ban Giám đốc lựa chọn sẽ tiến hành tìm hiểu sơ bộ về

hoạt động của khách hành để xem xét xem có thể tiếp tục duy trì kiểm toán (đối với khách
hàng đang kiểm toán) hoặc chấp nhận kiểm toán (đối với khách hàng lần đầu tiên mời kiểm
toán) hay không. Nếu xét thấy mức độ rủi ro của việc kiểm toán có thể chấp nhận được, thì
Ban Giám đốc Công ty sẽ tiến hành ký Hợp đồng Kiểm toán. Tuy nhiên, việc đánh giá mức độ
rủi ro của việc kiểm toán ở Công ty chỉ mang tính chất định tính và phán doán chủ quan của
các kiểm toán viên có kinh nghiệm mà chưa được lượng hoá thành số liệu cụ thể và cũng
không được thể hiện trên các giấy tờ làm việc.
Đối với mỗi hợp đồng kiểm toán, Ban giám đốc Công ty sẽ thành lập một nhóm kiểm toán
để thực hiện kiểm toán. Trong mỗi nhóm kiểm toán, Công ty sẽ chỉ thị một người có kinh
nghiệm, chuyên môn dày dạn và bắt buộc phải có chứng chỉ Kiểm toán viên làm trưởng
nhóm kiểm toán (thường là các trưởng phòng hoặc phó phòng nghiệp vụ) chịu trách nhiệm
chung cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ bố trí, phân công công việc
cho các nhân viên trong nhóm kiểm toán của mình. Thường thì mỗi người sẽ phụ trách một
hoặc một số phần hành cụ thể như: vồn bằng tiền, nợ phải trả, doanh thu, giá
vốn….Những người phụ trách phần hành nào phải khảo sát phần hành mà mình đảm nhiệm,
lên kế hoạch thu thập các bằng chứng dưới sự giám sát và hướng dẫn của trưởng nhóm.
Kiểm soát trong quá trình thực hiện kiểm toán: Trong quá trình thực hiện kiểm toán,
người trưởng nhóm là người chịu trách nhiệm giám sát công việc của các nhân viên trong
nhóm kiểm toán, hỗ trợ hướng dẫn các bước công việc đặc biệt là đối với các kiểm toán viên
còn trẻ thiếu kinh nghiệm và xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính
của đơn vị. Đồng thời, các nhân viên trong nhóm trong khi thực hiện kiểm toán cũng thường
xuyên kiểm soát lẫn nhau, trao đổi thông tin với nhau để phục vụ cho quá trình kiểm toán.
Các thành viên được giao nhiệm vụ thực hiện xong phần hành kiểm toán được giao sẽ bàn
giao giấy tờ làm việc và các bằng chứng kiểm toán thu thập được cho Trưởng nhóm kiểm
toán. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ rà soát lại các giấy tờ làm việc và bằng chứng kiểm toán
đó xem có xem có hợp lý và đầy đủ không. Sau đó Trưởng nhóm kiểm toán sẽ cùng các
thành viên trong nhóm thảo luận và thống nhất các bút toán điêù chỉnh, các nhận xét và
kiến nghị.
Kiểm soát sau kiểm toán: Kết thúc cuộc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp tất cả
các phần hành lại, lập một bản báo cáo dự thảo trình Phó Tổng Giám đốc phụ trách soát xét.

Tổng Giám đốc thường là người soát xét cuối cùng trong mỗi cuộc kiểm toán.
Khi tất cả các cấp kiểm soát trong Công ty đã thống nhất, trưởng nhóm kiểm toán sẽ gửi
bản báo cáo cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận với ý kiến của kiểm toán viên đưa
ra trong Báo cáo kiểm toán thì Công ty sẽ tiến hành phát hành Báo cáo kiểm toán chính
thức.
Như vậy, công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty đã được thực
hiện cả trước, trong và sau khi thực hiện kiểm toán, nhưng có thể nói hoạt động này ở Công
ty vẫn chưa thực sự hiệu quả. Công ty chưa thiết lập chương trình kiểm toán chi tiết nên
việc soát xét còn thiếu cơ sở và chưa có tính toàn diện, đồng bộ đồng thời mang tính chất
hiểu biết cục bộ và chủ quan của người soát xét. Công việc kiểm soát hoạt động kiểm toán
của Công ty cũng không được thực hiện bởi một bộ phận riêng biệt mà được thực hiện bởi
tất cả các thành viên có trách nhiệm. Do vậy sẽ làm giảm tính độc lập, khách quan của hoạt
động kiểm soát và mức độ chuyên môn hoá trong công việc.
Công tác kiểm soát chất lượng các dịch vụ cung cấp không chỉ giúp Công ty đạt tính trách
nhiệm về mặt nghề nghiệp đối với khách hàng mà nó còn giúp Công ty bảo đảm và nâng cao
uy tín của mình trên thị trường. Trong khi đó, tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá
Việt Nam chưa có quy định chuẩn hoá cho hoạt động này. Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty
cần quan tâm hơn nữa, đặc biệt là công việc kiểm soát nên được thực hiện độc lập bởi một
bộ phận chuyên trách trực thuộc Ban Giám đốc. Có như vậy hoạt động kiểm soát sẽ thực sự
hiệu quả, từ đó chất lượng kiểm toán của Công ty nói riêng và mặt bằng chất lượng kiểm
toán nói chung sẽ ngày càng được nâng cao.
II. KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM THỰC HIỆN
Việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán ở Công ty được tiến hành trên cơ sở Thư mời kiểm
toán (nếu đó là khách hàng lần đầu kiểm toán), đấu thầu kiểm toán (đối với các cuộc kiểm
toán lớn) hoặc Hợp đồng kiểm toán ngay (nếu đó là khách hàng thường xuyên của Công ty).
Công ty luôn thực hiện đúng những cam kết đối với khách hàng trên cơ sở Hợp đồng kiểm
toán đã ký theo đúng Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế và của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
số 210 – Hợp đồng kiểm toán.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, các nghiệp vụ phát sinh chi phí thường xảy ra

nhiều, quy mô thường lớn và các sai phạm nếu có thường tập trung nhiều vào phần này. Do
đó, chuyên đề thực tập này sẽ trình bày quy trình kiểm toán chi phí sản xuất ở 2 doanh
nghiệp. Cả hai Công ty đều lập thư mời VAE kiểm toán Báo cáo tài chính cho niên độ kế toán
kết thúc ngày 31/12/2003. Em cũng chọn Công ty ABC là đối tượng khách hàng trực
tiếp để xem xét, đánh giá, còn Công XYZ là đối tượng so sánh để có thể đánh giá sự
khác biệt trong việc vận dụng quy trình kiểm toán chi phí sản xuất chung vào từng khách
hàng cụ thể. Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất ở cả 2 Công ty này đều trải qua 5 bước cơ
bản sau:
1. Các công việc trước kiểm toán
Giai đoạn này bao gồm các bước công việc sau:
Bước 1: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Sau khi nhận được Thư mời kiểm toán của khách hàng, Công ty VAE thực hiện đánh giá
sơ bộ về rủi ro kiểm toán để từ đó quyết định có chấp nhận kiểm toán cho khách hàng hay
không. Công ty sẽ từ chối kiểm toán khi nhận thấy không đủ khả năng và điều kiện cần thiết
để cung cấp dịch vụ mà khách hàng yêu cầu hoặc khách hàng không đủ điều kiện cần thiết
để thực hiện cuộc kiểm toán như khách hàng không thực hiện Pháp lệnh kế toán thống kê,
khách hàng có hệ thống kiểm soát nội bộ kém hiệu lực dẫn đến việc kiểm toán viên không
chấp nhận kiểm toán do rủi ro quá cao. Đối với các khách hàng khác nhau thì cách thức
đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán của Công ty là khác nhau. Cụ thể:
Công ty ABC là khách hàng mới của Công ty do đó Công ty cử một kiểm toán viên có
kinh nghiệm xuống doanh nghiệp để thực hiện một số trắc nghiệm nhỏ như phỏng vấn, quan
sát…để quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không. Qua tìm hiểu, kiểm toán viên được
biết Công ty ABC là một công ty có quy mô tương đối lớn, kết quả kinh doanh những năm
gần đây tương đối khả quan. Mục tiêu kiểm toán Ban quản lý Công ty ABC đặt ra là để hoàn
thành việc lập và công khia Báo cáo tài chính năm 2003 kịp thời theo đúng quy định và để
nâng cao chất lượng công tác kế toán của Công ty. Công ty ABC có khả năng để cung cấp cho
kiểm roán viên đầy đủ các thông tin có liên quan, các phương tiện cần thiết ch cuộc kiểm
toán. Xét thấy các điều kiện cơ bản đã được thoả mãn, kiểm toán viên quyết định chấp nhận
kiểm toán cho Công ty ABC. Quá trình thực hiện bước công việc hoàn toàn dựa vào kinh
nghiệm của kiểm toán viên và không được thể hiện trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.

Khác với Công ty ABC, Công ty XYZ là khách hàng thường xuyên nên Công ty chỉ xác
định xem liệu có những thay đổi đáng kể nào trong niên độ kế toán này so với niên độ kế
toán trước hay không. Cụ thể: xem xét về tính liêm chính của Ban giám đốc, tiền thù lao kiểm
toán, những thay đổi pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Qua tìm hiểu ở Công ty XYZ, kiểm toán viên kết luận: Rủi ro kiểm toán ở mức trung bình.
Công ty quyết định tiếp tục kiểm toán cho Công ty XYZ.
Bước 2: Lựa chọn nhóm kiểm toán
Công ty chọn các nhân viên kiểm toán am hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Bên cạnh đó các kiểm toán viên này phải độc lập về mặt quan hệ huyết thống cũng như lợi
ích kinh tế với khách hàng.
Do đặc điểm của Công ty ABC là kinh doanh trong lĩnh vực may mặc nên Công ty chọn
những kiểm toán viên am hiểu trong lĩnh vực này. Cụ thể, nhóm kiểm toán Công ty ABC gồm
7 người:
1. Phạm Ngọc Toản (Kiểm toán viên quốc gia): Phụ trách công việc kiểm toán
2. Trần Quốc Tuấn (Kiểm toán viên quốc gia): Trực tiếp điều hành cuộc kiểm toán
3. Phạm Hùng Sơn (Kiểm toán viên cao cấp): Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán
4. Ngô Bá Duy ( Kiểm toán viên): Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán
5. Nguyễn Thị Hồng Vân ( Kiểm toán viên): Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán
6. Đoàn Thị Thanh Hà (Trợ lý kiểm toán viên): Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán
7.Đặng Thị Kim Trinh (Trợ lý kiểm toán viên): Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán
Khác với Công ty ABC, Công ty XYZ là khách hàng thường xuyên nên Công ty sẽ chỉ định
nhóm kiểm toán đã thực hiện kiểm toán cho Công ty này trong những năm tài chính trước.
Nhóm kiểm toán cho Công ty XYZ cũng gồm 7 người.
Bước 3: Lập và thảo luận các điều khoản của Hợp đồng kiểm toán
Công ty VAE và 2 khách hàng sau khi đã thoả thuận với nhau về các điều khoản của hợp
đồng kiểm toán thì trực tiếp gặp gỡ và tiến hành ký kết Hợp đồng kiểm toán. Công việc này
được thực hiện bởi thành viên Ban giám đốc Công ty VAE. Hợp đồng kiểm toán của Công ty
ABC được tóm tắt như sau:
Bảng số 02: Hợp đồng kiểm toán
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Số 174/VAE - HĐ - BCTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2004
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
V/v: Kiểm toán báo cáo tài chính năm 2003
- Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 và Nghị định số 17/ HĐBT ngày
16/01/1990 của Hội Đồng Bộ Trưởng ( nay là Chính phủ) quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh
Hợp đồng kinh tế
- Căn cứ nghị định số 07 CP ngày 29 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Quy chế kiểm
toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân
- Căn cứ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp đồng kiểm toán
- Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên
Chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty ABC
Đại diện: Ông Qi Hu Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Điện thoại : Fax:
Bên B: Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam ( VAE)
Đại diện: Ông Phạm Ngọc Toản Chức vụ : Tổng Giám đốc
Điện thoại: (84.4)7223197/98 Fax: (84.4)7223196
Địa chỉ số : 54 Giang Văn Minh - Hà Nội Mã só thuế: 0101202228
Sau khi thoả thuận 2 bên nhất trí ký hợp đồng này bao gồm những điều khảon sau:
Điều 1: Nội dung dịch vụ
Bên B nhất trí cung cấp cho bên A dịc vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc
31/12/2003.
Điều 2: Luật định và chuẩn mực
Dịch vụ trên được hoàn thành theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực Kiểm toán
quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và Quy chế kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam. Các
chuẩn mực này đòi hỏi bên B phải lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp

lý rằng báo cáo tài chính của Công ty không còn chứa đựng những sai sót trọng yếu. Điều 3: Trách
nhiệm và quyền hạn của các bên
3.1. Trách nhiệm của bên A
Lưu giữ và quản lý sổ sách, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệuc có liên quan một
cách an toàn bí mật theo đúng quy định của Nhà nước.
Bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời cho bên B các thông tin cần thiết có liên quan đến cuộc kiểm
toán.
Báo cáo tài chính dùng để kiểm toán phải được bên A ký và đóng dấu chính thức trước khi cung
cấp cho bên B.
Bên B có thể yêu cầu bên A xác nhận bằng văn bản sự đảm bảo về các thông tin và tài liệu liên
quan đến cuộc kiểm toán đã cung cấp cho bên B.
Cử cán vộ có nghiệp vụ liên quan cùng làm việc với các kiểm toán viên trong quá trình kiểm
toán.
Tạo điều kiện thuận lợi để bên B làm việc, đáp ứng thời gia và yêu cầu trong thời gian kiểm
toán.
3.2. Trách nhiệm của bên B
Bên B đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán hiện hành như đã nêu tại điều 2.
Xây dựng và thông báo cho bên A nội dung, kế hoạch kiểm toán. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
theo đúng nguyên tắc độc lập, khách quan, bí mật.
Cử kiểm toán viên và chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm thực hiện kiểm toán.
Nộp Báo cáo kiểm toán cho Bên B đúng thời hạn quy định và chịu trách nhiệm về tính trung
thực, hợp lý, khách quan của thông tin đưa ra.
Điều 4: Báo cáo kiểm toán
Sau khi hoàn thanh cuộc kiểm toán, bên B sẽ cung cấp cho bên A Báo cáo kiểm toán cho năm tài
chính kết thúc ngày 31/12/2003.
Thư quản lý (nếu có) được lập gồm 5 bộ bằng tiếng Việt và 3 bộ bằng tiếng Anh
Điều 5: Phương thức thực hiện
Cuộc kiểm toán được tién hành, thực hiện ngay sau khi ký kết hợp đồng.
Điều 6: Phí dịch vụ và phương thức thanh toán
Phí kiểm toán chưa bao gồm thuế GTGT là 800 USD (Bằng chữ: Tám trăm đôla Mỹ)

Phương thức thanh toán: Tạm ứng 50% giá trị ngay sau khi ký kết hợp đồng
Thanh toán nốt số còn lại ngay sau khi bên B bàn giao Báo cáo kiểm toán chính thức cho bên A.
Điều 7: Cam kết thực hiện và thời gian hoàn thành
Hai bên cam kết thực hiện tất cả các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, hai bên thông báo cho nhau kịp thời để cùng bàn biện pháp giải quyết.
Trường hợp cần điều chỉnh hợp đồng thì cần phải có sự thống nhất bằng văn bản của hai bên.
Mọi thông báo phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên theo địa chỉ đã ghi trong Hợp đồng.
Báo cáo kiểm toán sẽ được bên B hoàn thành, ký, phát hành trong thời gian nhanh nhất và nộp cho
bên A từ sau ngày bên A cung cấp đầy đủ tài liệu cho bên B.
Điều 8: Hiệu lực, thời hạn Hợp đồng.
Hợp đồng này có hiệu lực sau khi đã ký hợp đồng
Hợp đồng này đảm bảo có giá trị cho đến khi thnah lý Hợp đồng
Hợp đồng này được lập thành 06 bản có giá trị ngang nhau. Bên A giữ 05 bản, bên B giữ 01
bản.
Đại diện bên B
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Đại diện bên A
Công ty ABC
Phạm Ngọc Toản
Tổng Giám đốc
Qi Hu
Giám đốc
2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Công việc này được thực hiện bởi người phụ trách chung công việc kiểm toán. Cơ sở để
lập kế hoạch kiểm toán là Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế và Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
số 300, bao gồm các bước công viêc sau:
2.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng thường được Công ty VAE tập trung vào
những nội dung như: Loại hình doanh nghiệp của khách hàng, kết quả hoạt động kinh
doanh những năm gần đây, môi trường kinh doanh mà khách hàng đang hoạt động, những

mục tiêu của kháh hàng và chiến lược mà Ban quản lý của khách hàng đặt ra để đạt được
mục tiêu này, cơ cấu tổ chức bộ máy của khách hàng, vị trí cạnh tranh của khách hàng v.v…
Kiểm toán viên có thể có được những thông tin này bằng nhiều cách khác nhau. Trong
cuộc kiểm toán Công ty ABC, do đây là khách hàng lần đầu nên kiểm toán viên sử dụng toàn
bộ các phương pháp thu thập như quan sát, phỏng vấ, thu thập tài liệu…Còn đối với Công ty
XYZ, do là khách hàng thường xuyên nên kiểm toán viên chỉ xem lại các thông tin liên quan
đến khách hàng trong hồ sơ kiểm toán năm trước kết hợp phỏng vấn khách hàng xem có
những thay đổi đáng kể nào trong năm nay về bộ máy lãnh đạo, các quy định của Nhà nước
có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, trong việc mở rộng
hay hạn chế một số lĩnh vực kinh doanh, trong tình hình tài chính hay không?
Kết quả của bước thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của hai Công ty khách
hàng được lưu trong Hồ sơ kiểm toán như sau:
Đối với Công ty ABC:
Công ty ABC là một công ty liên doanh giữa Công ty sản xuất, nhập khẩu X (bên Việt Nam)
và công ty TNHH Y( Bên nước ngoài), được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 01/GP – UB
ngày 05/04/2000 và Giấy phép điều chỉnh số 09/2002/GPĐC 1- UB ngày 21/03/2002. Tổng
số vốn đầu tư của Công ty là 900.000USD. Vốn pháp định của Công ty là 700.000USD, trong
đó bên Việt Nam góp 336.000 USD bằng tiền mặt chiếm 48%, bên nước ngoài góp 364.000
USD bằng máy móc thiết bị và tiền nước ngoài chiếm 52%.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty là sản xuất, gia công hàng may mặc nội địa và xuất khẩu.
Thời gian hoạt động của Công ty là 20 năm kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư. Năm tài chính
2003 là năm thứ 4 Công ty đi vào sản xuất kinh doanh và là năm thứ hai Công ty kinh doanh
có lãi.
Giám đốc
Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 2
Phó Giám đốc 3
Phòng Thu mua Phòng Maketing PhòngKỹ thuật Phòng Sản xuất
PhòngHành chính
Phòng Kế toán
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau:

Sơ đồ 04: Bộ máy quản lý của Công ty ABC

Kết quả kinh doanh của Công ty ABC những năm gần đây như sau:
Bảng số 03: Kết quả kinh doanh của Công ty ABC qua các năm
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Giá trị sản xuất công nghiệp Trđ 5.657 7.858 10.993
Sản phẩm sản xuất
Jilê, váy
Quần dài, quần sooc
Áo jacket
Chiếc
-
-
-
166.810
8.340
1.146
150.010
247.061
16.343
54.998
175.720
348.167
16.915
58.994
272.258
Sản phẩm tiêu thụ
Jilê, váy
Quần dài, quần sooc
Áo jacket

Chiếc
-
-
-
159.558
5.321
11.372
142.865
224.935
15.776
53.871
155.288
325.808
15.366
38.937
271.505
Sau khi thu thập các thông tin trên, kiểm toán viên nhận định Công ty ABC có tốc độ tăng
trưởng khá nhanh trong những năm qua, quy mô của Công ty đang được mở rộng thể hiện
ở sản phẩm sản xuất và sản phẩm tiêu thụ tăng đều qua các năm. Khối lượng sản phẩm sản
xuất năm 2003 tăng 40% so với năm 2002 và tăng 109% so với năm 2001, do đó kiểm toán
ước tính chi phí sản xuất cũng phải tăng với một tỷ lệ tương ứng. Đây là một nhận định
quan trọng để kiểm toán viên kiểm tra tính hợp lý của khoản mục chi phí sản xuất.
Đối với Công ty XYZ:
Công ty XYZ được thành lập theo Quyết định số 210/ CNN-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp nặng (nay là Bộ Công nghiệp). Quyết định thành lập lại doanh nghiệp Nhà
nước theo Nghị định số 368/ HĐBT (nay là TTCP) và Quyết định số 397/CNN-TCLĐ ngày
29/04/1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ. Trụ sở của Công ty tại Phố Nguyễn Tam Trinh - Hai Bà
Trưng- Hà Nội.
Công ty XYZ là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Gia dầy Việt Nam, có đủ tư
cách pháp nhân và là đơn vị hạch toán độc lập. Chức năng của Công ty là sản xuất giầy dép

và các sản phẩm từ da.
2.2. Phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
Sau khi tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng, kiểm toán viên sẽ yêu cầu
được xem xét các tài liệu và báo cáo quản trị nội bộ của đơn vị khách hàng như Biên bản
họp Hội đồng quản trị, các kế hoạch ngân sách tài chính, các chính sách của công ty khách
hàng, các bản sao biên bản, các hợp đồng mua bán hàng hoá, thuê tài sản cố định, hợp đồng
thuê đất, hợp đồng mua bán bàn giao tài sản cố định…. nhằm tìm hiểu sơ bộ về tính hiện
hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót trọng
yếu. Cơ sở để kiểm toán viên thực hiện là Chuẩn mực Kiểm toán số 300 và 401 và Bảng phân
tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Công ty VAE áp dụng.
BẢNG SỐ 04: BẢNG PHÂN TÍCH SOÁT XÉT HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CÔNG TY VAE ÁP DỤNG
A. Chung
1. Soát xét toàn bộ các biên bản họp Hội đồng quản trị, làm cơ sở kiểm tra các phần hành khác
2. Soát xét biên bản quyết toán thuế năm trước
3. Kiểm tra mẫu đối với các chứng từ ghi sổ để đảm bảo rằng các chứng từ ghi sổ trong năm đã được
lập, kiểm tra, ghi chép đúng
B. Phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Môi truờng kiểm soát: Xem xét hệ thống cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phân công chức năng,
trách nhiệm của từng phòng ban, phòng Kế toán Và Ban giám đốc có phù hợp với đặc điểm sản xuất
knh doanh của doanh nghiệp hay không
2. Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát
3. Thông tin và trao đổi: các thông tin có được từ khách hàng có được cung cấp theo như yêu cầu hay
không
4. Các thủ tục kiểm soát: căn cứ vào các quy chế và các văn bản xem xét sự vân hành của hệ thống
kiểm soát nội bộ có đủ mạnh hay không.
5. Giám sát và điều hành
- Các quy trình quản lý mà đơn vị thiết lập
- Sự điều khiển kinh doanh có hiệu quả không
- Có đảm bảo chắc chắn là các quyết định và chế độ quản lý có được thực hiện đúng không

- Hệ thống kiểm soát có đủ mạnh để phát hiện, ngăn chặn được các gian lận, sai sót hay không
6. Ngoài ra, tuỳ theo từng phần hành công việc và phạm vi kiểm toán có thể xem xét về việc tổ chức
quy trình mua bán, vân chuyển, giao nhận, cân đo, đong đếm sản phẩm, hàng hoá, kho hàng, phương
tiện bảo vệ….
7. Các thủ tục khác
Kết quả của bước công việc này được kiểm toán viên lưu trong Hồ sơ kiểm toán như sau:
Đối với Công ty ABC:
Bộ máy kiểm soát của Công ty gồm:
Mr: Qi Hu – Giám đốc
Mr: Phạm Văn Yên – Phó Giám đốc thứ nhất
Mr: Trần Đình Cung – Phó Giám đốc thứ hai
Mr: Zhou Zhong Liang – Phó Giám đốc thứ ba
Ms: Phạm Thị Thanh Hoàn – Kế toán trưởng
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ABC chưa được hợp lý, còn khá cồng kềnh, nhiều bộ
phận chồng chéo. Phương thức phân công quyền hạn và trách nhiệm chưa hợp lý. Các quá
trình kiểm soát của Ban Giám đốc là quá ít, chưa phù hợp với loại hình doanh nghiệp.
Công ty ABC hoạt động trong ngành sản xuất may mặc với thị trường Việt Nam và nước
ngoài. Đó là một thị trường dễ thay đổi và có rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
Đây là năm đầu tiên Công ty áp dụng Chuẩn mực Kế toán Việt Nam. Vì vậy, Bảng cân đối
đầu kỳ và các phát sinh trong kỳ cần được soát xét một cách kỹ lưỡng.
Kết thúc công việc soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên kết luận: Hệ thống
kiểm soát nội bộ của Công ty ABC là chưa hiệu quả và đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức trung
bình cao.
Đối với Công ty XYZ, các công việc soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện
tương tự như Công ty ABC. Do Công ty XYZ là khách hàng thường xuyên của Công ty, kiểm
toán viên đã có những hiểu biết nhất định về đơn vị nên việc thực hiện bước công việc này
đơn giản và nhanh chóng hơn so với Công ty ABC. Do là một doanh nghiệp Nhà nước nên
các quá trình kiểm soát, quản lý của công ty XYZ được thực hiện tương đối chặt chẽ.
Kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát của Công ty là tương đối hiệu quả, có khả
năng phát hiện và ngăn ngừa các sai phạm.

2.3. Soát xét về hệ thống kế toán
Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phân tích hệ thống kế toán
của đơn vị nhằm đánh giá những điểm mạnh yếu trong hệ thống kế toán để xác định mức
độ tin cậy vào hệ thống kế toán, xác định rủi ro trong các phần hành để có thể tăng hoặc
giảm mức độ và phạm vi kiểm tra trong từng phần hành. Cơ sở để kiểm toán viên thực hiện
là Chuẩn mực Kiểm toán số 300 và 401 và Bảng phân tích soát xét hệ thống kế toán Công ty
VAE áp dụng.
BẢNG SỐ 05: BẢNG SOÁT XÉT HỆ THỐNG KẾ TOÁN CÔNG TY VAE ÁP DỤNG
1. Hệ thống kế toán áp dụng theo Việt nam hay nước ngoài. Đã được Bộ Tài chính chấp nhận hay
chưa, nếu đã được chấp nhận, chụp 1 bản lưu hồ sơ.
2. Nếu theo kế toán nước ngoài, chụp 1 bộ hệ thống kế toán, soát xét xem có những chứng từ, nghiệp
vụ bất thường so với luật định của Việt Nam hay không.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ, phưong pháp kế toán chung hiện hành hoặc chế độ kế toán
cụ thể đã được Bộ Tài chính phê duyệt, xem có phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp và nhất quán hay không
4. Chứng từ có đảm bảo đầy đủ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán hay không.
5. Kiểm tra việc lập luân chuyển, sử dụng và bảo quản chứng từ kế toán trên các giác độ: mẫu biểu,
nội dung ghi chép kịp thời, tính toán số liệu xem có đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ.
6. Việc lập, ghi chép, sử dụng, bảo quản sổ sách kế toán tổng hợp chi tiết có đảm bảo đầy đủ kịp thời,
đúng mẫu biểu để phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và các báo cáo quản lý hay không.
7. Niên độ tài chính, kỳ báo cáo theo yêu cầu của Ban Giám đốc
Kết quả của bước công việc này được kiểm toán viên lưu trong Hồ sơ kiểm toán như sau:
Đối với Công ty ABC:
Công ty ABC áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 167/2000/QĐ - BTC của
Bộ Tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm. Hình thức sổ kế
toán: Nhật ký chung.
Đơn vị tiền tệ hạch toán là đồng Việt Nam , hạch toán theo nguyên tắc giá gốc. Khấu hao
tài sản cố định theo đường thẳng trong đó nhà cửa, vật kiến trúc có thời gian khấu hao từ
18 – 20 năm, các tài sản khác có thời gian khấu hao từ 4 – 5 năm.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp tính giá

hàng tồn kho là giá thực tế đích danh. Theo Giấy phép điều chỉnh số 09/2002/GPĐC1-UB
ngày 21/03/2002 thì thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm của Công ty là 10% tính trên
thu nhập chịu thuế trong 15 năm. Công ty được miễn thuế thu nhập trong 6 năm kể từ năm
kinh doanh bắt đầu có lãi và giảm 50% thuế thu nhập trong 4 năm tiếp theo. Thuế chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài bằng 3% số lợi nhuận chuyển ra khỏi Việt Nam.
Tại Công ty ABC, qua tìm hiểu kiểm toán viên được biết Công ty chưa làm đăng ký công
văn chấp thuận kế toán với Bộ tài chính nhưng hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế
toán trên máy vi tính. Phần mềm này được một chuyên gia viết bằng công cụ Foxpro. Nhược
điểm của phần mềm là không triết xuất được cột tài khoản đối ứng trên Sổ chi tiết.
Đối với Công ty XYZ:
Công ty XYZ áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết
định 1141 TC/ QĐ/CĐKINH Tế ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính và các thông tin sửa đổi
ban hành kèm theo. Niên dộ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hành năm. Đơn vị tiền tệ
sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam, hạch toán theo nguyên tắc giá gốc. Phương
pháp kế toán hành tồn kho là kê khai thường xuyên, phương pháp tính giá là bình quân gia
quyền. Công ty áp dụng kế toán máy theo hình thức Nhật ký chung.
2.4. Phân tích khái quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
Căn cứ để kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
chủ yếu là các Báo cáo tài chính của khách hàng sau đó sẽ dùng một số thủ tục phân tích
như so sánh, tính toán, phân tích xu hướng….Các thủ tục đó nhằm xem xét có sự chênh lệch
đột biến và quá lớn về các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính của đơn vị giữa kỳ này với kỳ
trước hay không?. Các thủ tục phân tích sơ bộ đối với Công ty ABC được tiến hành như sau:
Bảng số 06: Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty ABC
Báo cáo kết quả kinh doanh 31/12/2002 31/12/2003 Chênh lệch
Tuyệt đối %
Doanh thu thuần 3.925.383.571 6.371.969.402 2.446.585.831 162,3
Giá vốn hàng bán 3.893.943.819 5.378.577.468 1.484.633.649 138,1
Lợi nhuận gộp 631.439.752 993.391.934 361.952.182 157,3
Tổng lợi nhuận trước thuế 77.258.800 154.274.588 77.015.788 199,7
Qua phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ABC, kiểm toán viên nhận định,

hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng đáng kể qua các năm. Tuy nhiên, kiểm toán viên cho
rằng lãi thu được từ sử dụng vốn kinh doanh của Công ty so với lãi nếu gửi số vốn đó vào
ngân hàng vẫn là quá ít. Kiểm toán viên suy đoán có thể Công ty đã ghi tăng chi phí để giảm
lợi nhuận. Kiểm toán viên tiếp tục phân tích Bảng cân đối kế toán của Công ty để thấy được
cơ cấu và sự biến động tài sản của Công ty.
Bảng số 07: Phân tích Bảng cân đối kế toán Công ty ABC
Khoản mục 31/12/2002 31/12/2003
Chênh lệch
Tuyệt đối %
Tiền 13.274.643 29.310.089 16.035.466 221
Các khoản phải thu 1.422.509.644 3.695.843.648 2.273.334 260
Hàng tồn kho 595.537.860 429.316.976 (166.220.884) 72,1
Tài sản lưu động khác 23.400.000 12.000.000 (11.400.000) 51,3
TSLĐ và ĐT ngắn hạn 2.054.722.147 4.166.470.713 2.111.478.566 202,8
Tài sản cố định 14.984.077.744 14.279.982.734 704.095.010 95,3
Chi phí trả trước dài hạn 153.023.966 135.307.694 (17.716.272) 88,4
TSCĐ và ĐT dài hạn 15.137.101.71
0
14.415.290.42
8
(721.811.282) 95,2
Nợ ngắn hạn 1.478.486.838 2.701.340.432 1.222.853.594 182,7
Nợ dài hạn 5.935.028.388 5.986.628.388 51.600.000 101,1
Nợ khác - 115.483.693 115.483.693 -
Tổng nợ phải trả 7.413.515.226 8.803.452.513 1.389.937.287 118,7
Nguồn vốn chủ sở hữu 9.778.308.631 9.778.308.628 (3) -
Tổng tài sản (nguồn vốn) 17.191.823.85
7
18.581.761.14
1

1.389.937.28
4
108,1
Sau khi thực hiện phân tích Bảng cân đối kế toán của Công ty, kiểm toán viên thấy rằng
cơ cấu vốn của Công ty thay đổi theo chiều hướng tăng tỷ trọng tài sản lưu động, giảm tỷ
trọng tài sản cố định, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy sự
phát triển đi lên của Công ty.
Tiếp đó, kiểm toán viên phân tích một số tỷ suất quan trọng của Công ty để đánh giá khả
năng thanh toán của Công ty.
Bảng sô 08: Bảng phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty ABC
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003
1. Bố trí cơ cấu tài sản
Tài sản cố định/ Tổng tài sản
Tài sản lưu động / Tổng tài sản
%
%
88%
12%
77%
23 %
2. Tỷ suất nợ
Tổng nợ / Nguồn vố chủ sở hữu
Tổng nợ / Tổng tài sản
Nguồn vốnchủ sở hữu/ Tổng tài sản
%
%
%
76
43
57

90
47
53
3. Tỷ suất thanh toán
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán nhanh
Lần
Lần
1,39
0,97
1,54
1,38
4. Tý suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng nguồn vốn
chủ sở hữu
%
%
%
1,9
4,5
0,79
2,4
0,83
1,58
Qua phân tích các tỷ suất trên, kiểm toán viên nhận định Công ty ABC có khả năng thanh
toán tốt và tình hình tài chính tương đối khả quan.

×