Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNN VÀ PTNT LÁNG HẠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.29 KB, 22 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNN VÀ PTNT LÁNG HẠ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TRONG NĂM TỚI .

- Tiếp tục mở rộng mạng lưới phù hợp với điều kiện cụ thể. Trong năm
2005 dự kiến mở thêm 02 phòng giao dịch và nâng cấp 01 phòng giao dịch lên
chi nhánh trực thuộc với các điều kiện: bố trí mạng lưới thích hợp rải đều trên
các địa bàn hoạt động, địa điểm đẹp, rộng rãi, gần khu dân cư và nơi có màng
lưới của Ngân hàng nơng nghiệp.
- Thường xun theo dõi biến động lãi suất để đề ra các mức lãi suất huy
động phù hợp với biến động của thị trường. Tuyên truyền quảng bá và làm tốt
tiết kiệm dự thưởng do Ngân hàng nông nghiệp trung ương chỉ đạo, chính
sách ưu đãi khuyến mại nhằm thu hút các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế
có nguồn tiền nhàn rỗi và ổn định.
- Nghiên cứu một số sản phẩm mới như chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm gửi
góp, trái phiếu Ngân hàng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với kỳ hạn dài để
trình TW đưa ra sản phẩm mới nhằm tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn.
- Phối kết hợp các phòng trong chi nhánh thường xun quan tâm tới
cơng tác chăm sóc khách hàng đạt hiệu quả nhằm tăng trưởng nguồn tiền gửi
của các đơn vị, từ các dự án xuất nhập khẩu, dự án của ADB,WB, của bộ tài
chính, và các dự án giải toả của chính phủ nhằm tăng cường thêm nguồn vốn
không kỳ hạn với lãi suất thấp.
- Tăng tổng nguồn vốn huy động lên 5.450 tỷ đồng (tăng 22% so với năm
2004). Trong đó nâng tỷ trọng tiền gửi dân cư từ 35% năm 2004 lên 45% năm 2005,
tăng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế lên khoảng 30%, giảm dần nguồn
vốn vay từ các tổ chức tín dụng nhằm tăng tính ổn định, giảm chi phí huy động vốn .

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI CHI NHÁNH
NHNN&PTNT LÁNG HẠ .



Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng luôn phải chịu tác
động của thị trường, do những nguyên nhân chủ quan và khách quan mà trong
hoạt động kinh doanh, Ngân hàng ln ln có những tồn tại nhất định, huy
động vốn cũng khơng nằm ngồi sự tác động đó. Do vậy, để nâng cao hiệu quả
huy động vốn, Ngân hàng ln phải tìm kiếm những giải pháp nhằm hạn chế
sự tác động, dự đoán những tác động trong tương lai, nắm bắt thời cơ. Như
vậy, để nâng cao hiệu quả huy động vốn, Ngân hàng cần nghiên cứu một số
giải pháp sau:
3.2.1. Đa dạng hố các hình thức huy động vốn:
Trong thời gian qua, chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ đã áp dụng nhiều
hình thức huy động vốn và đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên, trên thực tế còn bộc lộ nhiều hạn chế cần được khắc phục. Trước tình
hình mới này, việc đa dạng hố hình thức huy động vốn là một trong những
biện pháp để chi nhánh có thể huy động với lượng vốn lớn, cụ thể chi nhánh
nên tiến hành đa dạng theo một số quan điểm sau:
Ngân hàng cần tiếp tục phát huy các hình thức huy động truyền thống
như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh tốn, các hình thức kỳ phiếu, trái phiếu
Ngân hàng, các công cụ thanh tốn và các giấy tờ có giá do Ngân hàng phát
hành, đa dạng hố thời hạn gửi cụ thể ngồi loại 3, 6, 9, 12 tháng nên thêm
loại dài hạn như 2, 3 hay 5 năm cùng với việc đưa thêm các yếu tố chuyển
nhượng để thuận tiện cho việc bán lại của các cá nhân, doanh nghiệp hay các
NHTM trước ngày đến hạn. Bên cạnh đó cần đưa ra nhiều hình thức huy động
vốn mới như tiền gửi tiết kiệm xây nhà, tiền gửi tiết kiệm có thưởng…, và tiến
tới trong điều kiện tiềm ẩn nguy cơ tái lạm phát nên thực hiện "Bảo tiền gửi"
phát hành trái phiếu bên ngoài để vay vốn nước ngoài đồng thời mở rộng quan
hệ với các Ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính nước ngồi…
Ngân hàng cũng cần quan tâm hơn nữa đến việc huy động tiền gửi qua
tài khoản thanh tốn, điều này cũng có nghĩa là khuyến khích dân cư làm quen



với việc mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Thực tế cho thấy nếu thực
hiện tốt công tác này sẽ tạo ra được một nguồn vốn lớn cho Ngân hàng với chi
phí huy động rẻ nhất. Để làm được điều này, trong điều kiện hiện nay cần quy
định các tổ chức hành chính sự nghiệp kể cả kho bạc Nhà nước mở tài khoản
và thanh toán qua Ngân hàng tạo điều kiện cho Ngân hàng sử dụng khối lượng
tiền mặt tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị này vào quá trình tài trợ cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sự tách bạch về việc thanh toán và mở tài
khoản của hệ thống các cơ quan thuộc Ngân sách Nhà nước và thanh toán qua
Kho bạc đã làm cho nền kinh tế thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn trong lúc đó
tiền tạm thời nhàn rỗi trong hệ thống ngân sách lại không được tận dụng, tất
nhiên trong trường hợp Kho bạc là thành viên của thị trường liên Ngân hàng
thì số tiền tạm thời nhàn rỗi đó vẫn được tận dụng đem lại hiệu quả cao.
Hiện nay cịn có nhiều doanh nghiệp có nguồn tiền lớn như bưu điện,
điện lực, cấp nước… nên cần tổ chức thu qua hệ thống Ngân hàng bằng cách
yêu cầu người thanh toán mở tài khoản tại Ngân hàng và thực hiện chuyển
khoản, không cần đến cơ quan thu tiền của các tổ chức nói trên hay phải trực
ở nhà để trả tiền trực tiếp qua người thu. Đơn vị thụ hưởng cũng tiết kiệm
được chi phí khi phải đi thu qua từng hộ gia đình, từng đơn vị, cịn các Ngân
hàng quản lý tài khoản của các đơn vị và cá nhân nói trên có thể sử dụng số
tiền gửi của họ để tăng cường nguồn vốn huy động của mình. NHNN&PTNT
Láng Hạ nên có phương án để tiếp cận và triển khai theo hình thức này.
Trong thời gian tới, Ngân hàng nên tiến hành hình thức mở tài khoản
tiền gửi cá nhân để trả lương đối với cán bộ cơng nhân viên, đây là hình thức
đang được sử dụng phổ biến ở các nước phát triển nhưng hình thức này khá
mới mẻ với các Ngân hàng ở Việt Nam do nền kinh tế nước ta chưa phát triển,
thu nhập của người dân chưa cao. Khi Ngân hàng áp dụng hình thức mở tài
khoản tiền gửi cá nhân để trả lương đối với cán bộ công nhân viên sẽ huy động
thêm nguồn vốn kinh doanh trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi cá nhân và



doanh nghiệp. Như vậy từ số dư tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng,
Ngân hàng sẽ thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp.
Đến kỳ phát lương doanh nghiệp sẽ gửi một bảng lương cho Ngân hàng. Ngân
hàng căn cứ vào bảng lương đó để trích tiền từ tài khoản của doanh nghiệp
sang tài khoản của nhân viên mà họ đã mở tài khoản ở Ngân hàng. Trong
trường hợp nhân viên chưa có tài khoản tiền gửi, Ngân hàng có thể đến tận
nhà để tuyên truyền, khuyến khích họ mở tài khoản vừa có lợi cho doanh
nghiệp là không phải đến Ngân hàng rút tiền về phát lương, vừa có lợi cho cán
bộ cơng nhân viên của doanh nghiệp là an toàn và lại được hưởng thêm một
phần lãi đối với số tiền chưa sử dụng đến tất nhiên Ngân hàng phải đảm bảo bí
mật số dư tài khoản của người gửi tiền.
Để đa dạng hố các hình thức huy động vốn Ngân hàng cần phải đưa ra
hình thức dịch vụ nhận và trả tiền ngồi giờ của Ngân hàng (ngồi giờ hành
chính, các ngày nghỉ, ngày lễ tết) áp dụng công nghệ tiên tiến cho mơ hình
Ngân hàng hoạt động 24/24h để có thể thu hút tiền gửi của dân chúng bất cứ
lúc nào trong ngày. Đồng thời, Ngân hàng cần thử nghiệm hình thức thu nhận
tiền tại nhà, tại văn phòng của doanh nghiệp, sau đó chính thức áp dụng ở
những nơi có đủ điều kiện, vấn đề huy động vốn trung - dài hạn là vấn đề khó
khăn đối với hệ thống NHTM nước ta hiện nay. Để giải quyết vấn đề này địi hỏi
phải có sự chú ý, quan tâm của các ngành, các cấp và Nhà nước. Trong năm
2003 vừa qua NHNN&PTNT Láng Hạ đã đưa ra hình thức huy động mới đó
tiền gửi bậc thang, theo hình thức này khách hàng có thể gửi tiền một lần
nhưng được rút tiền làm nhiều lần nhưng không bị mất lãi, lãi suất được tính
trên số dư của tài khoản theo từng bậc một. Trong thời gian tới chi nhánh nên
đưa ra một số hình thức huy động khác như: gửi một lần rút lãi hàng tháng,
gửi tiết kiệm theo niên kim cố định tức là tháng nào cũng gửi vào một số tiền
nhất định vào một tài khoản với thời hạn trên một năm và được hưởng lãi


suất có kỳ hạn…Có như vậy mới khuyến khích được khách hàng gửi tiền có kỳ

hạn dài hơn, tạo nguồn vốn ổn định cho Ngân hàng.
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới để đứng vững,
tạo lòng tin với khách hàng chi nhánh phải đa dạng hoá nghiệp vụ huy động
ngoại tệ. Bởi hiện nay khi nền kinh tế nước ta mở cửa, mở ra nhiều cơ hội giao
lưu làm ăn buôn bán giữa các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức nước
ngoài nên nhu cầu ngoại tệ ngày càng tăng. Trong lúc đó khả năng huy động
ngoại tệ của chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ cịn yếu, cịn mới. Chính vì vậy
chi nhánh cần đưa ra những hình thức huy động hấp dẫn và hết sức thuận lợi
để không những huy động vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư trong nước
mà cịn thu hút được vốn của các cơng ty nước ngồi, xí nghiệp kinh doanh và
các cá nhân nước ngồi đang ở Việt Nam. Ngồi ra cịn phải tích cực tìm
nguồn vốn ngoại tệ từ nước ngồi bằng cách thông qua các hợp đồng vay vốn
của các tổ chức tín dụng ngồi nước để đầu tư vào các dự án kinh tế.
3.2.2 Mở rộng quan hệ đại lý và mạng lưới huy động:
Việc cạnh tranh để thu hút khách hàng là cần thiết đối với chi nhánh
NHNN&PTNT Láng Hạ. Mặc dù gặp một số bất lợi song công tác huy động vốn
ở chi nhánh đã đạt những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên để cơng tác huy
động vốn đạt thành quả tốt hơn, huy động được một lượng vốn lớn đòi hỏi
trong thời gian tới chi nhánh cần mở rộng thêm mạng lưới huy động. Chi
nhánh phải tiến hành xem xét những tuyến phố, những khu vực đông dân cư
để đặt các quầy huy động, đặc biệt là các tuyến phố trong nội thành nơi có mật
độ dân cư lớn, những nơi cách xa các chi nhánh Ngân hàng. Hơn nữa hiện nay
đang xuất hiện một số khu đô thị mới, việc mở rộng công tác huy động vốn của
chi nhánh tới khu vực này sớm sẽ tạo điều kiện giúp cho chi nhánh huy động
vốn tốt, đồng thời tạo lập uy tín của chi nhánh đối với khách hàng. ở một số
khu vực nơi tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp…chi nhánh cũng nên bố trí các quầy tiết kiệm để huy động vốn được


nhiều hơn nữa. Mặc dù cuộc sống sinh viên còn có nhiều khó khăn nhưng vì

cuộc sống xa nhà nên họ thường phải dự trữ một lượng tiền đủ để trang trải
các khoản sinh hoạt phí trong vài tháng. Quỹ tiết kiệm hoạt động khơng những
đem lại an tồn cho đồng tiền của họ mà cịn làm cho nó sinh lời. Như thế với
một sinh viên thì số tiền huy động quá nhỏ những nếu tất cả sinh viên đều nhận
thức được việc gửi tiền vào Ngân hàng là có lời và đều gửi thì nguồn vốn của
Ngân hàng sẽ tăng lên một cách đáng kể.
Tóm lại, để khơi tăng nguồn vốn huy động, bên cạnh việc đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn thì Ngân hàng cũng cần phải đẩy mạnh và phát
triển mạng lưới huy động tới khắp các khu vực kinh tế, các khu vực đông dân
cư, các vùng ngoại thành- nông thôn.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
Nguồn vốn huy động chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi nó được sử dụng
đúng lúc, đúng chỗ, vì vậy việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn có ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của công tác huy động vốn.
Để làm được điều này Ngân hàng cần thực hiện tốt các công việc sau:
3.2.3.1.Nâng cao chất lượng sử dụng vốn:
Hoạt động tín dụng là hoạt động sử dụng vốn thường xuyên nhất của mọi
Ngân hàng. Hoạt động tín dụng đạt chất lượng cao giúp Ngân hàng hạn chế
được những rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn để tiếp tục cho vay.
Những thông tin về nhu cầu mở rộng tín dụng cần chính xác, để trên cơ sở đó
hoạch định chiến lược huy động vốn cho những thời kỳ tiếp theo, đảm bảo Ngân
hàng luôn có đủ vốn cho các nhu cầu kinh doanh, tránh những tác động xấu của
việc ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn để thực hiện được yêu cầu đó, chất lượng của
công tác thẩm định cũng cần được nâng cao.
Đối với chi nhánh mặc dù nhiệm vụ huy động vốn và cho vay trung dài
hạn là rất quan trọng , nhưng các khoản cho vay trung dài hạn có khả năng


sinh lời hạn chế, vốn thu hồi chậm, rủi ro` cao...Trong khi các khoản cho vay
ngắn hạn lại chính là bộ phận quan trọng tạo ra lợi nhuận Ngân hàng, giúp

Ngân hàng tồn tại và mở rộng kinh doanh. Vì vậy việc nâng cao chất lượng tín
dụng ngắn hạn, tận dụng các nguồn ngắn hạn hiện có để sinh lời cũng rất cần
thiết.
3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
Là một chi nhánh của NHNN, chi nhánh Láng Hạ hoạt động dựa trên việc
thực hiện các nghị quyết, định hướng của HĐQT - NHNN Việt Nam về nguồn
vốn và sử dụng vốn do đó khi chi nhánh huy động được khối lượng vốn lớn hơn
kế hoạch thì sẽ được chuyển về NHNN Việt Nam để điều hoà cho các chi nhánh
khác trong hệ thống và ngược lại khi chi nhánh thiếu vốn sẽ được NHNN Việt
Nam cấp điều chuyển lại (tất nhiên với chi phí cao hơn khi Ngân hàng tự huy
động). Do đó chi nhánh phải xác định chiến lược huy động vốn sao cho phù hợp
với nhu cầu và mục đích sử dụng vốn của chi nhánh nói riêng và NH No VN nói
chung.
Bên cạnh đó, chi nhánh cần thực hiện các biện pháp tiết kiệm các chi phí
hoạt động khác, bao gồm những chi phí về lương, chi phí về vật chất,...góp
phần đảm bảo việc kinh doanh có lãi. Chỉ khi sử dụng được hiệu quả số vốn
hiện thời, chi nhánh mới có thể đưa ra một kế hoạch hợp lý về nguồn vốn cho
các thời kỳ tiếp theo.
3.2.4 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý
3.2.4.1. Mục đích của chính sách lãi suất:
Mỗi Ngân hàng đều có chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chiến lược
về lãi suất là một bộ phận quan trọng. Lãi suất là yếu tố tạo thành phần lớn
thu nhập và chi phí. Vì vậy, mọi biến động về lãi suất đều có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động của Ngân hàng. Do tầm quan trong của lãi suất mà
việc xây dựng chính sách lãi suất hợp lý là rất cần thiết, nhất là trong công tác
huy động vốn.


Chính sách lãi suất của Ngân hàng được xây dựng nhằm mục đích chính
là:

- Huy động đủ vốn cho các mục đích sử dụng.
- Đảm bảo tính cạnh tranh của Ngân hàng so với Ngân hàng khác trong việc
thu hút vốn và cho vay.
- Đảm bảo lợi nhuận Ngân hàng.
3.2.4.2. Tổ chức thực hiện:
Chính sách lãi suất của Ngân hàng tác động trực tiếp đến khối lượng vốn
huy động cũng như chi phí của khoản vốn đó. Đồng thời việc hoạch định chính
sách lãi suất cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên ngoài. Khi xây dựng
các mức lãi suất cho các loại hình huy động khác nhau, các mức kỳ hạn khác
nhau Ngân hàng luôn phải xem xét đến các yếu tố đó:
- Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
- Chính sách lãi suất của Ngân hàng No&PTNT VN.
- Chính sách lãi suất của các Ngân hàng khác.
- Tình hình tăng trưởng, lạm phát, biến động tỷ giá.
- Các yếu tố tâm lý, thị hiếu của khách hàng.
Việc ấn định lãi suất của Ngân hàng trước hết phải tuân thủ đầy đủ các
quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đưa ra với các tổ chức tín dụng.
Lãi suất cũng phải tuân theo quy luật về cung cầu về vốn trên thị trường, trong
đó lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, thể hiện việc huy động vốn phải
được thực hiện trên cơ sở sử dụng vốn. Trong phạm vi lãi suất cơ bản và biên
độ giao động được phép thực hiện trên cơ sở lãi suất của Ngân hàng No&PTNT
VN, chi nhánh Ngân hàng phải đưa ra được một lãi suất có tính cạnh tranh,
hấp dẫn với khách hàng, tạo được một lợi thế so sánh nào đó so với các Ngân
hàng cũng như các chi nhánh khác. Nếu lãi suất được thay đổi tự do theo cung
cầu thị trường thì sự cạnh tranh này cũng không nên hiểu đơn giản chỉ là một
mức lãi cao hơn của các Ngân hàng khác mà còn là việc sử lý tổng hợp nhiều
vấn đề như:
- Cách thức trả lãi:



Cùng với một tỷ lệ lãi như nhau, những ưu đãi về hình thức trả lãi sẽ hấp
dẫn khách hàng, chẳng hạn việc thực hiện lãi suất trả trước, lãi dài hạn nhưng
được trả định kỳ theo quý, theo nửa năm. Tuy nhiên, việc áp dụng lãi suất trả
trước gặp phải khó khăn trong cơng tác hạch tốn của Ngân hàng và tính tốn
của người gửi tiền. Vì vậy giải pháp này cần được thực hiện đồng thời với việc
cải tiến, đơn giản hoá thủ tục hạch toán.
- Cách giải quyết với tiền lãi chưa lĩnh:
Ngân hàng nên có quy định sau một thời gian nhất định sẽ tự động
chuyển các khoản đó vào gốc của kỳ trả lãi sau và tính theo lãi mới của kỳ đó
(nếu có thay đổi lãi suất); giúp khách hàng tiết kiệm thời gian nếu muốn tiếp
tục gửi tại Ngân hàng mà chưa thể đến xác nhận. Cách giải quyết đó làm khách
hàng cảm thấy có lợi và thuận tiện hơn thay vì việc chỉ tính và trả lãi theo lãi
suất khơng kỳ hạn.
- Cách giải quyết về lãi suất với các khoản tiền gửi rút trước kỳ hạn:
Hiện nay các Ngân hàng thường áp dụng cách trả lãi theo mức không kỳ
hạn với những khoản tiền gửi có kỳ hạn nhưng rút trước hạn. Cách làm đó làm
cho người gửi thấy thiệt thịi và e ngại với việc gửi thêm tiền do không biết
chắc khi nào sẽ rút tiền.Vì vậy Ngân hàng chỉ nên trừ một khoản phần trăm cố
định nào đó trên số tiền lãi rút ra tuỳ theo thời gian đã gửi, hoặc áp dụng lãi
suất của kỳ hạn ngắn hơn gần nhất để tính lãi cho những khoản chưa trịn kỳ,
hoặc chấp nhận trả lãi đủ nếu có báo trước một thời gian nhất định ...Thực
chất, việc làm đó khơng làm tăng đáng kể chi phí trả lãi của Ngân hàng vì mục
đích chính của người gửi vẫn là sinh lời trên tiền gửi, và họ chỉ rút ra khi có
nhu cầu rất cần thiết. Trong khi đó sự yên tâm khi gửi tiền của khách hàng sẽ
làm Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc huy động vốn mà không cần tăng thêm
lãi suất.
- Khoảng cách phân biệt lãi:
Việc áp dụng một mức lãi suất phân biệt giữa các loại hình gửi tiền ln
cần thiết đối với mọi Ngân hàng. Lãi suất tiền gửi trung và dài hạn phải cao
hơn đáng kể so với tiền gửi ngắn hạn để khuyến khích việc gửi tiền lâu dài,

tránh dư thừa quá nhiều tiền gửi ngắn hạn gây khó khăn và mất an toàn trong
kinh doanh của Ngân hàng. Lãi suất cũng cần có sự phân biệt giữa tiền gửi nội


tệ và ngoại tệ tuỳ theo kế hoạch về ngoại tệ của Ngân hàng. Có chính sách hấp
dẫn khuyến khích khách hàng gửi ngoại tệ nhằm tăng lượng tiền gửi bằng
ngoại tệ của khách hàng trong lượng vốn huy động của Ngân hàng. Ngân hàng
cũng nên có những ưu đãi về lãi suất với những khách hàng có những khoản
tiền lớn. Sự phân biệt về lãi suất phải đủ lớn để người gửi tiền nhận biết rõ sự
khác biệt về quyền lợi kinh tế khi lựa chọn mỗi loại hình. Nhờ đó Ngân hàng có
thể tăng khả năng kiểm sốt lượng tiền chảy vào, đảm bảo một cơ cấu vốn an
toàn, hiệu quả, đạt được những tỷ lệ theo kế hoạch đề ra về vốn ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn; vốn nội tệ , ngoại tệ. Tuy nhiên, để làm được điều này hiện
nay đối với các Ngân hàng nói chung và với chi nhánh Láng hạ nói riêng là rất
khó khăn, vì vậy sự phân biệt về lãi có thể thực hiện được khi Ngân hàng kết
hợp với việc thực hiện đa dạng hố các loại hình huy động vốn.
3.2.5 Nhóm giải pháp nâng cao uy tín của Ngân hàng
Như đã phân tích, một trong những nguyên của việc người dân chưa
muốn gửi tiền vào Ngân hàng là vì họ chưa hoàn toàn tin tưởng ở hệ thống
Ngân hàng Việt Nam. điều đó đồng nghĩa với uy tín của Ngân hàng chưa được
cao. Do đó để lấy lại được lịng tin đối với nhân dân thì Ngân hàng cần phải
kiên trì phải phân tích tìm ra ngun nhân và từng bước đề ra các giải pháp
cho phù hợp.
a. Hoàn thiện các tiện ích cho khách hàng
Điều này có nghĩa, Ngân hàng phải luôn cải tiến đổi mới công nghệ và
quy trình nghiệp vụ hay dịch vụ để đảm bảo lợi ích và sự tiện dụng cho khách
hàng.
* Giữ chữ tín với khách hàng: Ngân hàng phải đảm bảo khả năng thanh
tốn trong mọi điều kiện, khơng được phép khất, trì hỗn với khách hàng vì lý
do thiếu tiền mà cịn phải làm thật nhanh chóng cơng tác thanh tốn. sử dụng

máy vi tính, máy đếm tiền...và hình thức thanh toán hiện đại như: máy rút tiền
tự động ATM, thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế, VISA card, master card, sec du
lịch...Tham gia thanh toán bù trừ liên Ngân hàng bằng cách nối mạng với
trung tâm thanh toán bù trừ. Nếu Ngân hàng làm được điều này thì khách


hàng sẽ ngày càng tin tưởng vào Ngân hàng và tất yếu họ sẽ gửi tiền vào nhiều
hơn.
*Công khai báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng; khi khách
hàng lựa chọn Ngân hàng để gửi tiền họ đều phải tìm hiểu xem Ngân hàng đó
kinh doanh có lãi hay khơng?, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có ổn định,
an tồn hay khơng?, lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng có chứa đựng nhiều
yếu tố rủi ro hay khơng ?…Do vậy, Ngân hàng cần phải công bố công khai kết
quả hoạt động của mình thơng qua các báo cáo tài chính, đây có thể coi là một
giải pháp khơng chỉ nâng cao hiệu quả huy động vốn mà còn nâng cao uy tín
của Ngân hàng trên thị trường, tuy nhiên do yếu tố cạnh tranh và tính bảo mật
trong hoạt động kinh doanh mà có rất ít Ngân hàng thực hiện giải pháp này
(thường là thông qua các đợt kiểm tra của cơ quan kiểm tốn), nhưng đây
chính là cơ sở để người gửi tiền tin tưởng vào hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng .
* Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật :Trong điều kiện hoạt động hiện nay,
cơ sở vật chất là một trong những cơ sở khá vững mạnh để tạo lòng tin cho
người gửi tiền, Ngân hàng cần phải xây dựng được trụ sở làm việc với quy mơ
rộng lớn, vị trí thuận tiện, khang trang hiện đại, thời gian phục vụ nhanh
chóng kịp thời, đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của người gửi tiền, tạo ra sự tin
tưởng cho người gửi tiền, củng cố uy tín, tăng khả năng cạnh tranh, tăng hiệu
quả huy động vốn của Ngân hàng.
*Đổi mới phong cách phục vụ của Ngân hàng :
Trong môi trường hoạt động như hiện nay, khi mà sự đa dạng hố trong
hình thức huy động vốn hay việc áp dụng công nghệ Ngân hàng diễn ra từng

ngày thì phong cách phục vụ chính là nhân tố tạo ra nét đặc trưng cho hoạt
động của Ngân hàng, thu hút khách hàng đến với Ngân hàng. Phong cách phục
vụ, thái độ của nhân viên Ngân hàng chính là cái gương soi hình ảnh của Ngân
hàng. Tại sao khách hàng bước vào Ngân hàng lại bỡ ngỡ, ngại ngùng? đó là


do yếu tố tâm lý, vậy để làm sao thay đổi điều đó phải nhờ vào thái độ phục vụ
của nhân viên Ngân hàng, với một thái độ giao tiếp cở mở, hồ nhã, tận tâm,
nhiệt tình giải đáp các thắc mắc của khách hàng… thì kết quả đạt được không
chỉ là thu hút được nguồn vốn của khách hàng mà cịn tạo được uy tín cho
Ngân hàng.
*Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thoả mãn mọi nhu cầu
của khách hàng một cách tốt nhất, để thu hút họ tới tham gia giao dịch, gửi
tiền. Đồng thời họ cũng được hưởng những tiện ích cho bản thân và gia đình.
Ví dụ như: Ngân hàng thực hiện dịch vụ Ngân hàng tại nhà như nhận tiền gửi,
cho vay tại nhà; làm việc ngồi giờ...
b. Nâng cao trình độ cán bộ và đổi mới công tác quản lý trong
Ngân hàng
Bất cứ nhiệm vụ gì cũng phải thực hiện trên cơ sở quy trình của nó và
huy động vốn cũng là một nghiệp vụ của Ngân hàng. thực tế tại Ngân hàng có
nhiều cán bộ chun mơn có năng lực quản lý và công tác quản lý ngày càng
được chú trọng. Tuy nhiên để cho việc huy đọng vốn đạt hiệu quả cao thì Ngân
hàng cân chú trọng hơn nữa về cán bộ nhân viên Ngân hàng và công tác quản
lý trong Ngân hàng.
cụ thể về nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, nhất là cán bộ làm
công tác huy động vốn:
- Phải tiếp tục đào tạo va đào tạo lại, nhằm trang bị đầy đủ kiến thức về
nghiệp vụ và công nghệ nhằm thực thi tốt nhiệm vụ được giao.
- Ngồi ra Ngân hàng nên có chính sách khuyến kích các cán bộ của mình
tự nâng cao trình độ bằng cách tự học hoặc đi học tự túc nhằm tạo ta đội ngũ

cán bộ có tâm và giỏi về nghiệp vụ chuyên môn.
Đối với công tác quản lý điêù hành, ngoài việc cải tiến và đầu tư thêm vào
các trang thiết bị phục vụ cho công tác huy động vốn thì Ngân hàng nên hồn


thiện mơ hình tổ chức bộ máy, xắp xếp hợp lý. Ngân hàng cần lựa chọn và đào
tạo những cán bộ có năng lực và phẩm chất để giao quyền quản lý điều hành.
Việc làm này sẽ nâng cao hiệu quả cơng tác huy động vốn.
Tóm lại, nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng nhất, giải quyết mọi
sự thành công hay thất bại của mọi hoạt động kinh tế. Do vậy, để phục vụ cho
sự phát triển lâu dài và nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn thì địi hỏi
Ngân hàng phải có sự đầu tư hơn nưa cho công tác này về nhiều mặt: nâng cao
trình độ chun mơn, phẩm chất đạo đức, thái độ làm viêc, tổ chức lại bộ máy
thực hiện...
c. Cải tiến nghiệp vụ thanh toán và thủ tục giấy tờ
Để hấp dẫn người gửi tiền vào giảm bớt khối lượng giấy tờ cần xử lý thì
Ngân hàng phải thực hiện đại hố, vi tính hố làm cho tiện lợi nhất việc xử lý
nghiệp vụ: ví dụ: nghiệp vụ nhận tiền gửi, rút tiền phát sinh. Trứơc đây, nhiều
người có nhiều tiền khơng muốn đưa vào Ngân hàng vì họ cho rằng thủ tục gửi
tiền vào vầ rút tiền ra rất phiền hà. Thêm vào đó là cơng tác phịng giao dịch
đối với khách hàng thiếu mềm mỏng, tận tình. Điều đó đã gây ra một tâm lý
ngại ngần quan hệ với Ngân hàng mà cho đến nay vẫn còn ảnh hưởng ít nhiều
trong dân. Do vậy ngành Ngân hàng nói chung và chi nhánh NHNN&PTNT
Láng Hạ nói riêng phải khơng ngừng đổi mới tồn diện hoạt động của mình.
Chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ trong thời gian qua đã tích cực đổi mới
công nghệ Ngân hàng: Lắp đặt các trang thiết bị máy tính, nối mạng cục bộ,
điện thoại... và đã rút ngắn thời gian thực hiện nghiệp vụ, bỏ qua những khâu
khơng cần thiết.
Tóm lại nhờ những hoạt động trên nhằm phục vụ khách hàng được tốt
nhất và có hiệu quả nhất sẽ đưa thêm khách cho Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng

có khả năng tăng quy mơ huy động vốn và giảm thiểu được chi phí.


3.2.6 Tăng cường hiệu quả của hoạt động marketing trong huy
động vốn.
“Nhiệm vụ của một doanh nghiệp là phải xác định đúng đắn những nhu
cầu, mong muốn và lợi ích của các thị trường mục tiêu, trên cơ sở đó đảm bảo
thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó một cách hữu hiệu hơn các đối thủ cạnh
tranh”- (giáo trình Marketing Ngân hàng), do vậy, hoạt động trong môi trường
cạnh tranh gay gắt Ngân hàng không thể ngồi chờ khách hàng đem tiền đến
gửi vào Ngân hàng mà phải tiến hành các biện pháp nghiên cứu, tìm hiểu nhu
cầu của người gửi tiền để từ đó thoả mãn tốt nhất mong muốn và lợi ích của
họ, có như vậy Ngân hàng mới thu hút được các nguồn vốn trong xã hội, hay
nói cách khác Ngân hàng phải xây dựng chiến lược khách hàng mà qua đó
Ngân hàng có thể tiến hành các hình thức thu hút vốn phù hợp để có thể vừa
thoả mãn lợi ích của người gửi tiền vừa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có
hiệu quả .
“Chìa khố để đạt được các mục tiêu trong kinh doanh là các doanh
nghiệp phải xác định đúng đắn những nhu cầu và mong muốn của thị trường
mục tiêu và tìm mọi cách thoả mãn tốt nhu cầu, mong muốn đó bằng những ưu
thế hơn hẳn đối thủ cạnh tranh”- (giáo trình Marketing Ngân hàng). Như vậy,
Ngân hàng khơng chỉ thoả mãn tốt nhất lợi ích của người gửi tiền mà cịn phải
thoả mãn những lợi ích đó bằng những phương tiện, cách thức có ưu thế nhất .
Để xác định được những điều đó, hoạt động marketing có vai trị rất lớn
trong cơng tác huy động vốn của Ngân hàng: nghiên cứu thị trường, tìm hiểu
nhu cầu mà thị trường mong muốn, xác định lợi ích của khách hàng, dự đoán
những nhu cầu trong tương lai, trên cơ sở những thông tin thị trường về
nguồn vốn, khối lượng vốn, thời gian, Ngân hàng có thể xây dựng chiến lược
huy động vốn đúng đắn với các phương thức huy động phù hợp, cơ cấu nguồn
vốn hợp lý và chi phí thấp nhất .



Do vậy, để nâng cao hiệu quả huy động vốn, chi nhánh NHNN&PTNT
Láng Hạ cần phải tăng cường hiệu quả của hoạt động marketing, hoạt động
marketing có hiệu quả thì không chỉ huy động vốn mà hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng cũng sẽ đạt hiệu quả cao .
3.2.7 Nâng cao hiệu quả hoạt động khuyếch trương của Ngân hàng .
Ngày nay, việc mở rộng hoạt động của Ngân hàng thông qua hoạt động
khuyếch trương, quảng cáo là rất cần thiết, với phương châm hoạt động “mọi
khách hàng là bạn đồng hành của Ngân hàng”, Ngân hàng phải làm sao cho
mọi người hiếu rõ những lợi ích khi gửi tiền vào Ngân hàng: mức lãi suất, thủ
tục, chính sách ưu đãi…do đó, Ngân hàng cần phải đẩy mạnh và đa dạng hố
hoạt động, hình thức quảng cáo, khuyếch trương, qua đó, uy tín của Ngân hàng
sẽ tăng lên, tạo được niềm tin nơi khách hàng. Song song với hình thức quảng
cáo là hình thức khuyến mãi, người gửi tiền khơng chỉ được hưởng mức lãi
suất hợp lý mà họ còn được hưởng những dịch vụ, những món quà tặng do
hoạt động khuyến mãi mang lại, hình thức khuyễn mãi đa dạng sẽ tạo ra sự
thích thú cho khách hàng từ đó tạo điều kiện cho Ngân hàng tiến hành cơng
tác huy động vốn có hiệu quả.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
3.3.1.1.Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến
hoạt động Ngân hàng.
Hiện nay chúng ta đã có Luật Các tổ chức tín dụng, với nhiều quy định
mới, nhiều nội dung mới thể hiện tính chất tiến bộ phù hợp với tình hình mới,
tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng trong
nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trong Luật vẫn còn một số điểm quy định
chưa rõ ràng như quy định về vốn tự có của Ngân hàng, quy định về các nội
dung hoạt động huy động vốn. Một số điểm còn gây tranh cãi trong q trình

thực hiện, ví dụ như các quy định về nghiệp vụ chiết khấu của Ngân hàng,


trong đó chỉ nhắc tới các giấy tờ có giá ngắn hạn mà khơng có các trái phiếu
dài hạn, nhưng cũng khơng có quy định nào ngăn cấm chiết khấu trái phiếu.
Các quy định về chỉ tiêu hoạt động của Ngân hàng bị thay đổi quá nhiều trong
một thời gian ngắn, chẳng hạn chỉ riêng trong năm 1999 đã có tới 5 lần hạ lãi
suất. Một vài ví dụ nhỏ đó cho thấy những yếu tố cịn thiếu chặt chẽ của Luật
các tổ chức tín dụng nói riêng cũng như các luật và văn bản dưới Luật khác có
liên quan, rất cần được Quốc hội tiếp tục nghiên cứu, sủa đổi và bổ xung cho
phù hợp, đảm bảo tính niêm luật, cơng bằng trong hoạt động của các tổ chức
tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước cũng nên đẩy mạnh một bước nghiệp vụ thị
trường mở, một công cụ phổ biến để điều hành chính sách tiền tệ mà khơng
cần trực tiếp tác động vào lãi suất, gây ra những biến động khơng có lợi về
tình hình đầu tư.
Các văn bản Luật và dưới luật cần được ban hành một cách có hệ thống
hơn đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều được luật pháp
hố, tạo nên một môi trường ổn định về pháp lý và chế độ chính sách cho các
Ngân hàng.
3.3.1.2. Ổn định mơi trường kinh tế vĩ mô
Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết cho việc
nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. Bởi nếu môi trường kinh tế
bất ổn định thì mọi người khơng muốn đem tiền gửi, do đó Ngân hàng muốn
huy động vốn đủ vốn có thời hạn dài thì có thể phải trả lãi suất cao và một số
điều kiện nhằm bảo toàn số tiền của họ. Đối với Việt Nam hiện nay, thì những
điều kiện quan trọng để tạo nên sự ổn định nền kinh tế vĩ mô là ổn định chính
trị, có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn và ổn định tiền tệ. Nó là điều kiện
cần thiết cho việc thực hiện có hiệu quả và những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng.



- Ổn định tiền tệ: củng cố vững chắc đồng nội tệ, tiếp tục kiềm chế lạm
pháp, ổn định sức mua của đồng tiền, tránh các đột biến làm giảm sức mua
của đồng nội tệ. để ổn định tiền tệ thì:
+ Chính phủ cần có chính sách tiền tệ ổn định, đặc biệt phải quan tâm
đến chính sách thu hút nguồn vốn thời hạn dài để đầu tư cho các cơng trình có
dự án lớn. Mặt khác, các chính sách về thu hút vốn từ dân phải được thể chế
hoá và có tác dụng đi vào cuộc sống thực tiễn.
+ Nhà nước phải ln duy trì, giữ vững ổn định chính trị bởi có sự mất
ổn định về chính trị sẽ gây mất ổn định tiền tệ.
+ Nhà nước phải có chính sách tỷ giá ổn định, bởi trong điều kiện nền
kinh tế mở như hiện nay, các mối quan hệ đan xen nhau, nhất là quan hệ kinh
tế tiền tệ, do đó chính sách tỷ giá giữ vai trị hết sức quan trọng. Vì vậy, Nhà
nước nên thiết lập chế độ tỷ giá thấp đối với nhà nhập khẩu, ưu tiên khuyến
khích nhà xuất khẩu bằng tỷ giá cao.
- Có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn. Chính phủ đưa ra các chính
sách về ngoại giao, tiết kiệm, cải tiến bộ máy Ngân hàng theo hướng tăng
cường hiệu lực quản lý, giảm bớt hệ thống quản lý tài chính cồng kềnh sao cho
phù hợp và gắn liền với thực tiễn. Ngồi ra, đối với chính sách huy động vốn
qua Ngân hàng cũng cần phải được Nhà nước khuyến khích nhiều hơn nữa
bằng các biện pháp linh hoạt, cụ thể thơng qua các quy định lãi suất, chính
sách tỷ giá...Tuy nhiên, trong chính sách chống lại đầu tư lãng phí, tham ơ, làm
thất thốt tài sản của Nhà nước và cần thực hiện nghiêm chỉnh những quy
định trong các chính sách đó.
3.3.1.3. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ trong
nước
Sự phát triển của thị trường tài chính trong nước là một yếu tố rất quan
trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động Ngân hàng. Thị trường nội



tệ và ngoại tệ liên Ngân hàng đã đi vào hoạt động nhiều năm nay, nhưng vẫn
cần có sự quản lý và hỗ trợ từ phía Ngân hàng Trung ương để đẩy mạnh quan
hệ giữa các Ngân hàng, tăng khả năng linh hoạt trong huy động vốn của các
Ngân hàng, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng vốn. Bên cạnh đó, Nhà
nước cũng nên giúp đỡ các Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế tạo điều kiện hiện đại hóa hệ thống tài chính tiền tệ nước ta.
Trong nền kinh tế thị trường, sự ra đời và phát triển của thị trường
chứng khoán là một tất yếu khách quan của nền kinh tế. Thị trường chứng
khốn là một cơng cụ hữu hiệu trong việc huy động vốn và lưu thông các
nguồn vốn trong nền kinh tế. Thơng qua thị trường chứng khốn các cơng cụ
huy động vốn do Ngân hàng phát hành như kỳ phiếu, trái phiếu...cũng có thể
được mua bán rộng rãi, góp phần ổn định khối lượng và đa dạng hoá cơ cấu
nguồn vốn của Ngân hàng, đặc biệt là tăng cường khả năng huy động trung
dài hạn. Thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã ra đời và bắt đầu đi vào hoạt
động từ tháng 7 năm 2000, tuy nhiên hoạt động của thị trường chứng khoán
tại Việt Nam vẫn chưa phát huy được vai trị như nó vốn có, chủ yếu là do số
doanh nghiệp đã cổ phần hoá và đăng ký giao dịch chứng khốn cịn q ít,
hàng hố trao đổi trên thị trường chứng khốn vì vậy chưa phong phú, đa
dạng. Hơn nữa công chúng cũng chưa hiểu biết nhiều về chứng khoán nên các
đối tượng tham gia đầu tư trên thị trường chưa được mở rộng, làm hạn chế
khả năng huy động vốn thơng qua chứng khốn, trong đó có chứng khốn của
Ngân hàng. Vì vậy cơng tác tuyên truyền, phổ biến vấn đề này trong xã hội là
rất quan trọng.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN&PTNT Việt Nam
3.3.2.1 Một số ý kiến đề xuất:
Qua thực tế hoạt động kinh doanh, chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ thấy
rằng cần đề xuất với NHNN&PTNT Việt Nam các nội dung sau:



- Về kế hoạch lâu dài nên có chiến lược tăng tốc để đưa NHNN&PTNT
Việt Nam thành một NH hiên đại.Trước mắt nên mở rộng thêm các loại hình
kinh doanh khác, khơng nên bó hẹp chỉ có nghiệp vụ truyền thống là đầu tư tín
dụng mà có thể là: tham gia góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết, tham gia thị
trường chứng khoán, kinh doanh ngoại hối.... Đặc biệt là tập trung vào các dịch
vụ tiện ích của Ngân hàng nhằm tăng tỷ lệ thu từ các dịch vụ Ngân hàng đó.
- Hiện nay NHNN&PTNT Việt Nam đã hoạt động kinh doanh thực sự do
vậy cần phải thay đổi lại cơ chế tài chính cho phù hợp như cơ chế lương
thưởng, cơ chế khốn tài chính... Có như vậy mới phát huy hết vai trị của cơng
cụ quản lý kinh tế này để thúc đẩy phát triển kinh doanh, sự hăng say nhiệt
tình của cán bộ cơng nhân viên.
3.3.2.2. Một số kiến nghị:
- Các văn bản hướng dẫn phải được đưa ra kịp thời, cụ thể và tránh
chồng chéo giữa các văn bản với nhau.
- Trang cấp kịp thời những phương tiện kinh doanh được xem là tất yếu
của chi nhánh như: máy vi tính, máy rút tiền tự động ATM...
- Tạo điều kiện về mặt pháp lý cũng như tài chính giúp chi nhánh
NHNN&PTNT Láng Hạ tìm kiếm và xây dựng trụ sở giao dịch mới khang trang
và hiện đại hơn
- Tạo điều kiện về nhân sự: số lượng, chất lượng đảm bảo cho việc mở rộng
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- NHNo Việt Nam cần có biện pháp chỉ đạo cụ thể về thị phần, tránh sự
cạnh tranh về thị phần, giành giật khách hàng lẫn nhau trong nội bộ sẽ dẫn tới
càng làm tăng chí phí, giảm uy tín và ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình tài
chính của tồn ngành nên
Trên đây là một số giải pháp nhằm tạo điều kiện để Ngân hàng nâng
cao chất lượng công tác huy động vốn. Các giải pháp đó chỉ phát huy tác dụng


khi được sử dụng kết hợp với một sự đầu tư thích đáng về vốn, nhân lực của

Ngân hàng cũng như sụ hỗ trợ tích cực của Nhà nước mà trước hết là tạo lập
một môi trường kinh doanh ổn định cho hoạt động Ngân hàng và đặc biệt là
sự hỗ trợ của trung tâm điều hành NHNN&PTNT Việt Nam. Các giải pháp nêu
ra có thể chưa đầy đủ và cụ thể do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng
như sự hiểu biết của em song hy vọng cũng sẽ đóng góp một phần cho sự phát
triển vững chắc của Ngân hàng trong thời kỳ tới với những thành cơng mới.

KẾT LUẬN
Đối với mỗi một Ngân hàng nói chung và chi nhánh NHNN&PTNT Láng
Hạ nói riêng, huy động vốn đã đang và sẽ luôn luôn là một trong những hoạt
động truyền thống, quan trọng và có tính chất quyết định đến mọi hoạt động
khác của Ngân hàng.
Hiện nay, Chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ đang phải đối đầu với những thử
thách trong hoạt động huy động vốn, mặc dù hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng trong những năm gần đây đã thu được những kết quả khả quan, đáp ứng
kịp thời nhu cầu vốn của nền kinh tế. Tuy nhiên, qua phân tích tình hình thực tiễn
hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, em đã mạnh dạn nêu ra một số tồn tại cơ
bản của Ngân hàng cùng một số ý kiến đóng góp nhằm giải quyết những tồn tại và
nâng cao hiệu quả huy động vốn của nhi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ. Song do
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn nên chuyên đề thực tập này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự hướng dẫn và góp ý của
thầy cơ để đề tài của em được hồn thiện hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của tập thể
cán bộ chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ cùng với sự chỉ bảo dạy dỗ tận tình


của các thầy cô giáo đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Đắc Thắng đã giúp tơi
hồn thành báo cáo thực tập này.

Hà nội, ngày 14 tháng 5 năm 2005

Sinh viên thực hiện



×