Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phân tích báo cáo tài chính các công ty ngành Logistics niêm yết trên thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.91 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------------

BÙI THỊ UYÊN

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY
NGÀNH LOGISTICS NIÊM YẾT TRÊN TTCK

LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN

Hà nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------------

BÙI THỊ UYÊN

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY
NGÀNH LOGISTICS NIÊM YẾT TRÊN TTCK

Chuyên ngành : Kế toán, Kiểm toán và Phân tích
Mã ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG


Hà nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội
dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các
quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả

Bùi Thị Uyên


MỤC LỤC
Tác giả.................................................................................................................................................3
3.1.1.1. Đặc điểm của dịch vụ logistics............................................................................................42

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BCTC
Báo cáo tài chính

Ý nghĩa

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán


BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

CSH

Chủ sở hữu

CTCP

Công ty cổ phần

NASCO

Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

LNTT


Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Tác giả.................................................................................................................................................3
3.1.1.1. Đặc điểm của dịch vụ logistics............................................................................................42


Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của công ty CP vận tải và xếp dỡ Hải
An từ năm 2015 – 2018.....................................................................56
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của công ty CP Giao nhận Vận tải
Ngoại thương từ năm 2015 – 2018....................................................56
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của công ty CP Gemadept từ năm
2015 – 2018......................................................................................57
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của công ty CP Tập đoàn Container
Việt Nam từ năm 2015 – 2018...........................................................57
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Transimex từ năm
2015 – 2018.......................................................................................57
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn của công ty CP Đại lý Giao nhận
Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng từ năm 2015 – 2018

59

Biểu đồ 3.8. Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn của công ty CP vận tải và xếp dỡ
Hải An từ năm 2015 – 2018 ..............................................................59
Biểu đồ 3.9. Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn của công ty CP Giao nhận Vận tải
Ngoại thương từ năm 2015 – 2018....................................................59
Biểu đồ 3.10. Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn của công ty CP Gemadept từ năm
2015 – 2018 ......................................................................................60
Biểu đồ 3.11. Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn của công ty CP Tập đoàn
Container Việt Nam từ năm 2015 – 2018..........................................60
Biểu đồ 3.12. Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Transimex từ
năm 2015 – 2018...............................................................................60
Biểu đồ 3.13: Biểu đồ thể hiện sự biến động doanh thu thuần của các công ty phân
tích từ năm 2015 – 2018....................................................................64
Biểu đồ 3.14: Biểu đồ thể hiện sự biến động LNST của các công ty phân tích từ
năm 2015 – 2018...............................................................................64



Biểu đồ 3.15: thể hiện mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến
động ROA ( nguồn: tác giả tính từ số liệu BCTC của các DN)68..........
Biểu đồ 3.16: thể hiện mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến ROE
(nguồn: tác giả tính từ số liệu BCTC của các DN)............................70
Biểu đồ 3.17: thể hiện mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến ROS
(nguồn: tác giả tính từ số liệu BCTC của các DN) ............................72
Biểu đồ 3.18: Biểu đồ thể hiện sự biến động dòng tiền của Công ty Cổ phần Đại lý
Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng.................................................74
Biểu đồ 3.19: Biểu đồ thể hiện sự biến động dòng tiền của Công ty Cổ phần Vận tải
và Xếp dỡ Hải An..............................................................................74
Biểu đồ 3.20: Biểu đồ thể hiện sự biến động dòng tiền của Công ty cổ phần Giao
nhận Vận tải Ngoại thương................................................................74
Biểu đồ 3.21: Biểu đồ thể hiện sự biến động dòng tiền của Công ty Cổ phần
Gemadept...........................................................................................75
Biểu đồ 3.22: Biểu đồ thể hiện sự biến động dòng tiền của Công ty cổ phần Tập
đoàn Container Việt Nam..................................................................75
Biểu đồ 3.23: Biểu đồ thể hiện sự biến động dòng tiền của Công ty Cổ phần
Transimex..........................................................................................75


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước hết phải khẳng định, logistics là một ngành kinh tế dịch vụ quan
trọng mang tính hệ thống liên quan đếnnhiều ngành, lĩnh vực kinh tế khác
nhau. Cụ thể: Dịch vụ logisticss góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm
thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các

doanh nghiệp, Dịch vụ logisticss có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong
hoạt động lưu thông phân phối, Dịch vụ logisticss góp phần gia tăng giá trị
kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận,
Logisticss phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế,
Dịch vụ logisticss phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn
hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế Dù nó tương đối phát triển nhưng còn
mới mẻ tại Việt Nam, kể cả đến khái niệm cũng còn nhiều cách gọi/hiểu khác
nhau.Thuật ngữ Logisticss được chính thức đề cập tại điều 233 Luật Thương
mại Việt Nam năm 2005, trong đó nêu rõ: “Dịch vụ logisticss là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ
tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng
hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng
để hưởng thù lao”. Trên quan điểm học thuật, các nhà nghiên cứu đã đưa ra cách
hiểu khác nhau nhưng tựu chung lại, logisticss là hoạt động theo chuỗi dịch vụ từ
giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
Nó liên quan trực tiếp đến hoạt động vận tải, giao nhận, kho bãi, các thủ tục dịch
vụ hành chính, tư vấn (hải quan, thuế, bảo hiểm…), xuất nhập khẩu – thương
mại, kênh phân phối, bán lẻ… Trong lĩnh vực quản lý nhà nước, logisticss liên
quan đến nhiều bộ ngành như: Công Thương, Giao thông vận tải, Tài chính, Tư
pháp, Công nghệ thông tin, Lao động…


2

Xét về mặt pháp lý, cho đến thời điểm này, quy định về kinh doanh
dịch vụ logisticss mới chỉ có Nghị định số 163/2017/NĐ-CP của Chính phủ
ban hành ngày 30.12.2017 (có hiệu lực từ ngày 20.2.2018), thay thế Nghị
định số 140/2007/NĐ-CP ngày 5.9.2007 quy định chi tiết Luật Thương mại về
điều kiện kinh doanh dịch vụ logisticss và giới hạn trách nhiệm đối với

thương nhân kinh doanh dịch vụ logisticss. Bên canh đó, còn lại nằm rải rác ở
những văn bản Luật khác như: Bộ luật dân sự, Luật: doanh nghiệp, đầu tư,
cạnh tranh, hải quan, giao thông đường bộ, đường sắt, giao thông thủy nội địa,
hàng không dân dụng, hàng hải, bảo hiểm và các điều lệ, văn bản hướng dẫn
thi hành.
Về hiệp hội chuyên ngành liên quan đến dịch vụ logisticss cũng còn
khá nhiều, chưa có sự thống nhất hoặc sự liên kết chặt chẽ dẫn đến hiệu quả
hoạt động đôi khi còn hạn chế.
Logisticss được phát minh và ứng dụng lần đầu tiên không phải trong
hoạt động thương mại mà là trong lĩnh vực quân sự. Logisticss được các quốc
gia ứng dụng rất rộng rãi trong 2 cuộc Đại chiến thế giới để di chuyển lực
lượng quân đội cùng với vũ khí có khối lượng lớn và đảm bảo hậu cần cho lực
lượng tham chiến. Sau khi chiến tranh thế giới kết thúc, các chuyên gia
logisticss trong quân đội đã áp dụng các kỹ năng logisticss của họ trong hoạt
động tái thiết kinh tế thời hậu chiến. Hoạt động logisticss trong thương mại
lần đầu tiên được ứng dụng và triển khai sau khi chiến tranh thế giới lần thứ 2
kết thúc
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự hỗ trợ đắc lực của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới, khối lượng hàng hóa và sản
phẩm vật chất được sản xuất ra ngày càng nhiều. Do khoảng cách trong các
lĩnh vực cạnh tranh truyền thống như chất lượng hàng hóa hay giá cả ngày
càng thu hẹp, các nhà sản xuất đã chuyển sang cạnh tranh về quản lý hàng tồn
kho, tốc độ giao hàng, hợp lý hóa quá trình lưu chuyển nguyên nhiên vật liệu


3

và bán thành phẩm, … trong cả hệ thống quản lý phân phối vật chất của
doanh nghiệp. Trong quá trình đó, logisticss có cơ hội phát triển ngày càng
mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực kinh doanh.

Với bờ biển dài khoảng 3.260 km trải dài từ Bắc đến Nam, nằm ở trung
tâm khu vực châu Á Thái Bình Dương, trên tuyến hàng hải quốc tế, Việt Nam
là quốc gia có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý rất thuận lợi để phát triển dịch
vụ logisticss.
Về cơ sở hạ tầng, trong những năm qua chúng ta đã dành một phần lớn
ngân sách và nguồn vốn ODA để đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho vận tải hàng hóa và dịch vụ logisticss phát triển. Hệ
thống cảng biển Việt Nam cũng đã và đang được đầu tư xây dựng với quy mô
lớn và trang thiết bị xếp dỡ hiện đại.
Với việc Việt Nam gia nhập Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP), ngành logisticss Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển và tham gia sâu
hơn vào những trung tâm giao dịch vận tải thế giới. Đây là thị trường được
đánh giá nhiều tiềm năng, là một “miếng bánh ngon” và cần phải có sự phối
hợp, chung tay giữa các bộ, ngành và doanh nghiệp để phát triển. Với tốc độ
tăng trưởng được dự báo từ nay cho đến năm 2020 là 12%/năm và kim ngạch
xuất nhập khẩu đạt 623 tỷ USD vào năm 2020 (nguồn World Bank), Việt Nam
đang là điểm đến của các nhà đầu tư. Trước những yêu cầu thực tế và thách
thức từ hội nhập, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh
nghiệp logistics phải nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng sức cạnh tranh
(Theo thống kê của Hiệp hội Doanh nghiệp logisticss Việt Nam (VLA), chi
phí logisticss của Việt Nam chiếm khoảng 25% GDP mỗi năm, cao hơn rất
nhiều so với các nước như Mỹ, Trung Quốc Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
XII xác định, logisticss là một “ngành dịch vụ giá trị gia tăng cao” và phải
“hiện đại và mở rộng” dịch vụ logisticss. Để tận dụng các lợi thế, cơ hội và
đưa lĩnh vực logisticss trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp tích


4

cực vào cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thời gian qua, Đảng và

Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách đối với hoạt động này.
Cụ thể, ngày 14/2/2017, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
200/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển dịch vụ logisticss Việt Nam đến năm 2025.
Ngày 15/5/2018, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm
tiếp theo, trong đó, đề ra mục tiêu từng bước giảm chi phí logisticss xuống
mức bằng khoảng 18% GDP; Cải thiện Xếp hạng theo chỉ số năng lực quốc
gia về Logisticss (LPI) thêm 10 bậc (hiện xếp thứ 64/160)...
Ngày 18/7/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 21/CT-TTg
về đẩy mạnh triển khai các giải pháp nhằm giảm chi phí logisticss, kết nối
hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu
tập trung cải thiện cơ sở hạ tầng logisticss gắn với thương mại điện tử, kết
hợp logisticss với thương mại điện tử theo xu hướng phát triển hiện nay trên
thế giới và khu vực; Khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp (DN) trong một
số ngành áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến trong quá trình
sản xuất, kinh doanh, trong đó chú trọng triển khai các hoạt động logisticss
trên nền tảng công nghệ thông tin (CNTT) và các công nghệ mới.
Sự hình thành của hàng loạt các khu dịch vụ logisticss hiện đại khắp cả
nước đang là minh chứng rõ ràng cho sức hút và tiềm năng phát triển của
ngành dịch vụ logisticss Việt Nam. Nhiều hiệp định thương mại tự do được ký
kết đã và đang tác động tích cực đến các doanh nghiệp logistics. Ngành cảng
biển nằm trong nhóm ngành hưởng lợi, song hệ thống logistics của Việt Nam
tương đối lạc hậu. Theo đó, Chính phủ đã phê duyệt đề án xây dựng thị
trường vận tải cạnh tranh (theo Quyết định 703 ngày 7/6/2019) nhằm giúp tái
cấu trúc, phát triển ngành logistics. Đề án này sẽ không chỉ là đòn bẩy thúc


5


đẩy ngành cảng biển phát triển, mà còn góp phần cải thiện giá cổ phiếu nhóm
cổ phiếu cảng biển. Trước nhưng cơ hội và thách thức như vậy, việc phân tích
báo cáo tài chính trong các DN nhóm ngành Logistics lại càng trở nên có ý
nghĩa hơn bao giờ hết.
Phân tích BCTC là công cụ giúp doanh nghiệp và người sử dụng thông
tin nắm được kết quả và tình hình kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian qua,
mặc dù đã có khá nhiều đề tài phân tích BCTC được các tác giả lựa chọn để
nghiên cứu viết luận văn thạc sỹ cũng như tiến sỹ nhưng chưa có một nghiên
cứu cụ thể nào về công tác phân tích BCTC của nhóm ngành Logistics. Xuất
phát từ thực trạng đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Phân tích BCTC các công ty
ngành Logistics niêm yết trên TTCK” làm đề tài luận văn để nghiên cứu
nhằm làm rõ tình hình tài chính cũng như hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành logistics. Từ đó, giúp cho các đối tượng tham gia ttck có thể sử
dụng các kết quả phân tích để đưa ra các quyết định kinh tế như quyết định
đầu tư với nhà đầu tư, quyết định quản lý của ủy ban chứng khoán,…..
1.2. Tổng quan nghiên cứu
Đề tài phân tích BCTC đã được rất nhiều tác giả quan tâm lựa chọn làm
đề tài nghiên cứu thạc sỹ cũng như tiến sỹ. Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu
đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về công tác phân tích BCTC cũng như sự
cần thiết phải phân tích BCTC. Các tác giả cũng đã khái quát được tình hình
phân tích BCTC tại các đơn vị và đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác phân tích BCTC. Các đề tài nghiên cứu có liên quan:
1. Phân tích báo cáo tài chính của công ty cp vận tải và thuê tàu
(Công ty cổ phần Vận tải và thuê tàu (tên viết tắt là “Vietfracht”) thành
lập ngày 18 tháng 2 năm 1963 (khi mới thành lập tên là “Tổng công ty Vận tải
ngoại thương”, 100% vốn sở hữu của nhà nước). Trước đây, công ty trực
thuộc Bộ Ngoại thương, Bộ Giao thông vận tải và trở thành công ty cổ phần
từ cuối năm 2006)



6

2. Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính công ty cổ
phần giao nhận kho vận ngoại thương (tác giả Nguyễn Thị Diệu Huyền,
chuyên ngành tài chính – Đại học Thăng Long, năm 2014)
3. Đề tài luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính Công ty
TNHH Uscom Logisticss Việt Nam” ( Trường Đại học Kinh tế Quốc dân)
Ngoài ra còn 1 số báo cáo phân tích BCTC đối với các doanh nghiệp
ngành logisticss của các công ty chứng khoán và 1 số nghiên cứu về ngành
Logistics khác…
Như vậy, hiện chưa có nghiên cứu tổng quan nào về tình hình tài chính và
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhóm ngành Logistics. Nghiên cứu của
luận văn sẽ bổ sung khoảng trống nghiên cứu để hoàn thiện vấn đề phân tích BCTC
của doanh nghiệp theo nhóm ngành (về mặt lý luận), qua phân tích ngành logistics
sẽ cung cấp thông tin hữu ích về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của các
công ty ngành logistics giúp cho nhà đầu tư, ….. (về mặt thực tiễn).
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: phân tích Báo cáo tài chính của các công ty niêm
yết ngành logistics để thấy được tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh
của các công ty thuộc nhóm ngành này…..
- Mục tiêu cụ thể:
+ Thu thập dữ liệu từ Báo cáo tài chính của các công ty…..
+ Phân tích dữ liệu thu thập được
+ Đưa ra các giải pháp/khuyến nghị từ kết quả phân tích
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
Câu hỏi 1: Tình hình tài chính của các công ty niêm yết ngành logistics
tại TTCK như thế nào?
Câu hỏi 2: Hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết ngành

logistics tại TTCK như thế nào?


7

Câu hỏi 3: Tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của các công ty
niêm yết ngành logistics tại TTCK khác nhau như thế nào?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Phân tích tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh thông
qua BCTC gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các
công ty ngành logistics niêm yết
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Nghiên cứu 6 DN theo quy mô vốn hóa thị trường:
- Công ty có vốn hóa lớn (Large Cap): Vốn hóa > 1.000 tỷ đồng
- Công ty có vốn hóa nhỏ (Small-Cap): Vốn hóa đến 1.000 tỷ.
Công ty có vốn hóa siêu nhỏ (Micro Cap): Vốn hóa < 100 tỷ.Tuy nhiên,
theo số liệu thu thập đc trên TTCK, tôi xin lựa chọn phân tích 1 số công ty
tiêu biểu, chia thành 2 nhóm theo tiêu chí
- Nhóm các công ty có vốn hóa thị trường đến 1000 tỷ
- Nhóm các công ty có vốn hóa thị trường lớn hơn 1000 tỷ
+ Thời gian: lấy BCTC năm của các công ty trong mẫu nghiên cứu 3-5
năm (2018, 2017, 2016,…)
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập dữ liệu: thu thập dữ liệu thứ cấp là BCTC của các công ty
niêm yết ngành logistics niêm yết trên TTCK từ 3 đến 5 năm gần đây. Cách
thức thu thập BCTC: từ website và website các công ty niêm
yết, website các công ty chứng khoán, ….
Xử lý dữ liệu:
- Tính toán các chỉ số tài chính từ dữ liệu thu thập được

- Phân tích thống kê mô tả dữ liệu, so sánh dữ liệu giữa các công ty,
sử dụng phần mền Excel


8

1.7. Kết cấu luận văn
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích BCTC doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích BCTC của các công ty nhóm ngành logistics niêm
yết trên TTCK
Chương 4: Thảo luận kết quả phân tích và các giải pháp nâng cao năng
lực tài chính của nhóm công ty ngành logistics trên TTCK


9

CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BCTC CỦA CÁC CÔNG TY
2.1. Khái niệm
2.1.1. Khái niệm và các loại báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách
khác, BCTC là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính
của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Thông qua BCTC, những người
sử dụng thông tin có thể đánh giá, phân tích và chẩn đoán được thực trạng và
an ninh tài chính, nắm bắt được kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh,
tình hình và khả năng thanh toán, xác định giá trị doanh nghiệp, định rõ tiềm
năng cũng như dự báo được nhu cầu tài chính cùng những rủi ro trong tương
lai mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu. BCTC mang tính bắt buộc, do

Nhà nước quy định với mục đích chủ yếu là cung cấp thông tin cho các đối
tượng quan tâm ngoài doanh nghiệp (Giáo trình Phân tích BCTC – GS.TS
Nguyễn Văn Công, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2017)
BCTC được trình bày theo các chuẩn mực kế toán để đảm bảo tính
chính xác và hợp lý. Đây là đối tượng và là nguồn dữ liệu chính để phân tích
BCTC doanh nghiệp. Theo chế độ BCTC hiện hành – Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính, hệ thống BCTC năm
của doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01 - DN,
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02 - DN,
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03 - DN,
- Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09 - DN.
Mỗi loại báo cáo có vai trò cung cấp thông tin đối với việc phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp dưới góc độ cụ thể khác nhau.


10

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): Phản ánh tình hình tổng quát tài sản
của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành tài sản
trong một thời kỳ nhất định, giúp cho việc đánh giá, phân tích thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, như: tình hình biến động về quy mô, cơ cấu tài sản,
nguồn hình thành tài sản, về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, tình
hình phân phối lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy
động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
thời gian tới. Như vậy, thông qua việc phân tích BCĐKT:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn,
+ Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài
sản lưu động, tài sản cố định,

+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông qua các khoản phải thu
và các khoản phải trả,
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD): Cung cấp thông tin về doanh
thu, chi phí và kết quả (lãi/lỗ) trong một thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua BCKQKD, người sử dụng thông tin có thể đánh giá được hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, cũng biết được quy mô chi phí,
doanh thu, thu nhập và kết quả từ các hoạt động kinh doanh cũng như số lợi
nhuận thuần trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT): Cung cấp thông tin về các
khoản tiền thu, tiền chi trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp, những
thông tin về biến động tài chính giúp cho việc phân tích các hoạt động đầu tư,
tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn
tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai cũng như việc sử dụng các
nguồn tiền này cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính của doanh
nghiệp. Dòng tiền bao gồm: Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, dòng


11

tiền thuần từ hoạt động đầu tư, dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính. Dòng
tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là dòng tiền liên quan đến các hoạt
động tạo ra doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp và hoạt động khác không
phải là hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nó cung cấp thông tin cơ bản
để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh
để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các
hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính bên ngoài.
Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC): Là bản giải trình giúp cho
các đối tượng sử dụng hiểu rõ hơn về các con số trên BCĐKT, BCKQKD,
BCLCTT của doanh nghiệp. Cung cấp những thông tin chi tiết hơn về tình hình

sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho việc
phân tích một cách cụ thể một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các
báo cáo tài chính khác không thể trình bày được, như thông tin chi tiết về từng
thành phần trong VCSH với số dư đầu kỳ, biến động tăng (giảm), số dư cuối
kỳ, cung cấp thêm các thông tin về các sự kiện quan trọng xảy ra sau ngày lập
BCTC, các khoản nợ tiềm tang, các thông tin về các bộ phận kinh doanh.
2.1.2. Phân tích BCTC
Phân tích BCTC là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích
thích hợp để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên các BCTC
cùng các mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên BCTC và các dữ liệu
liên quan khác nhằm cung cấp thông tin hữu ích, đáp ứng yêu cầu thông tin từ
nhiều phía của người sử dụng
Mục đích của phân tích BCTC là giúp người sử dụng thông tin có căn
cứ tin cậy, làm giảm sự phụ thuộc vào linh cảm, vào dự đoán và vào trực giác,
tạo sự chắc chắn cho các quyết định kinh doanh. Từ đó, người sử dụng thông
tin có thể đánh giá được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi và triển vọng
của doanh nghiệp, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp. Bởi vậy, việc
phân tích BCTC là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như: Ban


12

Giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các
khách hàng chính, những người cho vay, nhân viên ngân hàng, các nhà quản
lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý,… kể cả các cơ quan chính phủ và bản thân
người lao động. Mỗi một nhóm người có những nhu cầu thông tin khác nhau
và do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong
bức tranh tài chính của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tính chất
và mức độ rủi ro của quyết định ban hành (quyết định mua hàng, bán hàng,
cho vay, đi vay, góp vốn,…) cũng như cương vị của chủ thể ra quyết định mà

chủ thể ra quyết định có những mối quan tâm khác nhau khi phân tích BCTC.
Ý nghĩa của phân tích BCTC:
- Cung cấp thông tin về mặt tài chính tại thời điểm báo cáo, kết quả
kinh doanh trong kỳ
- Đánh giá thực trạng tài chính (Cấu trúc tài chính, Khả năng thanh
toán, hiệu quả kinh doanh…)
- Phản ánh sức mạnh TC, khả năng sinh lợi, dự báo nhu cầu TC và
triển vọng
- Cung cấp hệ thống chỉ tiêu KT – TC cần thiết giúp kiểm tra đánh giá
Tình hình kết quả, hiệu quả kinh doanh và thực hiện các chỉ tiêu KT- TC
- Xây dựng kế hoạch TC, biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả SXKD
2.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích được hiểu là công cụ và kỹ thuật phân tích sử
dụng để tiếp cận, nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh trên BCTC nhằm nắm bắt
tình hình, xu hướng và bản chất biến động của các chỉ tiêu tài chính. Công cụ
phân tích được vận dụng vào thực tiễn phân tích thông qua kỹ thuật phân tích.
Mỗi công cụ phân tích có thể được biểu hiện thông qua một hay nhiều kỹ
thuật phân tích khác nhau. Để phân tích BCTC, ta thường sử dụng các
phương pháp phân tích sau:


13

2.2.1. So sánh
So sánh là công cụ được sử dụng phổ biến trong phân tích nói chung và
phân tích BCTC nói riêng nhằm mục đích đánh giá kết quả, xác định vị trí, xu
hướng và nhịp điệu biến động của đối tượng nghiên cứu. Khi vận dụng công
cụ so sánh, chỉ tiêu nghiên cứu thường được so sánh với (1) kỳ trước, (2) so
sánh với đối thủ cạnh tranh, (3) so sánh với bình quân ngành, và (4) so sánh
với các tiêu chuẩn được xác định trước.

Các hình thức so sánh bao gồm:
- So sánh theo chiều ngang: Là việc so sánh đối chiếu cả về số tuyệt đối
và số tương đối của cùng một chỉ tiêu, một khoản mục qua các kỳ. Thực chất
của việc phân tích này là phản ánh sự biến động về quy mô của từng chỉ tiêu,
từng khoản mục trên BCTC của doanh nghiệp giữa kỳ này với kỳ gốc, giữa
các doanh nghiệp trong cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc: Là xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu với tổng thể
hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống BCTC của doanh nghiệp.
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
thường dùng số liệu từ ba năm trở lên được đặt trong mối quan hệ với các chỉ
tiêu khác làm nổi bật sự biến động về tình hình tài chính hiện tại và dự đoán
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Để áp dụng công cụ so sánh, các nhà phân tích cần phải chú trọng đến
các nội dung cơ bản của công cụ như: Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu
phản ánh đối tượng nghiên cứu; gốc so sánh, các dạng so sánh chủ yếu.
- Điều kiện so sánh: Khi so sánh theo thời gian, các chỉ tiêu cần
thống nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp, đơn vị tính. Khi so sánh
về không gian cần phải quy đổi về cùng quy mô với các điều kiện kinh
doanh tương tự nhau,
- Tiêu chuẩn so sánh: Là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh. Tùy
theo mục đích, yêu cầu của phân tích mà chọn các chỉ tiêu so sánh thích hợp


14

Công cụ so sánh được sử dụng trong phân tích BCTC thông qua kỹ
thuật so sánh chủ yếu như: So sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương
đối và so sánh bằng số bình quân.
- So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu
nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến

động về quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
- So sánh bằng số tương đối: Kỹ thuật so sánh bằng số tương đối được
sử dụng với nhiều mục đích cụ thể khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu cung cấp
thông tin của người sử dụng và nguồn dữ liệu thu thập được. Kỹ thuật so sánh
bằng số tương đối sử dụng trong phân tích BCTC nhằm các mục đích chủ
yếu: (1) xác định mức độ đạt được của chỉ tiêu ngiên cứu so với kỳ gốc hay
xác định tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch, (2) xác định tốc độ tăng trưởng của chỉ
tiêu nghiên cứu so với kỳ gốc, (3) xác định xu hướng tăng trưởng của chỉ tiêu
nghiên cứu, (4) xác định nhịp điệu tăng trưởng của chỉ tiêu nghiên cứu, (5)
xác định tính hợp lý về cơ cấu hiện tại và xu hướng biến động về cơ cấu của
chỉ tiêu nghiên cứu.
Khi vận dụng kỹ thuật so sánh bằng số tương đối để xác định mức độ
thực hiện (hay mức độ đạt được) của chỉ tiêu nghiên cứu hay xác định tốc độ
tăng trưởng, xu hướng tăng trưởng, nhịp điệu tăng trưởng, cần chú ý các
trường hợp cụ thể sau: (1) Khi chỉ tiêu nghiên cứu có trị số dương ở kỳ gốc
nhưng mang trị số không (=0) ở kỳ tiếp theo (kỳ phân tích), mức độ đạt được
của chỉ tiêu là 0% hay mức giảm của chỉ tiêu là 100%. (2) Khi chỉ tiêu nghiên
cứu có trị số âm ở một trong hai kỳ (kỳ gốc hoặc kỳ phân tích) sẽ không thể
xác định được mức độ đạt được hay mức độ biến động của chỉ tiêu về số
tương đối (tỷ lệ %). (3) Khi chỉ tiêu nghiên cứu không có số liệu ở kỳ gốc,
việc xác định mức độ đạt được hay mức độ biến động của chỉ tiêu về số tương
đối (tỷ lệ %) là không thể.


15

- So sánh bằng số bình quân: So sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy
mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể, ngành, khu
vực. Các nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của đơn vị (tiên tiến, trung
bình, yếu kém,…)

2.2.2 Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ được dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố độc lập tới chỉ tiêu nghiên cứu. Khi thực hiện phương pháp loại
trừ ta chỉ nghiên cứu mức độ biến động của nhân tố đang xem xét, và loại trừ
ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Phương pháp loại trừ bao gồm:
2.2.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn (thay thế lần lượt từng nhân tố)
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách thay
thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác
định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ
tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố cần xác
định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Đặc điểm và điều kiện
áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
- Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu
- Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với các
nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến
chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo thứ tự nhân tố số lượng (hoặc
nhân tố phản ánh đầu vào) được xác định trước rồi đến nhân tố chất lượng
(hoặc nhân tố phản ánh đầu ra). Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng ( hoặc
đầu vào) hoặc nhiều nhân tố chất lượng ( hoặc đầu ra) thì xác định nhân tố
chủ yếu trước, nhân tố thứ yếu sau


16

- Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối
tượng nghiên cứu một cách lần lượt
- Tổng hợp phản ánh của các nhân tố và so với số biến động tuyệt đối

của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Phương pháp thay thế liên hoàn có thể được khái quát như sau:
Chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu là Q và Q chịu ảnh hưởng của
các nhân tố a, b, c, d. Các nhân tố này có quan hệ với Q và được sắp xếp theo
thứ tự từ nhân tố số lượng ( hoặc đầu vào) sang nhân tố chất lượng ( hoặc đầu
ra). Nếu dùng chỉ số 0 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ gốc, và chỉ số 1 để
chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích thì Q 1= a1b1c1d1 và Q0= a0b0c0d0. Gọi
ảnh hưởng của các nhân tố a,b,c,d đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với
kỳ gốc của chỉ tiêu Q (ký hiệu là ∆Q) lần lượt là ∆a, ∆b, ∆c, ∆d, ta có:
∆Q= Q1 – Q0 = ∆a + ∆b +∆c + ∆d
Trong đó:
∆a = a1b0c0d0 – a0b0c0d0
∆b = a1b1c0d0 – a1b0c0d0
∆c = a1b1c1d0 – a1b1c0d0
∆d = a1b1c1d1 – a1b1c1d0
2.2.2.2. Phương pháp số chênh lệch (xem xét sự ảnh hưởng trực tiếp của từng
nhân tố)
Là phương pháp cũng được dùng để xác định ảnh hưởng của các nhân
tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Điều kiện,
nội dung và trình tự vận dụng của phương pháp này cũng giống như phương
pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của nhân tố đó. Dạng tổng quát của số chênh lệch như sau:
∆Q= Q1 – Q0 = ∆a + ∆b +∆c + ∆d
Trong đó:
∆a = (a1– a0) b0c0d0


17


∆b = a1(b1 – b0)c0d0
∆c = a1b1(c1 –c0)d0
∆d = a1b1c1(d1 –d0)
2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Công cụ liên hệ cân đối được sử dụng khá nhiều trong phân tích BCTC
do mối quan hệ về mặt lượng giữa các chỉ tiêu trên BCTC khá phổ biến, ví dụ
quan hệ cân đối giữa tổng nguồn vốn với vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, quan
hệ cân đối giữa tổng tài sản với tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, quan hệ
cân đối giữa thu, chi với kết quả… . Dựa vào mối quan hệ cân đối này, các
nhà phân tích sẽ xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động
của các chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích. Như vậy, cơ sở của phương
pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình
kinh doanh. Phương pháp liên hệ cân đối được vận dụng để xác định mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu được phân tích biểu hiện dưới
dạng tổng số hoặc hiệu số. Bởi vậy, để xác định ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác định mức chênh
lệch của từng nhân tố giữa hai thời kỳ ( số thực tế so với kế hoạch hoặc số
thực tế kỳ này so với các kỳ kinh doanh trước)
Phương pháp cân đối có thể khái quát như sau, nếu quan hệ giữa các nhân
tố ảnh hưởng (a,b,c,d) với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu Q là quan hệ
hỗn hợp (cả tổng số và hiệu số) thể hiện qua phương trình kinh tế: Q= a+b-c-d
Nếu dùng chỉ số 0 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ gốc, chỉ số 1 để chỉ
giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích. Ta có Q 1 = a1+b1-c1-d1, Q0 = a0+b0-c0-d0.
Gọi ảnh hưởng của các nhân tố a,b,c,d đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với
kỳ gốc của chỉ tiêu Q (ký hiệu ∆Q) lần lượt là ∆a, ∆b, ∆c, ∆d, ta có:
∆Q= Q1 – Q0 = ∆a + ∆b +∆c + ∆d
Trong đó:
∆a = a1– a0



18

∆b = b1 – b0
∆c = - (c1 –c0)
∆d = - (d1 –d0)
2.2.4. Mô hình Dupont
Kỹ thuật Dupont (hay mô hình hoặc phương pháp Dupont) là một kỹ
thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lợi (hiệu quả kinh doanh) của
doanh nghiệp dựa trên mối liên hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nội
dung cơ bản của phương pháp này là tìm cách chia nhỏ một tỷ số tài chính
tổng hợp thành các tỷ số tài chính nhỏ hơn. Mỗi tỷ số tài chính nhỏ được xem
như là nhân tố tác động làm thay đổi tỷ số tổng hợp. Bằng cách này, người
phân tích có thể tìm hiểu được nguyên nhân tác động tới tỷ số tổng hợp một
cách chặt chẽ và logic. Ví dụ như vận dụng mô hình Dupont để phân tích hiệu
quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra
của doanh nghiệp trong một thời kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí đầu vào
của doanh nghiệp có thể là: Tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ, vốn chủ sở hữu… . Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ…. Vận dụng mô hình Dupont để phân tích tỷ suất sinh lời của tài
sản, ta có:


19

Sơ đồ 2.1: Mô hình phân tích tài chính Dupont chỉ tiêu tỷ suất sinh lời
trên tài sản
Do việc biến đổi bằng mô hình Dupont mà các nhân tố ảnh hưởng đều
được đo lường dưới dạng một phân số nên mỗi nhân tố ảnh hưởng sẽ tăng hay
giảm tùy thuộc vào cả mẫu số và tử số phản ánh nhân tố đó. Hơn nữa, giữa

các nhân tố còn chịu ảnh hưởng lẫn nhau do việc đều xuất phát từ việc biến
đổi công thức gốc. Phân tích khả năng sinh lợi theo mô hình Dupont khá đơn
giản, dễ vận dụng, kết quả phân tích là căn cứ tin cậy để đưa ra quyết định
hữu ích nhằm nâng cao khả năng sinh lợi. Mặt khác, vận dụng kỹ thuật
Dupont còn giúp người sử dụng thông tin thấy sự cần thiết của việc nhìn
nhận, đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, tìm ta các giải pháp
thích hợp để tăng thêm lợi nhuận, bù đắp khả năng sinh lợi của doanh nghiệp


×