Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.88 KB, 43 trang )

Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo Bắc Hà Nội
I. Tổng quan về chi nhánh NHNo Bắc Hà Nội
1.1 .Lịch sử hình thành và phát triển
NHNo Bắc Hà Nội được thành lập vào năm 2001 trong bối cảnh
nền kinh tế trong nước nhất là lĩnh vực tài chính – ngân hàng chịu ảnh hưởng
không nhỏ do tác động của nền kinh tế thế giới . Đặc biệt là sau sự kiện 11/9
tại Mỹ . Cục dự trữ liên bang Mỹ liên tục điều chỉnh giảm lãi;Thống đốc
NHNN Việt Nam 5 lần hạ lãi suất cơ bản từ 0.75%/tháng xuống còn
0.6%/tháng; NHNo&PTNT Việt Nam hạ phí điều hoà vốn ngoại tệ (USD) từ
5.2%/năm xuống còn 2%/năm vào tháng 11/2001.Chi nhánh NHNo Bắc Hà
Nội được thành lập và đi vào hoạt động vào thời điểm những tháng cuối cùng
của năm, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng trên địa bàn Hà
Nội diễn ra cạnh tranh gay gắt .Thị trường tiền tệ trong tình trạng khan hiếm
VNĐ,các NHTM Nhà nước tìm mọi cách để mở các chi nhánh và phòng giao
dịch,các TCTD đồng loạt tăng lãi suất huy động vốn và sử dụng nhiều hình
thức khuyến mại để thu hút khách hàng .Như vậy NHN Bắc Hà Nội được
thành lập trong bối cảnh sự cạnh tranh của các NHTM là rất gay gắt,trụ sở
giao dịch đóng trên địa bàn có mật độ đông các NHTM khác cùng hoạt động
đã có bề dày và kinh nghiệm nhiều năm hoạt động .Như vậy có thể nói nguồn
lực kinh doanh chưa thực sự mạnh làm cho thế và lực trong cạnh tranh của
Chi nhánh còn nhiều hạn chế , thể hiện trên các mặt như sau
-Về lao động : Đại bộ phận cán bộ của Chi nhánh được
chuyển sang công việc hoàn toàn mới,trong đó có một số được điều động từ
TTĐH ra chưa có thời gian làm kinh doanh trực tiếp nên thiếu kinh nghiệm
thực tế;Một số chuyển từ địa phương về do hợp lý hoá gia đình nên vừa phải
ổn định cuộc sống vừa phải quen địa bàn và khách hàng ở môi trường mới.
-Về cơ sở vật chất : Tuy đã được sự quan tâm và đầu tư
đúng mức, nhưng so với các NHTM khác và yêu cầu hoạt động của một ngân
hàng hiện đại thì còn rất thiếu : trụ sở giao dịch phải đi thuê…
-Về nguốn vốn và dư nợ : Không có sự kế thừa,nguồn thu
trong hoạt động kinh doanh không đủ bù đắp chi phí,mọi khoản chi đều phải


tính toán cân nhắc và tiết kiệm đến mức tối đa,khả năng về tài chính để tự
mua sắm trang bị rất hạn chế.
Tuy nhiên,ngay từ đầu mới đi vào hoạt động chi nhánh Bắc Hà
Nội đã dự đoán trước được những khó khăn đó và chủ động hoạch định những
mục tiêu giải pháp thích ứng;Đồng thời động viên CBCNV nỗ lực phấn đấu
vướt qua khó khăn ,thách thức tự điều chính để khẳng định mình .Do vậy năm
2001 Chi nhánh cũng đạt được những kết quả đáng kích lệ:
-Về công tác nguồn vốn : Tổng nguồn vốn huy động tại địa
bàn đến 31/12/2001 đạt 147 tỷ đồng so với mục tiêu đề ra là 150 tỷ đồng (đạt
98%. (
-Về công tác cho vay : Tổng dư nợ đến 31/12/2001 đạt
1335 triệu đồng trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 74.5% ; Dư nợ trung
hạn chiếm tỷ trọng 25.5%.
Cũng như các NHTM khác để đứng vững,tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trường,NHNo Bắc Hà Nội đã chủ động mở rộng mạng lưới để
huy động và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa
bàn hoạt động . Đến năm 2006 : Chi nhánh thành lập phòng giao dịch số 1
trực thuộc Chi nhánh Kim Mã,đưa tổng số điểm giao dịch của Chi nhánh lên 9
điểm.Đến 31/12/2006 toàn chi nhánh có 118 lao động tăng 7 người so với
năm 2005.
Sau 5 năm phấn đấu,xây dựng và từng bước trưởng thành NHN
Bắc Hà Nội đã có những bước đi vững chắc với sự phát triển toàn diện trên
các mặt huy động vốn,tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng,thu
chi tiền mặt , mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động khác.
-Về nguồn vốn : Từ 147 tỷ đồng khi mới thành lập. Đến
31/12/2006 tổng nguồn vốn huy động đạt 4558 tỷ đồng,tăng so với đầu năm
512 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 12.65. %
-Về dư nợ : Khi mới đi vào hoạt động NHN Bắc Hà Nội
chỉ có dư nợ 1335 triệu đồng trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng
74.5%;Dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng 25.5%.Đến 31/12/2006 tổng dư nợ đạt

1491 tỷ đồng chiếm 32.71 % tổng nguồn vốn, dư nợ ngắn hạn 923 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 62% tổng dư nợ; Dư nợ trung và dài hạn 568 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 38% tổng dư nợ.
-Về kết quả tài chính : Nếu khi mới đi vào hoạt động Chi
nhánh kinh doanh chưa có lãi với tổng thu là 1049 triệu đồng,tổng chi là 1486
triệu đồng , chênh lệch thu – chi là – 437 triệu đồng .Đến 31/12/2006 :tổng
thu đã là 391212 triệu đồng,tổng chi là 334526 triệu đồng,chênh lệch thu – chi
56686 triệu đồng tăng 13% so với năm 2005.
1.2.Mô hình tổ chức
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG NV&KHTH
PHÒNG TÍN DỤNG
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG TÍN DỤNG
PHÒNG NV&KHTH
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
CÁC
PHÒNG
GIAO
DỊCH
PHÒNG KDNT&TTQT
PHÒNG KIỂM TOÁN GIÁM
ĐỐC

PHÒNG THẨM ĐỊNH
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG HCNS
1.3.Nhiệm vụ của từng phòng ban
1.3.1 .Phòng Tín dụng
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng,phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với khách hàng,nhằm mở rộng đầu
tư tín dụng - Xây dựng kế hoạch cho vay ngắn hạn,trung và dài hạn bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ hàng tháng ,quý, năm theo quy định.
-Thực hiện nghiệp vụ cho vay , thu nợ cho vay đối với các khoản
cho vay ngắn hạn ,trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ đối
với khách hàng,kể cả cho vay hợp vốn đồng tài trợ theo quy định của Tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
-Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng… Chiết khấu ,cầm cố thương
phiếu và các giấy tờ có giá.…
1.3.2.Phòng nguồn vốn và Kế hoạch tồng hợp
- Xây dựng và tham mưu cho Ban giám đốc các biện pháp tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh Tháng, Quý, Năm ; Tổng hợp phân tích
đáng giá diễn biến tình hình thực hiện các chỉ tiêu,kế hoạch kinh doanh, thông
tin báo cáo thường xuyên, kịp thời giúp Ban giám đốc chỉ đạo, điều hành kinh
doanh.
Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc giao và quyết toán kế
hoạch kinh doanh , kế hoạch tài chính đối với các Phòng nghiệp vụ.
- Tổng hợp thông tin về kinh tế -xã hội , diễn biến lãi suất trên thị
trường ; Nghiên cứu, phân tích kinh tế và tham mưu cho Ban giám đốc điều
hành lãi suất cho vay, lãi suất huy động nhanh nhạy, phù hợp thị trường. Đề

xuất biện pháp triển khai, áp dụng các sản phẩm dịch vụ mới ; Ưu đãi lãi
suất ; Ưu đãi dịch vụ đối với từng đối tượng khách hàng theo cơ chế ưu đãi
của Ngân hàng đảm bảo khả năng cạnh tranh với các NHTM khác trên địa
bàn , nhằm tăng trưởng hoạt động kinh doanh với mục tiêu đã đề ra.
- Nghiên cứu ,tham mưu, đề xuất kịp thời cho Ban giám đốc triển
khai các biện pháp, hình thức vàcông cụ huy động vốn, để tăng cường khả
năng về vốn, nâng cao chất lượng nguồn vốn , đảm bảo nguồn vốn ổn định và
vững chắc , phù hợp với mục tiêu , định hướng từng thời kỳ của Sở giao dịch
-Đầu mối quan hệ tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của
Chính phủ , các tổ chức kinh tế , cá nhân trong và ngoài nước .…
1.3.3 .Phòng kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế
-Xây dựng niêm yết tỷ giá giao dịch các loại ngoại tệ với khách
hàng .
-Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ : giao ngay , kỳ hạn ,
hoán đổi , quyền chọn và các dịch vụ ngoại hối khác theo chính sách quản lý
ngoại hối của Chính phủ , NHNN và các quy định của NHNo&PTNT Việt
Nam , đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán xuất , nhập khẩu về hàng
hoá và dịch vụ cho khách hàng tại Sở giao dịch : thanh toán L/C , nhờ thu ,
chuyển tiền, thương lượng bộ chứng từ xuất khẩu , các dịch vụ về bao thanh
toán.…
1.3.4.Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ
- Tổ chức kiểm tra , kiểm toán nội bộ các chứng từ , sổ sách , hồ
sơ nghiệp vụ phát sinh tại Sở giao dịch .Kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc
phục những tồn tại , thiếu sót trong hoạt động kinh doanh , đảm bảo an toàn
hiệu quả.
- Đầu mối đón tiếp và làm việc với các đoàn thanh tra , kiểm toán
trong và ngoài ngành đến làm việc với Sở giao dịch.
-Xây dựng đề cương , chương trình và công tác kiểm tra , phúc
tra Tham mưu cho Ban giám đốc chỉ đạo công tác chấn chỉnh , sửa sai sau

thanh tra kiểm tra theo kết luận và kiến nghị của các đoàn thanh tra , kiểm tra
.Tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả công tác chấn chính sửa sai theo quy định
….
1.3.5.Phòng thẩm định
-Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc
thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
-Thẩm định các khoản cho vay do Giám đốc quy định, chỉ định
theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền
phán quyết của Trưởng phòng giao dịch.
-Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của Giám đốc
Sở giao dịch, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc ( qua Ban Thẩm định)
để xem xét phê duyệt…
1.3.6 .Phòng kế toán ngân quỹ
-Tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy động vốn , quản lý
và theo dõi các dự án của NHNo&PTNT Việt Nam và các nghiệp vụ kinh
doanh khác của Sở giao dịch theo quy định hiện hành của NHNo&PTNT Việt
Nam.
-Tổ chức quản lý hệ thống máy chủ , hệ thống truyên tin giữa Sở
giao dịch với trung tâm CNTT , các phòng giao dịch với NHNN và khách
hàng đang nối màng với Sở giao dịch.
Thực hiện công tác Thanh toán điện tử trong nội bộ
NHNo&PTNT Việt Nam , tham gia thanh toán bù trừ với NHNN , các NHTM
trên địa bàn, thanh toán nối mạng với khách hàng.
-Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ rút tiền tự động (ATM) , dịch
vụ Thẻ , dịch vụ két sắt . Nhận bảo quản , cất giữ các loại giấy tờ và các tài
sản quý cho khách hàng.
-Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt , vận chuyển tiền mặt
( bao gồm VNĐ và ngoại tệ ) các loại giấy tờ có giá . Tổ chức quản lý kho
quỹ nghiệp vụ , chấp hành định mức tồn quỹ , chế độ báo cáo kho , quỹ theo
quy định…

1.3.7.Phòng hành chính nhân sự
-Thực hiện công tác quản trị , hành chính , lễ tân .Tổ chức quản
lý văn thư lưu trữ ( bao gồm cả việc bảo quản các loại chứng từ kế toán , tín
dụng , TTQT ….đã nhập kho ) , trực tiếp quản lý , bảơ quản và khai thác các
loại tài sản công ( bao gồm ô tô , máy phát điện và các loại máy văn phòng )
đặt tại phòng hành chính nhân sự và phòng làm việc của Ban giám đốc.
-Tham mưu về công tác TCCB , bố trí , sắp xếp cán bộ , quy
hoạch cán bộ , bổ nhiệm , tuyển dụng, thuyên chuyển cán bộ , nâng lương
định kỳ , khen thưởng , kỷ luật trong Sở giao dịch theo quy định…
1.3.8.Phòng giao dịch
Phòng giao dịch thuộc Sở giao dịch , hoạt động theo đúng "Quy
chế tổ chức và hoạt động của Phòng giao dịch trực thuộc Sở giao dịch , chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam " của Chủ
tịch HĐQT ban hành theo quyết định số 493/QĐ/HĐQT-TCCB ngày
22/11/2001.
1.4.Hoạt động chính của chi nhánh NHNo Bắc Hà Nội
-Huy động vốn VNĐ và ngoại tệ với nhiều hình thức như : tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tiền gửi thanh toán.…
-Đầu tư tín dụng: Cho vay thông thường ; cho vay tài trợ theo
chương trình , dự án ; cho vay đồng tài trợ ; cho vay tài trợ xuất nhập khẩu ;
chiết khấu các loại giấy tờ có giá.
-Bảo lãnh bằng VNĐ và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau
trong và ngoài nước.
-Thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như : thanh toán
chuyến tiền điện tử trong cả nước ; thanh toán biên giới ; thanh toán quốc tế
qua mạng SWIFT,TELEX…
-Đầu tư dưới hình thức hùn vốn , liên doanh , mua cổ phần , mua
tài sản và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp và TCTD.
-Thực hiện mua bán giao ngay , có kỳ hạn và hoán đổi các loại
ngoại tệ mạnh với thủ tục nhanh gọn ,tỷ giá phù hợp.

-Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức tài chính , tín dụng
và cá nhân trong và ngoài nước như : tiếp nhận và triển khai các dự án ủy thác
vốn dịch vụ giải ngân cho các dự án đầu tư , thanh toán thẻ tín dụng , sec du
lịch…
-Cung ứng các dịch vụ như : chi trả lương tại doanh nghiệp , chi
trả kiều hối , chuyển tiền nhanh , thu chi tại nhà…
-Các dịch vụ khác của ngân hàng hiện đại.
Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Bắc Hà Nội là
luôn phấn đấu tăng trưởng đều và vững chắc , tích cực huy động vốn , đảm
bảo chất lượng tín dụng , nâng cao văn hoá giao dịch nhằm phục vụ tốt nhất
cho khách hàng .Các chỉ tiêu cụ thể:
-Nguồn vốn :5000 tỷ đồng , tăng trưởng 15-25%
-Dư nợ : 1500 tỷ đồng , tăng trưởng 15%
-Tỷ lệ nợ quá hạn : dưới 3% /tổng dư nợ
-Thu dịch vụ : 15% /tổng doanh thu
1.5.Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh
Qua quá trình học tập tại nhà trường và hiện nay được thực tập tại NHNo Bắc Hà Nội .Cùng
với những kiến thức của các thầy cô giáo trang bị cho khi còn trên ghế nhà trường và sự giúp đỡ nhiệt tình
của những cán bộ ngân hàng , em đã hiểu được phần nào hoạt động kinh doanh của đơn vị nơi mình thực
tập .Trong quá trình thực tập tổng hợp em thấy được những nội dung mà lãnh đạo ngân hàng tập trung vào
chỉ đạo và đây cũng là những hoạt động của các NHTM nói chung.
-Hoạt động huy động vốn
-Đầu tư tín dụng
-Hoạt động tài chính thanh toán, dịch vụ và ngân quỹ
-Các công tác khác
1.5.1.Hoạt động huy động vốn
Thực hiện phương châm "Đi vay để cho vay " và do nhận thức được
tầm quan trọng của công tác huy động vốn ( Sự gia tăng nguồn vốn quyết định
sự tồn tại của ngân hàng) , ngay từ khi mới thành lập Chi nhánh đã rất quan
tâm đến việc huy động vốn . Đặc biệt trong điều kiện hiện nay , trên địa bàn

Hà Nội, lại có một số lượng lớn chưa từng thấy các TCTD thuộc các loại hình
khác nhau cùng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và cạnh tranh gay
gắt .Do đó, đòi hỏi toàn bộ NHNo Bắc Hà Nội đặc biệt là phòng nguồn vốn
phải nỗ lực phấn đấu nhằm thu hút một lượng vốn đủ lớn, ổn định đảm bảo
cho nhu cầu đầu tư mở rộng tín dụng trên địa bàn Hà Nội.
Thực hiện mục tiêu trên ,tuy có những khó khăn nhất định nhưng địa
bàn Hà Nội có những lợi thế mà địa phương khác không có . Đó là : Hà Nội là
trung tâm chính trị kinh tế văn hoá của cả nước, là đầu mối giao thông nối liền
các khu kinh tế lớn của cả nước về đường bộ, đường thuỷ, và đường hàng
không, là nơi thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài, có nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển kinh tế - xã hội .Và cũng là nơi dân cư tập trung đông đúc,
thu nhập cao hơn các địa phương khác nên nguồn vốn nhàn rỗi cũng như
nguồn tiền mặt nằm trong dân là rất lớn .Mặt khác ,là trung tâm kinh tế của cả
nước ,Hà Nội cũng là nơi tập trung rất nhiều các doanh nghiệp lớn của các
thành phần kinh tế , nguồn tiền nhàn rỗi tồn đọng ở các tài khoản tiền gửi ,
các quỹ két tiền mặt của doanh nghiệp cũng rất lớn .Chi nhánh đã tận dụng
được những thuận lợi đó để có thể huy động được nguồn vốn lớn đạt được các
chỉ tiêu đề ra .Tuy nhiên nó không đơn giản là việc huy động thật nhiều vốn
về cho NH mà còn là việc huy động những khoản vốn như thế nào ? với kỳ
hạn bao lâu ? lãi suất phải trả là bao nhiêu ? để có cơ lợi nhất cho hoạt động
kinh doanh .Ví dụ như với tiền gửi , tiền vay của TCTD , xét trên khía cạnh
nào đó thì nguồn vốn này làm tăng quy mô nguồn vốn của NH tuy nhiên lãi
suất đầu vào thường rất cao và kỳ hạn lại thường rất ngắn , thậm chí có những
khoản vốn nếu không được gia hạn thì chỉ có thời hạn 1 tuần . Nói chung
nguồn này có tính ổn định thấp .Ngược lại , nguồn vốn huy động của các
TCKT và TCXH khác lại mang lại hiệu quả kinh tế tốt hơn . Do vậy NH đã
đẩy mạnh hơn nữa việc thu hút những khoản tiền gửi những đối tượng khách
hàng này .Mặc dù mới được thành lập nhưng Chi nhánh đã xây dựng được
quan hệ truyền thống và lâu dài với một số khách hàng như : TCT Điện lực .
TCT Rượu bia , Kho bạc Ba Đình … Trong thời gian tới , ngoài việc đẩy

mạnh việc duy trì những mối quan hệ khách hàng này , mỗi CB làm công tác
huy động vốn lại phải tích cực hơn nữa trong việc mở rộng tìm kiếm khách
hàng lớn , tạo lập được sự gắn bó và tin tưởng đối với khách hàng bằng việc
chứng minh cho họ thấy việc mở một TKTG thanh toán tại Ngân hàng Nông
nghiệp Bắc Hà Nội không chỉ để hưởng lãi mà khách hàng còn được phục vụ
một cách tốt nhất với sự an toàn và tiện ích cao nhất.
Ngoài ra một nguồn tiền gửi vô cùng quan trọng khác mà NH cũng
cần phải chú trọng đẩy mạnh là nguồn TGTK từ dân cư .Chi phí để huy động
vốn của những khoản tiền gửi này tuy không kinh tế bằng những khoản tiền
vốn từ các TCTK nhưng đây lại là một nguồn vốn mang tính chất ổn định và
lâu dài .Tính đến cuối năm 2005 , nguồn vốn dân cư mà Chi nhánh huy động
đạt 753 tỷ đồng , chiếm 18.98 % tổng nguồn . Trong thời gian tới cần tìm các
biện pháp thích hợp để gia tăng tiền gửi dân cư tỷ trọng nguồn tiền gửi này
cao hơn nữa , làm cho thị phần huy động vốn của Chi nhánh tăng lên so với
các Chi nhánh khác trong cùng hệ thống
Ngoài ra , việc thực hiện thanh toán chuyển tiền qua mạng máy tính
nhanh , chính xác , áp dụng rộng lãi suất cho vay ưu đãi đối với những khách
hàng lớn ,có tín nhiệm trong quan hệ với NH về tín dụng , thanh toán … đã
thu hút nhiều doanh nghiệp , tư nhân mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng , vì
vậy Ngân hàng huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trên tài khoản tiền gửi
thanh toán
NHNo Bắc Hà Nội luôn coi công tác nguồn vốn là mặt trận hàng đầu
và là hoạt động có tính chiến lược của mình .Nếu không phát huy tốt thế mạnh
về công tác này thì trong những năm tới Chi nhánh sẽ mất thời cơ khả năng
cạnh tranh cũng sẽ giảm
Bảng 2.1.TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo BẮC Hà Nội
Đơn vị : Tỷ đồng
chỉ tiêu200120022003200420052006
Tổng vốn huy
động

14711732275342140464558
Chia theo kỳ hạn của nguồn tiền
NV KHH
/%TNV
24.9
17
215
18.3
601
26.4
859
25.1
1121
27.7
1426
31.28
KH<12T
/%TNV
44.2
30
576
49.1
903
39.7
1785
52.18
1856
45.9
1311
28.74

KH>12T
/%TNV
779
53
382
32.6
771
33.9
777
22.7
1069
27.4
1121
39.98
Chia theo loại tiền
NỘI TỆ1371885268334444096
NGOẠI TỆ10390768603462
Chia theo thành phần kinh tế
NV DÂN CƯ458768935
NV TCKT174824253093
NV TCTD1215853731
)nguồn số liệu lấy từ phòng kinh doanh(
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp Bắc Hà Nội
qua 5 năm hoạt động đã có những sự tăng trưởng vượt bậc .Năm 2001 là năm
chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt động nhưng tổng nguồn vốn huy động đã là 147
tỷ đồng (đạt 98% kế hoạch đề ra ) . Đến năm 2006 tổng nguồn vốn huy động
đạt 4558 tỷ đồng , tăng so với đầu năm 512 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 12.65. %
Để đạt được kết quả như trên Chi nhánh đã thực hiện đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn , đáp ứng nhiều sản phẩm dịchvụ tiện ích cho
khách hàng như huy động tiền gửi bậc thang , gửi góp , tiết kiệm khuyến mại,

bảo hiểm thân thể …
Không những thể hiện phong cách giao dịch đối với khách hàng
được thay đổi một cách căn bản , việc áp dụng " Lãi suất huy động " một cách
linh hoạt phù hợp với sự biến động của lãi suất huy động vốn của thị trường
cũng là một trong những giải pháp phát triển nguồn vốn cao ngân hàng nông
nghiệp Bắc Hà Nội
-Lãi suất là một trong những công cụ chủ yếu được ngân hàng sử
dụng để cạnh tranh trên thị trường huy động vốn .Tuy lãi suất huy động tiết
kiệm dân cư của Ngân hàng Nông nghiệp Bắc Hà Nội không hấp dẫn như của
các NHTMCP nhưng so với các NHTMQD và ngay trong hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là tương đối đồng đều .Tuy
vậy tiền gửi dân cư vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn so với các ngân
hàng và chi nhánh này .Lãi suất là một công cụ huy động vốn quan trọng của
các ngân hàng , để có mức lãi suất hợp lý nhằm tăng được nguồn huy động vừa

×