Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp ở Hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.24 KB, 24 trang )

Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp ở Hà tây
I. Khái quát tình hình HTX nông nghiệp trước khi có luật hợp tác
xã năm 1996.
1. Những mặt tích cực
- Kinh tế hợp tác và kinh tế hộ đã góp phần quan trọng váo kết quả
sản xuất nông nghiệp và xây dựng cơ sở nông thôn mới trong những năm qua.
Kinh tế- xã hội nông thôn đã khởi sắc, đời sóng nông dân đã nâng cao rõ rệt, tỷ
lệ hộ khá giầu ngày càng tăng, hộ nghèo đói giảm dần.
Một số HTX nông nghiệp bước đầu đổi mới và đã trở thành cầu nối để
chuyển giao các chính sách, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ đế hộ nông
dân như lúa lai, lúa thuần, sản xuất hạt giống lai, bò lai, lợn nạc....... nhờ làm tốt
công tác khâu dịch vụ của HTX hộ xã viên yên tâm sản xuất, yên tâm làm các
ngành nghề khác nhất là ở những xã có ngành nhề phát triển.
Ban quản lý HTX đã vươn lên làm được 1 số nội dung như hướng dẫn
thưòi vụ, kỹ thuật canh tác tiến bộ, làm được 1 số dịch vụ như: nước, bảo vệ
thực vật, bảo vệ đồng, dự tính, dự báo, sâu bệnh, cung ứng một số giống mới.....
nhưng mức độ dịch vụ còn một số khâu chưa tốt.
2. Những tồn tại( những mặt yếu kém)
Nhìn chung số lượng HTX từ khi có Nghị Quyết X về tiếp tục đổi mới
HTXNN, Với xu hướng số lượng HTX ngày càng giảm do các HTX làm ăn
kém hiệu quả, tổng số 519 HTX, qua quá trình đổi mới số HTX đổi mới có hiệu
quả là 104 = 20% .
Còn lại là số HTX đổi mới bước đầu và HTX yếu kém
- Các HTX đổi mới có hiệu quả có nội dung hoạt động khá phong phú biết
tận dụng và phát huy các thế mạnh, nội bộ đoàn kết, nhân dân đồng tình tin
tưởng vào HTX.
- Các HTX đổi mới bước đầu chiếm 66,5% số HTX
Vốn quỹ nợ đọng sản phẩm nhiều, sơ sở vật chất kỹ thuật có phát triển
nhưng không đáng kể( giá trị TSCĐ có từ 300- 500 triệu đồng, vốn lưu động và
quỹ thực có từ 10 - 50 triệu đồng nợ đọng sản phẩm từ 50- 150 tấn/ 1 HTX.
*Ban quản lý HTX thường thụ động chưa biết khai thác các tiềm năng của


địa phương, không dám vươn lên kinh doanh,dịch vụ những mặt hàng mới, sản
xuất kinh doanh kém hiệu quả.
* Đối với HTX yếu kém: Chiếm 13,5% số HTX 1 số HTX cụ thể như
HTX Thư Phú( Thường Tín), Ngọ xá, Hậu Xá ( ứng Hoà), An Tiến( Mỹ Đức),
Quyên Cao( Ba Vì), Phương Viên( Hoài Đức)....
Ban Quản Lý HTX chỉ tổ chức làm được 1 số khâu dịch vụ như nước, bảo
vệ đồng, cung ứng gióng mới, chất lượng dịch vụ thấp. Hộ xã viên tự lo liệu là
chính, hộ xã viên không quan tâm tới HTX.
HTX không có vốn quỹ hoạt động, nợ đọng sản phẩm nhiều, nội mất đoàn
kết, một số nơi tuy đã được củng cố lại nhưng chưa thể khắc phục ngay được
trong một thời gian ngắn.
Tóm lại: Những tồn tại chung trong HTXNN trước 1996 như sau:
a. Nội dung hoạt động của HTX trừ 1 số HTX có nội dung hoạt động tốt được
hộ xã viên đồng tình còn phần lớn các HTX có nội dung hoạt động chung chung
chưa cụ thể như: chưa phân định rõ trách nhiệm của ban quản lý HTX, trách
nhiệm của tổ dịch vụ, trách nhiệm của hộ xã viên trong việc hướng dẫn sản
xuất cũng như các dịch vụ sản xuất, quyền lợi được hưởng và xử lý đề bù vật
chất vi phạm, khong thực hiện đầy đủ hợp đồng dịch vụ đã ký kết.... Chức năng
của chính quyền và HTX còn lẫn lộn như: HTX còn thu toàn bộ thuế, HTX phải
thu các khoản phạt của UBND xã thông qua phương án, HTX thu dân công
nghĩa vụ, đóng góp kinh phí cho các doàn thể xã hoạt động....
Nội dung hoạt động mới của HTX chưa được xã viên bàn bạc kỹ, chưa
phát huy được dân chủ của xã viên như: các đề án sản xuất kinh doanh chưa
được thảo luận sâu rộng trong xã viên, đại hội HTX chủ yếu làm nhiệm vụ bầu
bộ máy quản lý và giải quyết những vấn đề sự vụ, còn phương hướng và các
làm ăn chưa được tập trung bàn đầy đủ...
b. Vốn quỹ của HTX ít ỏi chỉ có khaỏng 60 % số HTX còn vốn quỹ 40% HTX
vốn quỹ chủ yếu đọng sản phâmr trong dân( toàn tỉnh nợ đọng sản phẩm khoảng
35.000 tấn). Chính quyền chưa hỗ trợ được nhiều cho HTX trong việc giải
quyết các tồn tại, nhất là nợ đọng sản phẩm gây không công bằng giữa hộ không

nợ và những hộ trây ì không nộp sản phẩm.
c. Chế độ thù lao cho cán bộ HTX giai đoạn này còn mang tính bình quân:
như quỹ quản lý ở HTX đều trích băng 1% sản lượng, tính thuế trong đó chi 305
hành chính phí còn lại chia theo tỉ lệ chủ nhiệm 100%, phó chủ nhiệm 95%...
như vậy Ban quản lý HTX làm nhiều việc nhưng cũng hưởng cùng tỉ lệ 1%.
HTX yếu kém ban quản lý HTX ít việc nhưng vẫn có 1 tỉ lệ % quản lý phí, nên
ít chịu vươn lên lo làm tốt các dịch vụ cho hộ xã viên.
d. Các khoản đóng góp của hộ xã viên nay vẫn còn nhiều
( ngoài thuế và các dịch vụ thoả thuận) Hộ xã viên còn phải đóng góp dân
công, nghĩa vụ địa phương và 1 số khoản thu khác tuỳ địa phương, nên người
lao động chỉ có 1- 1,3 sào ruộng thường phải nộp 100kg/ năm.
e. Các chính sách của nhà nước còn thiếu chưa được thể chế hoá cụ thể nên
các HTX còn trông chờ như: hoàn chỉnh giao ruộng theo luạt đất đai, đổi mới
HTX. Đất thực sử dụng và diện tích đất chịu thuế, việc lập sổ bộ thuế tới hộ,
chức năng nhiệm vụ của chính quyền.....
II.thực trạng phát triển HTXNN từ 1997 đến nay.
1.Thực trạng phát triển HTXNN từ 1997 đến 2002.
Sau 5 năm thực hiện luật HTX, Kinh tế HTX và HTXNN đã bước đầu khẳng
định được vị trí, vai trò không thể thiếu trong nông nghiệp nông thôn. Cụ thể
theo báo cáo tổng kết kinh tế hợp tác và HTX sau 5 năm thực hiện Luật HTX
của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau;
a.Ttình hình chuyển đổi.
Trước khi có Luật HTX, tỉnh Hà tây có 514 HTXNN. Trong đó quy mô
toàn xã 235 HTX, quy mô thôn và liên thôn 279 HTX. Thực hiện Luật HTX,
Nghị Định 16 CP các HTXNN về chuyển đổi, đã thu hút 98% Hộ xã viên cũ
đăng ký lại trở thành xã viên của HTXNN chuyển đổi.
451 HTX = 89 % HTXNN chuyển đổi đã được cấp phép đăng ký kinh
doanh, 244HTXNN = 50% số HTX khắc dấu mới.
Hiện còn 6 HTX : ứng Hoà( 3 HTX), Hoài Đức( 1 HTX), Thanh
Oai(2HTX) chưa chuyển đổi còn do những vướng mắc về kinh tế nội bộ chưa

giải quyết được dưtrong sạch vững mạnh điểm.
Thành lập mới 1 HTX ở thạch hoà- Thạch Thất gồm 278 hộ xã viên đã cấp
đăng ký kinh doanh và bước đầu hohạt động có kết quả.
Việc chuyển đổi HTX có những mặt được là:
- Làm rõ đước xã viên tham gia HTX: trên cơ sở xã viên cũ tự nguyện
đăng ký lại. Các HTX có danh sách xã viên, theo dõi được tình hình biến động
xã viên, không còn tình trạng xã viên " cả làng", 98% xã viên cũ, tự nguyện
đăng ký trở thành xã viên HTX mới.
Làm rõ và có phương án cụ thể xác đáng xử lý tài sản và công nợ của
HTX: thông qua việc kiểm kê đánh giá lại tài sản HTX nắm chắc được tài sản,
vốn, quỹ công nợ. Tài sản công ích chuyển giao cho UBND xã, HTX tập trung
quản lý nâng cấp TSCĐ phục vụ sản xuất được tốt hơn. công nợ của HTX được
làm rõ hơn, có phương án xử lý nợ trình đại hội xã viên xem xét . xã viên nắm
chắc được vốn quỹ, công nợ của HTX; công khai về tài chính được chú ý hơn,
cổ phần của xã viên được xác lập trên cơ sở phân chia tài sản, vốn tích luỹ của
HTX, tuý từng nơi mỗi cổ phần xã viên từ 50 tới 300 ngàn đồng.
Rà soát lại các nội dung hoạt động và có biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của HTX. Các HTX khi chuyển đổi đều có đề án hoạt động làm rõ nhiệm
vụ HTX, nhiệm vụ tổ dịch vụ và các bộ phận của HTX, rõ các khoản thu của xã
viên ... Đề án hoạt động đã được xã viên thảo luận dân chủ, được đại hội xã viên
bàn bạc quyết định. Vì vậy hiệu quả hoạt động của HTX được nâng cao. địa vị
pháp lý của HTX được củng cố. Vai trò của HTX được nâng cao hơn, nhận thức
của cán bộ đảng viên và xã viên về HTX nông nghiệp làm rõ và cụ thể hơn.
- Việc chuyển đổi HTX nông nghiệp theo luật trên cơ sở kế thừa những
mặt tích cực của HTX cũ, điều chỉnh khắc phục những điểm chưa phù hợp với
Luật nên ít gây xáo trộn ở nt, chính trị xã hội ổn định, nt đoàn kết xây dựng
HTX.
Tuy nhiên việc chuyển đổi HTX cũng còn hạn chế cụ thể một số tồn tại
như sau: Nhận thức về HTX mới nhiều nơi nhận thức chưa đầy đủ nên có tình
trạng " làm lướt" "Chuyển đổi cho xong" HTX mới về hình thức nhưng chưa

chuyển đổi, chưa đổi mới, việc huy động thêm vốn cổ phần hầu như không huy
động được, chỉ có một số ít HTX cán bộ góp vốn trách nhiệm, việc kiểm kê
đánh giá tài sản không thống nhất, có nơi xác định lại nguyên giá, có nơi xác
định giá trị còn lại ... Nội dung hoạt động của HTX vẫn là chủ yếu dịch vụ đầu
vào mang tính cộng đồng cao, chưa mở mang được dịch vụ nhất là tiêu thụ sản
phẩm, chế biến phát triển ngành nghề nông thôn.
Bảng 3: Tiến độ thực hiện chuyển đổi, đăng ký kinh doanh theo luật của
HTX nông nghiệp tỉnh Hà Tây.
(Tính đến ngày 01/01/2001)
TT Chỉ tiêu đơn
vị tính
Số
lượng
I Tổng số HTX của tỉnh( cả HTX cũ Và HTX
mới thành lập)
HTX 515
II Tổng số HTX cũ đã tiến hành chuyển đổi HTX 507
III Sổ HTX đã được cấp phép đăng ký kinh doanh HTX 451
1 Trong đó:
Số HTX thành lập từ HTX cũ chuyển đổi
HTX 450
2 Số HTX mới thành lập HTX 01
IV Số HTX cũ chưa tiến hành chuyển đổi HTX 07
1
2
Trong đó:
Số HTX có khả năng chuyển đổi
Số HTX không có khả năng chuyển đổi và dự
kiến sẽ giải thể
HTX 0

7
0
Để biết:
Tổng số hộ nông dân của tỉnh Hộ
Tổng số hộ nông dân có tham gia HTXNN của
tỉnh
Hộ 98%
Số HTX cũ đã giải thể trong thời gian từ
01/01/2000 đến 01/01/2001
HTX 0
b. Nội dung hoạt động của HTX sau chuyển đổi.
b.1- Về tổ chức chỉ đạo điều hành sản xuất .
HTXNN sau chuyển đổi đã đổi mới chỉ đạo, điều hành trực tiếp nông
nghiệp với hộ xã viên, bỏ hình thức điều hành trực tiếp đến hộ, Ban quản trị
HTX tập trung xây dựng quy hoạch kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn cơ cấu giống,
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hướng dẫn thời vụ, khuyến nông, cung cấp các giống
lúa có năng suất cao, tổ chức sản xuất giống theo chương trình giống lúa nhân
dân tỉnh, khắc phục hạn hán, úng lụt, chỉ đạo hộ xã viên sản xuất hoàn thành các
chương trình mục tiêu của Huyện và của tỉnh: trách nhiệm của Ban quản trị, tổ
dịch vụ, đội trưởng, kế toán... được phân công rõ ràng và chịu trách nhiệm về
công việc được giao trước Ban quản trị và Đại hội xã viên, dưới sự kiểm tra,
giám sát của BKS HTX. 95% HTX có xây dựng kế hoạch sản xuất, có chỉ đạo
hộ xã viên sản xuất. Trong đó số HTX làm đất tốt chiếm 50 %, 453 HTX tham
gia sản xuất giống lúa nhân dân. 76% HTX tổ chức cung cấp giống mới tiến bộ
cho hộ xã viên... các HTX chỉ đạo tổt là Võng Xuyên( huyện Phúc Thọ) Đại
Đồng( (huyện Thạch Thất), Lê Thanh( Huyện Mỹ Đức), Hà Hồi( huyện Thường
Tín), Đông Sơn (Huyện Chương Mỹ), Đan Phượng, Văn Nhân, Tiền Lệ....
Kết quả sản xuất nông nghiệp năm 2000 đạt trên 1 triệu tấn lương thực,
xây dựng 560 Km kênh bê tông, trên 800 ngàn con lợn, đời sống của xã viên
được cải thiện. Lòng tin của xã viên vào HTX được nâng lên.

Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều những hạn chế khó khăn vướng mắc như: Hiện
còn 15- 20% số HTX vai trò điều hành còn yếu, thời vụ gieo cấy chậm, kế
hoạch vụ đông không đảm bảo. tổ chức dịch vụ ít, cung ứng , tổ chức cây giống
lúa lai thấp, xã viên ít tin tưởng Ban quản trị HTX.
b2. Tổ chức các khâu dịch vụ sản xuất của hộ xã viên.
Dịch vụ của HTX nông nghiệp tập trung chủ yếu vào khâu có tính chất xã
hội hoá cao.
Theo báo cáo của các huyện, thị, tổng hợp ở 493 HTX số HTX nông
nghiệp làm các dịch vụ sau:
- Dịch vụ thuỷ nông và bảo vệ sản xuất có 473 HTX =95% số HTX
- Dịch vụ Bảo vệ thực vật có 375 HTX = 75% số HTX
- Dịch vụ giống có 377 HTX = 76% số HTX
- Dịch vụ vật tư nông nghiệp có 370 HTX = 75% số HTX
- Dịch vụ làm đất có 155 HTX = 31% số HTX
- Dịch vụ điện có 327 HTX = 65% số HTX
- Dịch vụ Khuyến nông : các HTX đều làm khuyến nông dưới hình thức
khác nhau, có 45% số HTX xây dựng thành đề án khuyến nông, tổ chức khuyến
nông, chuyển giao công nghệ các tiến bộ khoa học kĩ thuật cho hộ xã viên.
các loại dịch vụ khác như dịch vụ vốn, thú y, tiêu thụ 1 phần sản phẩm... có
24% HTX tổ chức.
Số HTX làm từ 5 dịch vụ trở lên chiếm 28%, làm 4 dịch vụ chiếm 29%,
còn lại 2-3 dịch vụ.
Tổng hợp kết quả dịch vụ năm 2000 của 497 HTX có báo cáo. tổng doanh
thu là 166.711 triệu đồng, bình quân 1 HTX doanh thu 335,4 triệu đồng. Có
82% dịch vụ có lãi, 9,4 % dịch vụ hoà, 8,65 dịch vụ lỗ. Bình quân 1 HTX lãi
các khoản dịch vụ là 29,3 triệu. Tuy nhiên do tình trạng nợ đọng sản phẩm nên
HTX hạch toán dịch vụ thì có lãi nhưng chỉ khoảng 30 % số HTX thu được vốn
và lãi, số HTX còn lại chỉ thu được một phần còn lại nằm trong nợ đọng sản
phẩm, có 20% HTX thậm chí còn đọng vào chi phí dịch vụ đã đầu tư. chính do
tình trạng nợ đọng sản phẩm nên phần lớn HTX không thực hiện được nội dung

phân phối cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ mà chỉ có một số ít HTX
phân chia lại cho xã viên dưới dạng chia theo diện tích mỗi sào từ 5-7 ngàn
đồng/ năm.
Từ khi thực hiện Luật HTX hàng năm các HTX đã tổ chức Đại hội xã viên
để quyết định kế hoạch sản xuất nông nghiệp trong năm, công khai tài chính và
kết quả hoạt động dịch vụ, điều chỉnh bổ xung những điểm cần bổ xung khắc
phục của từng dịch vụ cho phù hợp với thực tế hơn. qua tổ chức dịch vụ của
HTX vai trò trách nhiệm của HTX được xác định rõ hơn, giá cả dịch vụ ở HTX
đảm bảo, hộ xã viên sản xuất ngày càng thuận lợi.
- Khó khăn, tồn tại: Hiện nay còn 20% số HTX chỉ tổ chức 1-2 dịch vụ còn
lại do hộ xã viên tự lo là chính do vậy sản xuất của hộ xã viên ở những HTX
còn khó khăn, HTX làm ít dịch vụ doanh thu ít công cán bộ HTX thấp( 50-70
ngàn đồng/ tháng) việc mở rộng dịch vụ ở HTX khó khăn do không có vốn, xã
viên không tin tưởng vào dịch vụ ở HTX...
- Các HTXNN làm dịch vụ chủ yếu dịch vụ đầu vào cho hộ xã viên sản
xuất. Chưa mở rộng được được dịch vụ nhất là các dịch vụ đầu ra, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm, HTX chưa thực hiện được liên kết liên doanh giữa HTX và Công
ty, xí nghiệp quốc doanh, các thành phần kinh tế khác để mở rộng dịch vụ phục
vụ hộ xã viên.
Bảng 4: Hoạt động dịch vụ của các HTX nông nghiệp đã chuyển đổi
tỉnh Hà Tây.
(Tính đến ngày 01/01/2001)
tt
Chi tiêu
Số
HTX

tham
gia
(HTX)

487
HTX
Mức
độ đáp
ứng so
với
nhu
cầu
của xã
viên
(%)
Doanh thu
(1000đ) của
399 HTX
nông nghiệp
Lỗ, lãi
(1000đ)
Lỗ lãi
1 D.vụ thuỷlợi:94% 460 95 52.385.846 3.186.585 154.746
2 D.vụ BVTV:72% 394 60 3.509.540,2 333.047,6 19.297
3 D.vụ thú y: 9% 45 70 288.472 47.462 21.324
4 D.vụ cung ứng
giống:64%
312 60 7.230.970 621.627 4.178
5 D.vụ k.nông:45% 220 30 820.303,94 206.985 13.718,16
6 D.vụ cung ứng
vật tư phân bón
126 50 21.969.705 301.174
7 D.vụ làm
đất:27%

130 8.268.712 541.627 36.663
8 D.vụ tiêu thụ sp/
điện: 48%
236 18.302.375 1.622.463 23.813
9 Chế biến
10 D.vụ khác
(Tín dụng..):24%
119 28.399.211 2.702.049 52.145
11 Cộng chung các
loại dịch vụ
1997 141.175.136 9.563.019,6 325.884,16
12 Bình quân 1 HTX 4 353.822,39 23850,7
Nguồn: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh donh của các HTX năm 2001
b.3: tình hình vốn quỹ công nợ của HTX
Hà tây có 14 Huyện thị với tổng số HTX đã tổng hợp với tổng số vốn quỹ
là 450.074 triệu đồng tăng hơn so với chuyển đổi là 64.078 triệu đồng. Bình
quân 1 HTX là 898 triệu đồng tăng thêm là 128 triệu đồng. Nguyên nhân chủ
yếu vốn tăng thêm là do chủ trương cứng hoá kênh mương bắng các nguồn vốn
hỗ trợ của nhà nước, của xí nghiệp thuỷ nông, của HTX và xã viên đóng góp, đã
xây dựng được 560 Km kênh mương bê tông nội đồng.
Tài sản cố định hiện có biình quân 1 HTX là 557 triệu, vốn lưu động bình
quân 1 HTX 199 triệu đồng, các quỹ HTX bình quân 142 triệu.
Nợ phải thu chủ yếu do nợ đọng sản phẩm, tổng hợp ở 501 HTX là 95.285
triệu, bình quân 1 HTX là 190,2 triệu tăng 15,1% so với lúc chuyển đổi. Có 182
HTX tiếp tục phát sinh nợ mới trong tổng 404 HTX có nợ đọng sản phẩm, số nợ
mới sau chuyển đổi là 14.440 triệu đồng, biình quân 1 HTX là:28,8 triệu đồng.
Nợ phải trả là 44.585 triệu đồng, bình quân 1 HTX 89 triệu, trong đó nợ
ngân háng là 11.401 triệu, bình quân 22,7 triệu/HTX. Còn lại là nợ thuỷ lợi phí,
nợ xã viên và nợ các cơ quan nhà nước từ trước chuyển đổi HTX.
Do tình trạng nợ nần của HTX: xã viên nợ HTX, HTX nợ các doanh

nghiệp nhà nước, đã làm cho công tác tài chính HTX gặp không ít khó khăn, sổ
sách có vốn nhưng thực tế vồn hoạt động lại không có, HTX không giám mở
các dịch vụ, các doanh nghiệp không dám đầu tư vào HTX vì sợ mất vốn. Số
HTX có đủ vốn lưu đông để hoạt động chiếm 30% còn từ 20 triệu tới 50 triệu:
40%, còn lại 31% không có vốn lưu động hoặc còn rất ít.
Tóm lại sau 5 năm chuyển đổi HTX nông nghiệp mặc dù còn nhiều khó
khăn về vốn do nợ đọng sản phẩm, nhưng cơ bản cơ sở vật chất kí thuật của
HTX được tăng cường nhất là hệ thống thuỷ lợi và cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện
thuận lợi cho xã viên sản xuất có hiệu quả, tồn tại cần khắc phục là: giải quyết
được tình trạng nợ đọng sản phẩm để tạo vồn cho HTX và đảm bảo sự công
bằng ở nông thôn.
Phần lớn các HTX nông nghiệp không thực hiện được nội dung phân phối
theo Luật và điều lệ HTX, chỉ có 10% HTX chia lãi cho xã viên dưới hình thức
chia theo đầu sào( 5-7 nghìn đồng/ sào/năm).

×