Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Phân tích hoạt động Marketing Mix của công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.15 KB, 44 trang )

Phân tích hoạt động Marketing Mix của cơng ty cổ phần gạch ốp lát
Thái Bình
I/. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH

1/. Giới thiệu khái quát công ty:
- Tên công ty: Công ty Cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
- Tên tiếng Anh: Thaibinh ceramic tiles join stock company
- Trụ sở: xã Đông Lâm, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
- Đại diện theo pháp luật của cơng ty: Ơng Nguyễn Văn Dũng- Chủ tịch HĐQT
- kiêm Giám đốc.
- Điện thoại: 036.823.682
- Website: http//: www.ceramicLongHau.com.vn
- Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0803000177, Cấp ngày: 23 tháng 02 năm 2005
- Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000VNĐ (10 tỷ đồng)
- Vốn đầu tư hiện nay: 88.184.000.000đồng;
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu
xây dựng, sản phẩm chủ yếu là gạch Ceramic ốp tường và lát nền.
2/. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty:
Cơng ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình được thành lập tháng 7 năm 1997 với
tổng số vốn đầu tư là 73,2 tỷ đồng, thuộc sự quản lý của Ban quản lý dự án đầu
tư tỉnh Thái Bình. Lúc đầu cơng ty chỉ có 180 cơng nhân viên. Sản phẩm sản
xuất chính là gạch lát nền. Dây chuyền sản xuất được nhập đồng bộ từ hãng
WELKO của Italy với công suất khoảng 1,1 triệu m2/năm. Tuy nhiên công ty
mới chỉ sản xuất được gạch lát nền kích cỡ 300-300 (30cm-30cm), sản phẩm
còn đơn giản chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường.


Năm 1999 công ty đầu tư dây chuyền đồng bộ nữa của Italy với công suất 1,12
triệu m2/năm. Với dây chuyền cơng nghệ này cơng ty có thể sản xuất được
gạch ốp lát với kích cỡ 200-250 nâng cơng suất tồn cơng ty lên 2.4 triệu


m2/năm.
Từ năm 1999 cơng ty trực thuộc sự quản lý của UBND tỉnh Thái Bình.
Năm 2005 thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, công
ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình đã chuyển sang hoạt động theo mơ hình cơng
ty cổ phần với cơ cấu vốn nhà nước chiếm 51%. Công ty được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0803000177 ngày 23 tháng 02 năm 2005.
Trong năm 2005 công ty đã tiến hành đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất như hệ
thống nhà kho, nhà xưởng, đầu tư mua mới một máy ép trị giá gần10 tỷ đồng,
một hệ thống làm lạnh dầu máy ép trị giá 1 tỷ đồng và một số máy móc khác
phục vụ việc vận chuyển, bốc dỡ.
Hiện nay, cơng suất tồn cơng ty đạt 2,05-2,2 triệu m 2/năm. Cơng ty đã có thể
sản xuất đa dạng các chủng loại gạch ốp tường, gạch lát nền với nhiều kích cỡ
khác nhau, thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu thị trường.
3/. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của cơng ty, cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm:
1. Hội đồng quản trị (HĐQT)
2. Ban giám đốc
3. Ban Kiểm sốt
4. Phịng tổ chức hành chính
5. Phịng kế hoạch cung ứng vật tư
6. Phịng kỹ thuật
7. Phịng kế tốn
8. Phịng kinh doanh
9. Phân xưởng sản xuất


10.Phân xưởng cơ điện
1. Hội đồng quản trị: HĐQT là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, chiến lược

quyền lợi của cơng ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ
đông.
2. Ban giám đốc: Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đơng và HĐQT cơng ty.
3. Ban kiểm sốt: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt
động sxkd, trong ghi chép sổ sách kế tốn và báo cáo tài chính.
4. Phịng tổ chức hành chính: Xây dựng kế hoạch đào tạo CBCNV-LĐ, nâng cao
tay nghề, kế hoạch BHLĐ và kế hoạch thực hiện các chế độ chính sách của nhà
nước và cơng ty; Giúp giám đốc sắp xếp tổ chức cán bộ quản lý, điều phối lao
động kịp thời phục vụ sxkd, rà soát các định mức kinh tế kỹ thuật điều chỉnh
kịp thời khi thấy có sự bất hợp lý; Cùng cơng đồn cơ sở giúp giám đốc làm tốt
công tác thi đua, khen thưởng, tuyên truyền giáo dục, phổ biến các chế độ của
Đảng và nhà nước,...
5. Phòng kế hoạch cung ứng vật tư: Lập kế hoạch sx, kế hoạch vật tư thiết bị,
men màu nguyên vật liệu..., kế hoạch vận tải đảm bảo đủ nhu cầu sản xuất
tháng, quý, năm; Hợp đồng mua bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm, khai thác
nguồn mua nguyên nhiên vật liệu đảm bảo chất lượng giá cả phù hợp với thị
trường cung ứng theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ liên hệ
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm sốt
Phó GĐ kỹ thuật
Phó GĐ kinh doanh
Giám đốc
Phân xưởng sản xuất


Phân xưởng cơ điện

Phịng tổ chức hành chính
Phịng kế tốn
Phịng kế hoạch
Phịng kinh doanh
Phịng kỹ thuật

Hình 5: Sơ đồ mơ hình cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phịng tổ chức hành chính cơng ty CP gạch ốp lát Thái Bình)

6. Phịng kỹ thuật: Giúp giám đốc công ty điều hành và quản lý tồn bộ các kỹ
thuật, cơng việc sản xuất và chất lượng nguyên nhiên vật liệu đầu vào, sản
phẩm đầu ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật; Nghiên cứu, xây dựng phương án kỹ
thuật đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
7. Phịng kế tốn: Theo dõi ghi chép đầy đủ các nguồn thu và các chi phí, xây
dựng các kế hoạch thu chi hàng tháng, quý năm, hạch toán kết quả sxkd 6
tháng, 1 năm để báo cáo HĐQT và giám đốc công ty; Tổng hợp doanh thu, chi
phí và tài chính của doanh ngiệp đến ngày 5 hàng tháng phải thông tin báo cáo
cho giám đốc biết để điều hành; Kết hợp với các phòng ban thu hồi cơng nợ,
thanh tốn tiền hàng với các đại lý, khách hàng...tham gia tính giá thành sản
phẩm và giá mua vật tư thiết bị.
8. Phòng kinh doanh:
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tháng, quý, năm; Nghiên cứu, xây dựng đề
xuất chính sách tiêu thụ sản phẩm thích ứng từng giai đoạn, thời điểm cho
từng thì trường trong và ngồi nước; Xây dựng, củng cố, mở rộng phát triển
thị trường đại lý, tiếp thị tiêu thụ sản phẩm trên phạm vi trong và ngoài nước;
Điều tra, lập kế hoạch, phương án quảng cáo, tiếp thị sản phẩm trên thị
trường; Tổng hợp báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty với lãnh
đạo công ty.



9. Phân xưởng sản xuất: Quản đốc phân xưởng sx chịu trách nhiệm trước giám
đốc công ty, HĐQT về mọi cơng việc điều hành trong phân xưởng mình quản lý
để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất được giao; Tổ chức dây truyền sản xuất
một cách hợp lý, tối ưu. Tổ chức thực hiện và hưởng ứng các phong trào thi
đua lao động sản xuất.
10. Phân xưởng cơ điện: Quản đốc phân xưởng cơ điện chịu trách nhiệm trước
giám đốc về việc quản lý, điều hành trực tiếp phân xưởng bao gồm: tổ chức
quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ giám đốc giao hàng tháng; Gia công, lắp
đặt bảo trì bảo dưỡng các thiết bị phục vụ sản xuất liên tục, ổn định và an
toàn.
4/. Yếu tố lao động của công ty:
Lao động là một yếu tố quan trọng khơng thể thiếu trong q trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm qua, công ty đã không ngừng
nỗ lực nâng cao tay nghề và trẻ hóa đội ngũ lao động. Cơ cấu lao động của
công ty được thể hiện qua bảng sau:


Chỉ tiêu

2001
Tỷ lệ

Slg
209

- Nam

166 85.57

175


- Nữ

28

14.43

41

- Đại học

15

7.732

18

- CĐ, TCấp

19

9.794

21

- CN kỹ thuật

116 59.79

138


- Khác

44

22.68

32

- LĐ trực tiếp

166 85.57

174

- LĐ gián tiếp

28

35

5.Bậc thợ bình qn

1.5
8

1.Tổng lao động
2.Theo giới tính

Slg

194

2002
Tỷ lệ

83.7
3
19.6
2

2003

2004

Slg
225

Tỷ lệ

Slg
268

180

80

210

45


20

58

21

9.333

26

24

10.67

28

145

64.44

193

35

15.56

21

178


79.11

222

42

18.67

46

Tỷ lệ

78.3
6
21.6
4

2005
Slg
310

Tỷ lệ

241

77.74

69

22.26


40

12.9

35

11.29

214

69.03

21

6.774

244

78.71

48

15.48

3.Theo trình độ
8.61
2
10.0
5

66.0
3
15.3
1

9.70
1
10.4
5
72.0
1
7.83
6

4.Theo cơng việc

6.Thu nhập bq
(đ/n/th)
7.Tuổi đời bq

14.43

950
36

83.2
5
16.7
5


82.8
4
17.1
6

1.58

1.58

1.58

1.65

110
0
35.5

125
0
35

130
0
34.5

150
0
33

Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty trong 5 năm 2001-2005

(Nguồn: Phịng tổ chức hành chính cơng ty CP gạch ốp lát Thái Bình)

Lao động của cơng ty có một số đặc điểm sau:
- Lao động nam chiếm tỷ lệ cao;
- Bậc thợ trung bình thấp;
- Cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp thấp;
- Lao động gián tiếp thấp so với lao động trực tiếp;
- Tuổi đời bình quân của lao động thấp. Điều này chứng tỏ đội ngũ lao
động còn trẻ, khỏe (có thể coi là một lợi thế của công ty).


Để đáp ứng yêu cầu của sản xuất và kinh doanh, trong những năm qua công ty
đã thực hiện nhiều chính sách nhằm thu hút lao động có tay nghề, nâng cao tay
nghề cho người lao động và tích cực trẻ hóa đội ngũ cơng nhân viên.
Cơng ty cũng tiến hành các khóa đào tạo tại cơng ty bao gồm: đào tạo mới và
đào tạo lại. Ngồi ra cơng ty cịn cử cán bộ, cơng nhân viên theo học các khóa
học trong nước tại các trường ĐH, CĐ, THCN, gửi nhân viên đi học ở nước
ngồi các khóa học về chuyển giao cơng nghệ sản xuất gạch Ceramic,...
Bên cạnh đó, để tạo động lực cho người lao động, công ty đã thực hiện các
chính sách như:
- Tăng mức thu nhập;
- Ưu tiên tuyển dụng con em CBCNV vào làm việc tại công ty;
- Lập quỹ khuyến học để động viên con em CBCNV trong công ty;
- Tạo điều kiện thuận lợi để CBCNV gắn bó lâu dài với cơng ty;
5/. Yếu tố vốn:
Nguồn vốn thể hiện tiềm lực tài chính của cơng ty. Vốn có vai trị quan trọng
quyết định hoạt động sản xuất, giúp doanh nghiệp có thể đầu tư mở rộng sản
xuất.
Trước đây nguồn vốn chủ sở hữu (VCSH) của công ty là 100% của nhà nước.
Từ năm 2005 cơ cấu này đã có sự thay đổi. Nhà nước chỉ cịn chiếm 51%, 42%

thuộc về CBCNV trong cơng ty và 7% vốn bên ngồi. Có thể minh họa bng biu
sau:

Khác
CBCNV
NN
Biểu đồ cơ cấu vốn

Hỡnh 6: Biu cơ cấu vốn


Biểu đồ trên cho thấy cổ phần của nhà nước trong cơng ty vẫn chiếm vai trị
chủ đạo, ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, việc cổ phần hóa, bán cổ phần cho người lao động trong công ty đã phát
huy tác dụng gắn bó người lao động với cơng ty, là động lực cho việc nâng cao
năng suất lao động.
Theo số liệu thống kê năm 2005, tổng số vốn kinh doanh của công ty là
120.675,16 triệu đồng. Trong đó:


Vốn cố định: 60.938,69 triệu đồng



Vốn lưu động: 59.736,47 triệu đồng

Ta tính được tỷ lệ cơ cấu vốn của công ty là:


50.49% vốn cố định




49.51% vốn lưu động

Theo ý kiến của ban lãnh đạo công ty thì cơ cấu này là hợp lý.
II/. ĐẶC ĐIỂM VỀ SẢN PHẨM, KHÁCH HÀNG VÀ CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH:

1/. Đặc điểm về sản phẩm:
Đặc điểm của các sản phẩm gạch trên thị trường nói chung đều là những sản
phẩm lâu bền và được sản xuất hàng loạt phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ
bản. Đây cũng là những sản phẩm hàng hóa mua có lựa chọn và chịu ảnh
hưởng của yếu tố thời vụ (theo mùa xây dựng, thường tiêu thụ nhiều vào
những tháng cuối năm).
Sản phẩm chính của cơng ty là gạch ốp tường và gạch lát nền với các kích cỡ
chủ yếu sau:


Gạch lát nền kích cỡ:

400-400



Gạch lát nền kích cỡ:

300-300




Gạch lát nền kích cỡ:

200-200



Gạch ốp tường kích cỡ: 200-250


Do được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, nên các sản phẩm gạch của cơng ty
có độ bền, độ chịu lực và độ bóng cao. Từ khi thành lập đến nay sản phẩm của
công ty đã nhận được nhiều giải thưởng về chất lượng như: Giấy chứng nhận
chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn châu Âu EN 177, được tặng Cúp bạc chất
lượng toàn quốc (2002), đạt giải thưởng Sao vàng đất Việt (2003),...
Về mẫu mã sản phẩm: do nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng rất đa dạng
nên công ty đã chủ động thiết kế rất nhiều kiểu dáng mẫu mã nhằm đáp ứng
tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Hiện nay tồn cơng ty có khoảng 120 mẫu
gạch các loại, khách hàng có thể tùy ý lựa chọn mẫu mã mà mình ưa thích.
2/. Đặc điểm về khách hàng:
Là một trong những vật liệu chủ yếu phục vụ xây dựng nên khách hàng của
công ty rất đa dạng, bao gồm: các đại lý, những chủ công trình và người tiêu
dùng cá nhân. Đối tượng khách hàng mà công ty phục vụ chủ yếu là các đại lý
bán buôn và bán lẻ. Các đại lý thường đặt hàng với khối lượng lớn và theo yêu
cầu cụ thể. Một bộ phận khác là những chủ cơng trình, họ thường là khách
hàng quen, mua hàng theo cơng trình. Khách hàng là người tiêu dùng cá nhân
chiếm tỷ lệ nhỏ và thường mua hàng trực tiếp tại công ty với khối lượng không
đáng kể.
Một đặc điểm khác về khách hàng của cơng ty là khách hàng thường khó tính.
Ngun nhân chính là do q trình mua hàng có chọn lựa, điều này làm cho

việc mua hàng thường diễn ra lâu hơn. Trước mỗi quyết định mua, khách hàng
thường lựa chọn và cân nhắc kỹ lưỡng về kích cỡ, màu sắc, chất lượng và giá
cả.
Do sản phẩm mà công ty sản xuất là vật liệu xây dựng, sản phẩm ít phân biệt
khu vực, vùng miền nên đối tượng khách hàng của công ty thường trải khắp và
không tập trung ở một khu vực nhất định. Bao gồm khách hàng ở các tỉnh trên
toàn quốc và khách hàng là các đối tác nước ngoài, tuy nhiên khách hàng
trong nước vẫn chiếm tỷ lệ chủ yếu.


3/. Đặc điểm về công nghệ sản xuất:
Công nghệ sản xuất gạch ốp lát của công ty hiện nay đang sử dụng là công
nghệ của Tây Ban Nha đã được viện Ceramic Tây Ban Nha cho phép đóng dấu
mác “Cơng nghệ Tây Ban Nha” ở mặt sau của sản phẩm. Đây cũng là sản phẩm
đầu tiên trong cả nước được cho phép sử dụng thương hiệu công nghệ này.
Với đặc điểm là công nghệ nung một lần, lợi thế sử dụng khí đốt thiên nhiên:
đảm bảo nhiệt nung làm ra sản phẩm có độ cứng bóng vượt tiêu chuẩn. Cơng
ty cịn được trang bị phịng thí nghiệm khép kín hồn chỉnh của Tây Ban Nha
góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Về trang thiết bị: Toàn bộ dây chuyền công nghệ, thiết bị sản xuất được nhập
đồng bộ, hiện đại nhất hiện nay của Italy và Tây Ban Nha, trình độ tự động hóa
đạt 99%. Tồn bộ chu trình đầu ra đầu vào được xử lý theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001-2000 và phù hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam.
Về bố trí mặt bằng nhà xưởng: mặt bằng nhà xưởng được bố trí phù hợp với
đặc điểm dây chuyền công nghệ, đảm bảo tiết kiệm diện tích và tiện lợi nhất.
Về mơi trường: các chất thải (thể rắn, thể khí,...) độ ồn, bụi, độ rung, thơng gió,
ánh sáng...được cơng ty chú ý quan tâm và hàng năm sở khoa học công nghệ và
môi trường tỉnh Thái Bình kiểm tra đều đạt chuẩn. Năm nào cơng ty cũng
được cấp giấy chứng nhận và bằng khen về cơng tác vệ sinh mơi trường.
Về an tồn lao động: với dây chuyền công nghệ hiện đại, công nhân lao động

được đào tạo lành nghề, được trang bị các trang thiết bị bảo hộ lao động cần
thiết nên rất ít khi xảy ra tai nạn lao động. Minh chứng là trong hai năm 2004,
2005 công ty không để xảy ra bất kỳ một vụ tai nạn lao động nào dù là nhỏ
nhất.
Những ưu điểm nổi bật của công nghệ đang sử dụng:
- Năng suất lao động (cao hơn so với cơng nghệ nung 2 lần), giảm chi phí
nhân cơng, năng lượng, nhiên liệu.


- Chất lượng sản phẩm ổn định;
- Tiết kiệm được diện tích mặt bằng cơng nghệ và giảm được chi phí đầu
tư thiết bị sản xuất;
- Đảm bảo tốt điều kiện làm việc cho người lao động, ít gây ảnh hưởng
xấu đến môi trường.
Sơ đồ dây chuyền sản xuất và thuyết minh:

Dây chuyền sản xuất gồm 5 công đoạn được minh họa bằng mơ hình dưới
đây:Chuẩn bị hồ
Chuẩn bị bột
ép và sấy đứng
Tráng men in hoa
Nung và phân loại
Nghiền men
Nghiền màu

Hình 7: Sơ đồ dây chuyền cơng nghệ
(Nguồn: Phịng kế hoạch cơng ty CP gạch ốp lát Thái Bình)

1. Cơng đoạn chuẩn bị hồ:
Các nguyên liệu như Cao lanh, đất sét, thạch anh, trường thạch, đá vôi,

Đônômit,...được sơ chế và chuyển đến phễu cấp liệu bằng xe xúc tự hành. Sau
khi đã được định lượng bằng hệ thống cân điện tử, nguyên liệu được chuyển
đến máy nghiền bi 38000 lít bằng hệ thống băng tải. Tại đây, nguyên liệu và
nước được pha trộn theo tỷ lệ 65/35. Thời gian nghiền từ 10 đến 14 giờ tùy


theo từng phối liệu, tạo ra dung dịch hồ cỡ hạt thích hợp. Hồ liệu sau khi qua
sàng được chuyển đến các bể chứa có dung tích 80m3/cái. Tại bể chứa này có
trang bị máy khuấy có cách khuấy chậm, liên tục đảm bảo cho hồ thường
xuyên ở dạng huyền phù, hồ sẽ được đưa vào bồn chứa trung gian của máy sấy
phun bằng bơm màng.
2. Công đoạn chuẩn bị bột:
Hồ từ bồn chứa được đưa vào máy sấy phun 3600lít/h dưới dạng sương mù
được tạo bởi máy bơm 2 xi lanh áp suất cao. Dưới tác động của nhiệt, nước
trong hồ bốc hơi, phần liệu tạo thành bột độ ẩm 6% với cỡ hạt thích hợp; bột
này theo băng chuyền và hệ thống gầu tải được chuyển lên các si lơ chứa được
ủ trong đó từ 48-72 giờ để đảm bảo sự ổn định và đồng nhất về độ ẩm.
3. Công đoạn ép và sấy đứng:
Bột được tự động tháo ra từ si lô chứa qua hệ thống sàng, băng, gầu tải đến
các phễu cấp liệu của máy ép và cấp vào khuôn máy ép. Máy ép sử dụng loại
thủy lực 1500 tấn. Ép xong gạch mộc được tự động dỡ ra khỏi khuôn, trên hệ
thống dỡ gạch và băng tải có lắp chổi quét và thiết bị lật gạch để chuyển đến
hệ thống thanh lăn vào lò sấy đứng.
Tại lò sấy đứng gạch mộc được sấy nhanh đảm bảo độ ẩm theo quy định và sau
đó tự động tháo dỡ ra đi vào dây chuyền tráng men-in hoa.
4. Công đoạn tráng men in hoa:
Tại dây chuyền tráng men, các thiết bị bố trí trên đây sẽ đảm bảo tráng một
lớp Engobe và một lớp men phủ phù hợp với cơng nghệ nung một lần. Việc
trang trí trên mặt gạch sẽ tùy theo yêu cầu của sản phẩm để in lưới từ 1-3 lần,
tạo ra gạch hoa có hoa văn 2-4 màu (kể cả màu nền).

Sau khi tráng men, gạch được tự động xếp vào các xe dự trữ để chuyển đến lò
sấy modul trước khi vào lò nung.
5. Công đoạn nung và phân loại:


Bố trí loại lị nung thanh lăn theo cơng nghệ nung một lần. Gạch từ các xe dự
trữ sau khi qua sấy modul để khống chế độ ẩm được tự động xếp lên băng tải
dạng con lăn vào lò nung, quá trình điều khiển và khống chế nhiệt độ nung
được tự động hóa hồn tồn với chu kỳ nung từ 38-45 phút, nhiệt độ từ 11501180˚C tùy theo từng loại sản phẩm.
Gạch ra khỏi lò nung sẽ đi vào dây chuyền phân loại. Tại đây gạch được tự
động phân loại bằng máy có 5 cửa ra, sau đó gạch được đóng vào hộp Caton và
chuyển vào kho chứa bằng xe nâng.
III/. TÌNH HÌNH SXKD CỦA CƠNG TY CP GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH:

1/. Tình hình chung của thị trường gạch ốp lát:
Có thể thấy trong những năm qua, thu nhập bình quân đầu người tăng lên
đáng kể. Theo số liệu của tổng cục thống kê: thu nhập bình quân đầu người
một năm trong năm 1990 là 200USD, năm 2000 là 295USD, năm 2002 là
356,1USD thì tính đến cuối năm 2005 con số này đã lên tới 640USD/ng/năm.
Cùng với sự gia tăng của thu nhập, chi cho đầu tư cho xây dựng cơ bản của
người dân cũng tăng lên nhanh chóng. Tổng mức đầu tư cho xây dựng năm
2005 khoảng 40.000 tỷ đồng, tăng gấp 1.09 lần so với năm 2004 (số liệu từ
website bộ kế hoạch đầu tư). Nhu cầu về đầu tư xây dựng tăng cao đã tác động
trực tiếp tới sản lượng gạch tiêu thụ trên thị trường. Tuy nhiên, một thực tế
cho thấy là tốc độ tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ gạch trong những năm
qua đã tăng không kịp với lượng gạch cung ứng trên thị trường. Điều này đã
vơ hình chung làm cho tình hình cạnh tranh của thị trường gay gắt hơn bao
giờ hết. Cùng với sự bùng nổ về đầu tư xây dựng các dây chuyền sản xuất gạch
Ceramic trong cả nước và chính sách mở cửa, áp dụng khu mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA – Asian Free Trade Area), thị trường gạch ốp lát trong nước rất

sơi động và mang tính cạnh tranh quyết liệt. Người tiêu dùng có điều kiện lựa
chọn sử dụng gạch trong nước hay ngoại nhập mà không phải tốn kém nhiều
thời gian và công sức như trước đây. Hiện nay với gần 30 nhà máy sản xuất
gạch ốp lát Ceramic trong nước và gạch nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt


Nam qua các đường mậu dịch và phi mậu dịch, sản lượng gạch cung cấp cho
thị trường hàng năm khoảng 120 triệu m2. Trong một vài năm tới sản lượng
này sẽ tăng lên đáng kể khi một số nhà máy mới lắp đặt xong và đi vào hoạt
động. Một số nhà máy sản xuất gạch trong nước đã được người tiêu dùng biết
đến rộng rãi như: nhà máy gạch ốp lát Hà Nội, gạch men Thăng Long, gạch
men Hải Dương, gạch CMC Việt Trì, gạch Vĩnh Phúc, Hoa cương, Hồn mỹ, Tiền
phong, nhà máy gạch Đồng Tâm Long An, gạch Mỹ Đức, Mỹ ý, Bạch Mã,
Taicera, Shijar, Thanh Thanh,...
Với số lượng khơng ít các nhà máy sản xuất gạch ốp lát như vậy đã làm cho thị
trường gạch ngày càng mang tính cạnh tranh gay gắt. Sản lượng sản xuất
khơng ngừng tăng lên nhanh chóng đồng thời chất lượng sản phẩm cũng được
nâng cao. Hơn nữa, để sản phẩm có thể được người tiêu dùng chấp nhận, các
công ty sản xuất gạch đã không ngừng đổi mới kiểu dáng và mẫu mã sản
phẩm. Người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn và rất dễ dàng có được sản
phẩm mà mình ưng ý.
Bên cạnh các sản phẩm của các công ty sản xuất gạch trong nước, hàng ngoại
nhập bán trên thị trường cũng rất phong phú, đa dạng về mẫu mã, chủng loại
và kích cỡ. Đặc biệt là sự xuất hiện của gạch Trung Quốc mấy năm gần đây đã
làm cho thị trường gạch trở nên “nóng” hơn bao giờ hết. Gạch Trung Quốc rất
đa dạng, có loại gạch chất lượng thấp, giá dao động từ 18.000-30.000/m2 đáp
ứng khu vực thị trường nơng thơn và những nơi người tiêu dùng có thu nhập
thấp; cũng có loại gạch chất lượng cao giá tương đương với các loại gạch cao
cấp sản xuất trong nước. Ngồi gạch Trung Quốc, thị trường Việt Nam cịn có
rất nhiều các sản phẩm gạch cao cấp nhập từ các nước như: Tây Ban Nha,

Italy, Ai Cập, Thái Lan,... Các sản phẩm này xâm nhập vào thị trường Việt Nam
thông qua các nhà phân phối lớn tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Đối
tượng mà những sản phẩm ngoại nhập này hướng tới chính là các thành phố
lớn, khu đơ thị và những nơi dân cư có thu nhập cao. Tuy nhiên giá cả của
những sản phẩm này khá cao so với các loại gạch sản xuất trong nước.


Thị trường gạch cịn vấp phải một khó khăn khác chính là sự xuất hiện của các
sản phẩm thay thế trên thị trường. Hiện nay bên cạnh các loại gạch ốp lát
truyền thống, trên thị trường đã xuất hiện các sản phẩm nhựa ốp tường, mặt
hàng này rất đa dạng về chủng loại, kích cỡ và màu sắc đã và đang thu hút
người tiêu dùng sử dụng nhiều hơn, điều này đồng nghĩa với việc tụt giảm
doanh số tiêu thụ chung của thị trường gạch ốp lát. Đây cũng là một vấn đề
mà các nhà sản xuất gạch nói chung đang rất quan tâm.
2/. Vị trí của cơng ty trên thị trường:
Mới đi vào hoạt động được 9 năm (từ năm 1997), cơng ty cổ phần gạch ốp lát
Thái Bình vẫn còn là một doanh nghiệp trẻ trong thị trường sản xuất gạch ốp
lát. Khi mới đi vào sản xuất, sản phẩm gạch lát nền của cơng ty cịn hồn toàn
xa lạ đối với người tiêu dùng, họ chưa quen với sản phẩm của công ty nên
chưa thực sự tin dùng. Tuy nhiên với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán
bộ công nhân viên từ việc nâng cao chất lượng sản phẩm đến đẩy mạnh các
hoạt động xúc tiến, sản phẩm gạch lát nền đã dần chiếm được lịng tin của
người tiêu dùng. Sản phẩm mà cơng ty sản xuất khơng những có chất lượng
cao mà mẫu mã cũng rất đa dạng, nhiều kích cỡ, màu sắc, khơng kém gì các
sản phẩm nhập ngoại.
Ban đầu cơng ty mới chỉ sản xuất được gạch lát nền nhưng từ cuối năm 2000
công ty đã đồng thời sản xuất gạch ốp tường. Chất lượng sản phẩm của công
ty luôn đạt và vượt tiêu chuẩn Châu Âu EN-177.
Công ty là doanh nghiệp nhà nước đầu tiên xây dựng và áp dụng thành công
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chẩn Quốc tế ISO 9002-1994 từ năm

1998 do tổ chức quốc tế DNV của Hà Lan và tổ chức QUACERT của Việt Nam
chứng nhận. Đến năm 2002 công ty đã xây dựng và chuyển đổi thành công
sang hệ thống tiêu chuẩn ISO: 9001-2000, được chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp giấy chứng nhận số: HT
055/1.02.15. Sản phẩm của công ty đã nhận được rất nhiều giải thưởng về
chất lượng như: Cúp bạc chất lượng quốc gia năm 2000; giải thưởng Sao Vàng


Đất Việt; sản phẩm được tổ chức xúc tiến thương mại quốc tế BID trao giải
thưởng Cúp vàng chất lượng quốc tế năm 2002 tại London - Anh, cúp bạc kim
vòm cung Châu Âu năm 2004 tại Frankurt - CHLB Đức, cúp ngôi sao kim cương
chất lượng quốc tế năm 2004 tại Pari - Pháp, cúp siêu sao kim cương năm
2005 tại NewYork - Mỹ.
Nhờ chất lượng sản phẩm được giữ vững, giá thành sản phẩm ngày một hạ do
việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế và sử dụng nhiên liệu khí
thiên nhiên nên sản phẩm gạch CERAMIC- LONG HẦU trong những năm qua có
chỗ đứng vững chắc, có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và từng
bước xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, được nhiều khách hàng nước ngoài
quan tâm lựa chọn như Nhật Bản, Na Uy, Mỹ, Australia, Nga. Năm 2000 sản
phẩm CERAMIC- LONG HẦU vinh dự được Nhật Bản lựa chọn là đơn vị sản
xuất gạch Ceramic duy nhất của Việt Nam được tài chợ đi tham gia triển lãm
tại hội chợ: JAPAN HOME SHOW 2000. Năm 2001 được nhà nước chỉ định là
đơn vị đầu mối sản xuất gạch Ceramic xuất khẩu sang thị trường IRAQ trong
chương trình đổi hàng lấy dầu của chính phủ với giá trị hợp đồng là 2,5 triệu
USD. Năm 2002 công ty đã xuất khẩu sang IRAQ với giá trị hợp đồng là
900.000 URO.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, các nhà sản xuất gạch nói
chung và cơng ty CP gạch ốp lát Thái Bình nói riêng đang phải đối mặt với
thực trạng cạnh tranh gay gắt của thị trường. Ngay thị trường trong nước đã
có trên 30 doanh nghiệp tham gia sản xuất trong đó có rất nhiều cơng ty đã

được người tiêu dùng biết đến như Viglacera Hà Nội, gạch Đồng Tâm, CMC
Việt Trì,...Hơn nữa cơng ty cịn phải đối mặt với sự cạnh tranh của sản phẩm
ngoại nhập vào thị trường trong nước, nhất là ở các tỉnh thành lớn như Hà
Nội, Tp HCM.
Trong những năm tới, với việc hướng ra xuất khẩu, công ty sẽ gặp phải khơng
ít sự cạnh tranh của các sản phẩm gạch sản xuất tại các nước sở tại. Trước
thực trạng như vậy công ty cần nỗ lực hơn nữa để không những đững vững


trên thị trường trong nước mà cịn có thể đủ sức cạnh tranh trên thị trường
nước ngoài.
3/. Một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh một số năm gần đây:
Với ưu thế về chất lượng, sản phẩm của công ty đã nhanh chóng chiếm được
cảm tình của người tiêu dùng. Doanh số tiêu thụ sản phẩm không ngừng tăng
lên qua các năm. Năm 2001 doanh số tồn cơng ty đạt 85,7 tỷ đồng, năm 2003
là 93 tỷ và hiện nay doanh số này đã đạt con số xấp xỉ 103 tỷ đồng. Đây là một
dấu hiệu rất đáng mừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Cùng với sự gia tăng của doanh số, kéo theo kết quả là lợi nhuận cũng tăng lên
đáng kể. Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2001 là 669,9 triệu đồng, năm 2003 đã
lên tới 1,73 tỷ đồng và số liệu mới nhất năm 2005, tổng lợi nhuận tồn cơng ty
khoảng 2,3 tỷ đồng, trong đó nộp ngân sách nhà nước gần 6 tỷ đồng. Lợi
nhuận tăng lên nhanh chóng đã giúp cơng ty có điều kiện mở rộng sản xuất,
đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao. Thu nhập bình qn đầu người
trong cơng ty từ 1 triệu năm 2003 đã tăng lên 1.55 triệu trong năm 2005.
Người lao động có thu nhập ổn định sẽ ngày càng gắn bó với cơng ty, làm việc
có hiệu quả hơn. Điều này ảnh hưởng tích cực tới năng suất cơng việc, chất
lượng và giá thành sản phẩm.
Dưới đây là bảng số liệu thống kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty từ
năm 2001-2005:
Đơn vị: 1000đồng

Chỉ tiêu

2001

2002

2003

2004

85,734,469

89,069,400

93,000,160

98,555,210

Doanh thu xuất khẩu

2,461,736

5,000,690

9,306,060

4,534,004

103,004,40
9

0

Lợi nhuận trước thuế

930,464

1,006,734

2,407,964

1,693,375

2,404,540

Lợi nhuận sau thuế

669,933

724,848

1,733,734

1,219,230

2,404,540

Tổng doanh thu

Bảng 2: Một số chỉ tiêu hiệu quả SXKD 2001-2005
(Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình)


2005


Trên cơ sở các số liệu thống kê ta có được biểu đồ minh họa mức độ tăng
trưởng doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các năm như sau:

Hình 8: Biểu đồ doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các năm

Ta cũng vẽ được biểu đồ thể hiện mức biến động lợi nhuận sau thuế của công
ty từ năm 2001 đến năm 2005 như sau:


Hình 9: Biểu đồ lợi nhuận cơng ty qua các năm

Nhận xét: mặc dù doanh thu tiêu thụ các năm tăng đều đặn nhưng lợi nhuận
thu được lại không tăng tương ứng theo cùng tỷ lệ. Năm 2004 lợi nhuận tồn
cơng ty đã giảm từ 1.73 tỷ xuống cịn 1.219 tỷ, nguyên nhân chính là do chi phí
sản xuất năm 2004 tăng vọt (sự thiếu hụt nguồn khí đốt thiên nhiên, công ty
phải nhập nguồn nhiên liệu thay thế; chi phí cho các hoạt động xúc tiến bán
hàng tăng cao), trong khi doanh số xuất khẩu năm 2004 lại giảm hơn một nửa
so với năm 2003. (Xuất khẩu là một trong những nguồn thu đem lại lợi nhuận
cao cho công ty). Năm 2005 sau khi cổ phần hóa, hoạt động kinh doanh đã gặt
hái được những thành công đáng kể, hơn nữa do chính sách miễn giảm thuế
cho các cơng ty tiến hành cổ phần hóa nên năm 2005 cơng ty không phải nộp
thuế thu nhập. Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2005 là 2,4 tỷ đồng.
Theo một báo cáo mới đây của phịng kế tốn cơng ty. Nếu lấy năm 1997 - năm
công ty thành lập đến nay, mức độ tăng trưởng đạt được một số kết quả sau:



Tài sản cố định tăng 1,68 lần



Lực lượng lao động tăng gấp 1.5 lần



Tổng doanh thu tăng gấp 2.1 lần



Lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tăng gấp 7.8 lần



Nộp ngân sách nhà nước gấp 5,1 lần



Đã trả nợ dứt điểm vốn vay nước ngoài về nhập thiết bị và 95% vốn vay
đầu tư trong nước.



Lương bình quân CBCNV trung bình đạt 1,55 triệu đồng/người/tháng.

Như vậy, tổng doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng không cùng một tốc độ.
Trong khi doanh thu chỉ tăng có 2,1 lần thì lợi nhuận lại tăng tới 7.8 lần. Điều
này khơng khó hiểu bởi những năm đầu do sản phẩm chưa được người tiêu

dùng biết đến, công ty phải bán với giá thành thấp, các chi phí cho việc giới
thiệu và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm rất tốn kém. Hơn nữa, trong những năm
vừa qua do chất lượng được nâng cao trong khi chi phí sản xuất được tiết
kiệm hơn. Đặc biệt sản phẩm được đẩy mạnh tiêu thụ ở những khu vực có thu


nhập cao và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài đã đem lại nguồn thu nhập
đáng kể cho công ty.
Dưới đây là báo cáo kết quả kinh doanh trong hai năm 2004,2005 và một số
chỉ tiêu phân tích tài chính nhằm làm rõ hơn tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong những năm gần đây.


Đơn vị: đồng


STT

CHỈ TIÊU

2004

2005

98,555,210,1 103,004,409,9
66
78

1


Doanh thu BH và cung cấp DV

2

Các khoản giảm trừ

3

Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV (1-2)

4

Giá vốn hàng bán

5

Lợi nhuận gộp BH và cung cấp DV (3-4)

6
7

945,236,178

1,137,478,023

97,609,973,98
8
81,465,832,19
8
16,144,141,79

0

101,866,931,95
5

Doanh thu hoạt động tài chính

233,164,897

177,250,352

Chí phí hoạt động tài chính

4,750,635,422

4,650,006,530

- Trong đó lãi vay phải trả

4,615,000,063

4,615,000,063

8

Chi phí bán hàng

9,458,244,326

9,909,168,367


9

Chi phí quản lý doanh nghiệp

1,058,154,635

1,056,473,254

10

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(5+6-7-8-9)

1,110,272,304

1,768,958,229

11

Thu nhập khác

765,785,340

723,706,021

12

Chi phí khác


182,682,282

199,123,687

13

Lợi nhuận khác (11-12)

583,103,059

635,582,334

14

Tổng lợi nhuận trước thuế (10+13)

1,693,375,363

2,404,540,563

15

Thuế thu nhập doanh nghiệp

474,145,102

0 (Miễn giảm)

16


Lợi nhuận sau thuế (14-15)

84,659,575,927
17,207,356,028

1,219,230,26
2,404,540,563
1

Bảng 3 : Báo cáo kết quả kinh doanh 2004, 2005
(Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình)

* Một số chỉ tiêu phân tích tài chính:
1.Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: (TL/DT)



TL/DT_2004 =

Tỉng doanh thu
Lỵi nhn sau th

=

99,452,325
,541
1,145,909,160

= 86.78





TL/DT_2005 =

Tỉng doanh thu
Lỵi nhn sau th

=

103,905,366,351
2,293,540,563

= 45.30

2. Hệ số doanh lợi trên tổng tài sản: (HLN/TTS):

Tỉng lỵi nhn sau thuế
Tổng tài sả n


HLN/TTS_2004 =

1,145,909,160
94,183,088,159
=

Tổng lợi nhuận sau thuế
Tổng tài s¶ n



HLN/TTS_2005 =

2,293,540,563
89,889,801
,695
=

= 0.01216

= 0.0255

3. Hiệu suất sử dụng tổng ti sn: (HTTS):

Tổng doanh thu
Tổng tài sả n


99,452,325
,541
94,183,088,159

HTTS_2004 =

Tổng doanh thu
Tổng tài sả n


= 1.0559


=

103,905,366,351
89,889,801
,695

HTTS_2005 =

=

= 1.1556

4. Hiu sut s dụng TSCĐ: (HTSCĐ):

Tỉng doanh thu
Tỉng TSC§


HTSCĐ_2004 =

99,452,325
,541
35,781,476,401
=

Tỉng doanh thu
Tỉng TSC§


HTSCĐ_2005 =


103,905,366,351
22,225,421
,443
=

= 2.7794

= 4.6750

5. Hiệu suất sử dụng TSLĐ: (HTSLĐ):

Tæng doanh thu
Tỉng TSL§


HTSLĐ_2004 =

99,452,325
,541
57,382,916,143
=

Tỉng doanh thu
Tỉng TSL§


HTSLĐ_2005 =

6. Hệ số vịng quay của vốn: (HVQ):


103,905,366,351
53,906,110,379
=

= 1.7331

= 1.9275


Tæng doanh thu
Tæng nguån vèn


HVQ_2004 =

99,452,325
,541
94,183,088,159
=

Tæng doanh thu
Tæng nguån vèn


HVQ_2005 =

= 1.0559

103,905,366,351

89,889,801
,695
=

= 1.1559

7. Vòng quay các khoản phải thu: (VPT):

DT BH và cung cấp DV
Các khoả n phả i thu bq


VPT_2005 =

103,004,409,978
6,528,930,373
=

= 15.776

- Ta tính được các khoản phải thu bình quân năm 2005 là bình quân số học của các khoản phải thu ở đầu kỳ
và cuối kỳ:

= (6,356,622,563 + 6,701,238,183)/2 = 6,528,930,373 (đ)
* Qua phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả tài chính ta nhận thấy:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 giảm so với năm 2004, điều này
có nghĩa là hiệu quả hoạt động kinh doanh năm 2005 cao hơn năm 2004. Nếu
như năm 2004, để thu được một đồng lợi nhuận ta phải đạt được một doanh
thu là 86.78 đồng, trong khi đó con số này năm 2005 là 45.3 đồng.
- Hiệu suất doanh lợi trên tổng tài sản, hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tài sản

lưu động, tài sản cố định cũng tăng lên theo năm 2005. Điều này chứng tỏ cơng
ty đã phát huy và khai thác có hiệu quả đồng vốn bỏ ra.
- Hệ số vòng quay của vốn năm 2004 là 1.0559 lần, năm 2005 là

1.1559, mặc dù

chênh lệch không đáng kể nhưng cũng đã phần nào cho thấy tốc độ quay vòng của vốn đang ngày càng được
rút ngắn, tạo điều kiện cho công ty sử dụng tốt nhất nguồn vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh.

IV/. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MARKETING - MIX TẠI CƠNG TY CP GẠCH ỐP LÁT
THÁI BÌNH:
1/. Chính sách sản phẩm:
Hiện nay sản phẩm mà công ty đang sản xuất là các loại gạch lát nền và ốp tường. Chính sách sản phẩm của
công ty là tập trung phát triển chiều sâu và đa dạng hóa về kích cỡ, mẫu mã, màu sắc cho sản phẩm.
Về chất lượng sản phẩm:


Chất lượng sản phẩm là ưu tiên số một của chính sách sản phẩm của cơng ty. Với hệ thống dây chuyền công
nghệ đồng bộ nhập từ Italy, các sản phẩm mà cơng ty sản xuất có độ bền, độ bóng và độ chính xác cao. Các
chính sách mà cơng ty tiến hành để nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm như: cải tiến các thiết bị dây
chuyền, không ngừng tìm kiếm các nguồn ngun liệu có chất lượng, khai thác triệt để nguồn khí thiên nhiên
làm nguồn khí đốt chủ yếu. Kết quả là sản phẩm của công ty đã được đánh giá là đạt và vượt tiêu chuẩn châu
Âu EN 177:1991, EN 159:1991 (ngày 10/06/2002). Dưới đây là một số chỉ tiêu minh họa cho chất lượng sản
phẩm mà công ty đạt được theo tiêu chuẩn châu Âu EN 177 cho gạch lát nền và tiêu chuẩn EN 159 cho gạch
ốp tường:

STT

Chỉ tiêu


1

Độ bền uốn

2

Độ bền hút nước

3
4

Gạch lát nền
Thực tế
T/c Châu Âu
đạt
2002802
220kg/cm
330kg/cm2
3-6%
2-3.02%

Sai số kích thước
Độ phẳng

± 0.6%
± 0.5%

Gạch ốp tường
Thực tế
T/c Châu Âu

đạt
120≥
2
150kg/cm
200kg/cm2
> 10%
13-15%

≤ ± 0.19%
≤ ± 0.14%

± 0.5%
± 0.3%

≤ ± 0.4%
≤ ± 0.2%

Bảng 4 : Một số chỉ tiêu về chất lượng đạt được
(Nguồn : Phịng kế hoạch cơng ty CP gạch ốp lát Thái Bình)
Theo bảng số liệu cho thấy chất lượng sản phẩm của công ty đều vượt các tiêu chuẩn chất lượng mà Tổng
cục đo lường châu Âu đề ra. Điều này khẳng định hơn những chính sách chất lượng mà cơng ty tiến hành đã
thu được kết quả rất đáng mừng.
Tuy nhiên, những tiêu chuẩn về chất lượng chỉ có tính chất trong thời gian nhất định. Một thực tế đặt ra là
những tiêu chuẩn ngày hôm nay công ty đạt được liệu ngày mai có cịn phù hợp khơng? Điều này địi hỏi
cơng tác quản lý nâng cao và chất lượng cho sản phẩm phải được chú trọng hơn nữa.
Về kích cỡ sản phẩm:
Hiện nay cơng ty đang cho sản xuất 4 loại cỡ gạch khác nhau, trong đó gạch lát nền chiếm chủ yếu. Cụ thể
như sau:



Gạch lát nền kích cỡ:

400-400 (40cm - 40cm)



Gạch lát nền kích cỡ:

300-300



Gạch lát nền kích cỡ:

200-200



Gạch ốp tường kích cỡ: 200-250

Có thể thấy những cỡ gạch lát nền mà công ty đang sản xuất đều là những kích cỡ rất phố biến mà hầu hết
các công ty sản xuất gạch đều cho sản xuất. Tuy nhiên cũng rất dễ thấy là kích cỡ gạch của cơng ty cịn khá
hẹp, chưa đa dạng. Đặc biệt đối với gạch ốp tường, công ty mới chỉ sản xuất được duy nhất một kiểu cỡ
20cm-25cm, trong khi nhu cầu của thị trường về gạch ốp tường rất đa dạng. Các công ty sản xuất gạch đã


×