Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.39 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
------------

TRẦN THỊ HỒNG SÂM

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: KẾ TOÁN
: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS ĐẶNG VĂN THANH

HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
3.3.1Kiến nghị ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam....................91


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
3.3.1Kiến nghị ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam....................91

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1.



Mô hình phân tích tài chính Dupont..............Error: Reference source
not found

Sơ đồ 2.1.

Tổ chức bộ máy hoạt động của Vietinbank Hà Nội...................
Reference source not found

Sơ đồ 2.2.

Quy trình phân tích tài chính khách hàng vay vốn tại Vietinbank
Hà Nội...........................................Error: Reference source not found


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ

BC KQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BC LCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Vietinbank


Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BQ

Bình quân

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng – NHNN

CPLV

Chi phí lãi vay

GVHB

Giá vốn hàng bán


HTK

Hàng tồn kho

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

QLRR

Quản lý rủi ro

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TM BCTC

Thuyết minh Báo cáo tài chính

TMCP

Thương mại cổ phần

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


TSBĐ

Tài sản bảo đảm


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực hiện mục tiêu tập trung cao cho ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
phát, đồng thời tranh thủ thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phấn
đấu đạt mức tăng trưởng cao, Nhà nước đã có rất nhiều chính sách nhằm giúp đỡ
các doanh nghiệp như kích cầu tại các điểm bán hàng bình ổn giá, khuyến khích
“Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”, hay hạ lãi suất… Bên cạnh những thuận
lợi đó thì với cơ chế thị trường và nền kinh tế hội nhập, những khó khăn trong sản
xuất kinh doanh ngày càng nhiều, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có thế mạnh về
tài chính để có thể hoạt động hiệu quả và đứng vững trên thị trường. Một trong
những nhân tố giúp doanh nghiệp đạt được điều đó là trung gian tài chính – ngân
hàng thương mại.
Với chức năng là trung gian tài chính, ngân hàng đứng ra gắn kết bên có vốn
nhàn rỗi và bên cần vốn, giải quyết được sự giới hạn do không phù hợp về qui mô,
thời gian, không gian giữa hai bên. Nền kinh tế càng phát triển thì mối quan hệ giữa
ngân hàng và doanh nghiệp càng chặt chẽ. Các doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh
gay gắt, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay việc tiếp cận vốn vay là khó, nếu có được
nguồn vốn ban đầu từ ngân hàng kinh doanh là rất thuận lợi. Ngược lại, trong các
hoạt động ngân hàng thì tín dụng cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Cho vay là
tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất. Vì thế, đảm bảo và
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng vừa là mục tiêu vừa là nhân tố quan trọng
để mỗi ngân hàng thương mại cạnh tranh và phát triển.
Đi đôi với việc mang lại lợi nhuận lớn thì hoạt động cho vay cũng là hoạt động
mang lại rủi ro nhất trong hoạt động của ngân hàng. Trong thời gian vừa qua, nợ
xấu tại các ngân hàng gia tăng, số lượng doanh nghiệp phá sản cũng tăng lên.

Doanh nghiệp không trả được nợ đến hạn, doanh thu của ngân hàng giảm, ảnh
hưởng đến việc trả cho khách hàng gửi tiền, đến sự tồn tại của ngân hàng. Để tránh
được những rủi ro tín dụng này, trong quá trình thẩm định cho vay, ngân hàng cần

1


nâng cao chất lượng khâu phân tích, đánh giá tình hình tài chính đối với khách
hàng. Đây là khâu quyết định xem khách hàng có đủ điều kiện vay vốn của ngân
hàng hay không.
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp bao gồm thông tin về
tài sản, công nợ, khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán, sức mạnh tài chính, khả
năng tự chủ trong kinh doanh cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời xác định những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh
nghiệp. Do vậy, phân tích BCTC là cơ sở để cán bộ tín dụng đưa ra quyết định cho
vay và xây dựng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng với các công cụ phân tích, các quy trình công nghệ tiên tiến đã
phần nào nâng cao được công tác phân tích sức mạnh tài chính của các doanh
nghiệp. Các ngân hàng cũng đã xây dựng những quy trình tín dụng và chính sách
đào tạo cán bộ tín dụng riêng để có thể đạt được mục tiêu chất lượng tín dụng. Tuy
nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và tình hình kinh tế
bất ổn như hiện nay thì các thông tin nhằm xác định khách hàng vay cần rất thận
trọng. Việc thẩm định cho vay và giám sát vốn vay chỉ được thực hiện tốt khi quy
trình phân tích BCTC của ngân hàng đầy đủ và hoàn chỉnh.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) là một trong những
ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu tại Việt Nam hiện nay. Những năm
qua, Vietinbank đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, không những tăng trưởng về
quy mô, nâng cao trình độ công nghệ, năng lực hoạt động kinh doanh, năng lực
quản trị điều hành, quản trị rủi ro tác nghiệp góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Là đơn vị dẫn đầu của Vietinbank, Chi nhánh Hà Nội có quy mô nguồn vốn,

tín dụng và nhân lực cao nhất hệ thống. Các khách hàng của Chi nhánh bao gồm các
tập đoàn kinh tế lớn, các dự án trọng điểm của nước ta. Vì vậy mà công tác nâng
cao hiệu quả thẩm định cho vay, hạn chế những rủi ro tín dụng rất được Chi nhánh
chú trọng.
Nhận thức đầy đủ tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tiễn tại Vietinbank
Hà Nội, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong

2


hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội” cho luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong quá trình thực hiện, tác giả có nghiên cứu một số công trình mang tính
tiêu biểu về công tác phân tích BCTC doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại các
Ngân hàng TMCP như sau:
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hùng Vương”
do tác giả Nguyễn Thị Thùy Anh nghiên cứu năm 2012.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính các doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả
Nguyễn Thị Bích Ngọc nghiên cứu năm 2012.
Những kết quả đạt được của các đề tài nghiên cứu trước đây
- Khái quát hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích BCTC trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
- Các đề tài nghiên cứu trước đây để nêu được cơ bản thực trạng công tác phân
tích BCTC tại chi nhánh ngân hàng thương mại nằm trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài, chỉ ra được những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong
công tác phân tích BCTC tại chi nhánh ngân hàng thương mại đó.
- Từ những kết quả, nguyên nhân và hạn chế của công tác phân tích BCTC tìm

ra giải pháp hoàn thiện công tác phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại chi
nhánh ngân hàng thương mại trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Một số hạn chế, tồn tại của các đề tài nguyên cứu trước đây và hướng
phát triển của tác giả
Hầu hết các đề tài đều tập trung vào việc nâng cao hiệu quả của công tác
tuyển dụng và đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, như vậy
việc phân tích BCTC phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như đạo đức nghề nghiệp
và năng lực của cán bộ tín dụng. Các đề tài nghiên cứu trước đây chưa tập
trung nghiên cứu cải tiến quy trình cấp tín dụng (quy trình cho vay) để nâng

3


cao khả năng kiểm soát lẫn nhau giữa các cán bộ nhân viên trong ngân hàng
hạn chế rủi ro do cán bộ tín dụng đem lại.
Các đề tài nghiên cứu trước đây chưa đi sâu vào việc sử dụng các tiêu thức
đánh giá khả năng tài chính khách hàng mà quan tâm nhiều đến giá trị và ý nghĩa
của các chỉ số đã được xây dựng từ trước.
Hiện tại, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam thực hiện cấp tín dụng
thông qua việc phân chia thẩm quyền tín dụng cho các cấp: Tổng Giám đốc, Trưởng
phòng Đánh giá xếp hạng và Phê duyệt Giới hạn tín dụng – Trụ sở chính; Giám đốc
chi nhánh; Trưởng phòng giao dịch… Và việc thẩm định tín dụng do cán bộ tín
dụng và lãnh đạo phụ trách theo thẩm quyền quyết định. Vì vậy, việc thẩm định tín
dụng cũng như phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp của cán bộ tín dụng là rất
quan trọng, nhằm đưa ra quyết định có cho vay doanh nghiệp hay không. Tác giả đã
đi sâu nghiên cứu và tìm ra các giải pháp phù hợp với thực trạng ở Chi nhánh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trợ giúp đắc lực trong hoạt động cho vay của ngân hàng giúp ngân hàng có
thể đưa ra quyết định cho vay hợp lý, hiệu quả cũng như giám sát an toàn vốn vay,
đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên cứu sau:

Khái quát và hệ thống hóa được các lý luận về phân tích BCTC của doanh
nghiệp vay vốn tại các NHTM.
Trình bày thực trạng nội dung và phương pháp phân tích BCTC doanh nghiệp
vay vốn tại Vietinbank Hà Nội cũng như phân tích, đánh giá được thực trạng đó so
với tình hình chung của toàn ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn tại đơn vị, đề xuất các
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng phân tích BCTC doanh
nghiệp vay vốn tại Vietinbank Hà Nội nói riêng cũng như tại các ngân hàng thương
mại nói chung.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Phân tích BCTC doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại
Vietinbank Hà Nội đang triển khai như thế nào?

4


Câu hỏi 2: Đặc điểm doanh nghiệp vay vốn và những ảnh hưởng đó đến việc
phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại Vietinbank Hà Nội như thế nào?
Câu hỏi 3: Những vấn đề còn tồn tại của phân tích BCTC doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay tại Vietinbank Hà Nội là gì? Nguyên nhân của những
tồn tại đó là gì?
Câu hỏi 4: Các giải pháp để hoàn thiện phân tích BCTC doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay tại Vietinbank Hà Nội là gì?
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Thẩm định khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động cho vay
tại các NHTM và phân tích BCTC doanh nghiệp là khâu rất quan trọng góp phần ra
quyết định cho vay. Quá trình giám sát vốn vay cũng phải dựa vào kết quả phân tích
BCTC doanh nghiệp. Theo đó, đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công tác phân
tích BCTC doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu với các doanh nghiệp vay vốn tại
Vietinbank Hà Nội.
Về thời gian: Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2012-2014
là giai đoạn gần nhất, phản ánh rõ thực trạng phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn
tại Vietinbank Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp kỹ thuật sử dụng
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã chú trọng sử dụng tổng hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, số liệu sơ
cấp,tìm hiểu thông tin trên internet, tạp chí; Phương pháp thống kê mô tả; Phương
pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp điều tra, khảo sát. Các phương pháp xử lý số
liệu, phân tích và so sánh đánh giá nhằm làm rõ vấn đề mà mục tiêu nghiên cứu đề ra.

5


6.2. Các dữ liệu cần thu thập
Quy trình phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại một số chi nhánh ngân
hàng thương mại.
Quy trình phân tích BCTC tại Vietinbank Hà Nội (quy trình cấp tín dụng, quy
trình bảo đảm tiền vay, quy trình quản trị rủi ro tín dụng…); số liệu hoạt động kinh
doanh trong giai đoạn 2012-2014 của Vietinbank Hà Nội và một số ngân hàng
thương mại trên địa bàn.
Bảng tổng hợp kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm, Bảng
tổng kết tài sản hàng năm, Bảng định hạng doanh nghiệp, Bảng phân loại nợ và xếp
hạng khoản vay hàng năm của Chi nhánh Vietinbank Hà Nội.
6.3. Cách thức thu thập số liệu
Tiến hành thu thập dữ liệu cần thiết cho việc thẩm định khách hàng trước khi

vay, công tác giám sát hiệu quả sử dụng vốn vay và công tác sau khi cho vay liên
quan của Chi nhánh.
Phỏng vấn
- Phỏng vấn Giám đốc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hà Nội: để tìm hiểu tổng quan về lịch sử và quá trình hoạt động của Chi nhánh; các
thông tin quan trọng cần có khi đưa ra quyết định cho vay.
- Phỏng vấn Trưởng phòng KHDN vừa và nhỏ: để nắm rõ mối quan hệ giữa
các tổ nghiệp vụ trong phòng, nhiệm vụ - quyền hạn của mỗi cán bộ, sự phân công
nghiệm vụ trong công tác cho từng cá nhân như thế nào, nắm rõ quá trình phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp và cách thức trình tự giải quyết hồ sơ vay vốn của
khách hàng.
- Phỏng vấn CBTD việc phân tích BCTC khách hàng: để có được thông tin chi
tiết hơn về các công việc cụ thể trong tổ chức và thực hiện việc phân tích BCTC
đồng thời có được nguồn dữ liệu thứ cấp cần thiết cho quá trình nghiên cứu.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài, bằng việc sử dụng
các phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn này có những đóng góp nhất định.

6


Một số đóng góp có thể kể đến như sau:
- Tổng kết được các thành quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước
đó có liên quan đến nội dung phân tích BCTC nói chung và phân tích BCTC doanh
nghiệp vay vốn tại NHTM nói riêng.
- Nêu bật được tầm quan trọng của phân tích BCTC doanh nghiệp đặc biệt là
trong quá trình thẩm định cho vay và trong suốt quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng doanh nghiệp trong các NHTM.
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích BCTC doanh nghiệp vay
vốn tại các NHTM.

- Đánh giá được thực trạng phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại
Vietinbank Hà Nội, qua đó làm rõ những hạn chế cần khắc phục nhằm cải thiện tình
hình này của Chi nhánh.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phân tích BCTC của doanh nghiệp vay
vốn tại Vietinbank Hà Nội, đề tài nêu rõ được những kết quả đạt được và chỉ ra những
hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó khẳng định sự cần thiết phải
hoàn thiện phân tích BCTC nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và có định hướng đầu tư
hiệu quả tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Đề tài đưa ra được những giải pháp và các kiến nghị cần thiết để hoàn thiện
phân tích BCTC doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và có định
hướng đầu tư hiệu quả tại Vietinbank Hà Nội. Đưa ra được định hướng tìm hiểu cho
các công trình nghiên cứu của các tác giả sau này để phát triển nội dung nghiên cứu
của luận văn.
8. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, kết cấu luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Hà Nội.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng và vai trò của hoạt động cho vay
trong các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại (NHTM), trong
đó NHTM (bên cho vay) thỏa thuận chuyển giao tài sản (tiền hoặc hiện vật) cho
khách hàng (bên đi vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, khi đến hạn thanh
toán, bên đi vay có trách nhiệm vô điều kiện trong hoàn trả gốc ban đầu và trả thêm
phần lãi cho bên cho vay.
Theo luật tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, hoạt
động tín dụng bao gồm cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu, bảo lãnh và một số
hoạt động khác do Ngân hàng Nhà nước quy định. Đây là cách phân loại theo hình
thức tài trợ tín dụng và khoản mục cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại
hình trên. Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay trong các ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống NHTM cũng ngày càng phát
triển cả về quy mô và số lượng, khẳng định vai trò của một trung gian tài chính
không thể thiếu trong hệ thống tài chính quốc gia. Đồng thời khẳng định vài trò chủ
yếu của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và đối
với sự tồn tại và phát triển của bản thân các ngân hàng nói riêng. Ta có thể thấy vai
trò và ý nghĩa to lớn của hoạt động cho vay đối với nền kinh tế như sau:
Thứ nhất, trong các thành phần tham gia nền kinh tế quốc dân luôn có một bộ
phận người thừa vốn cần đầu tư và một bộ phận những người thiếu vốn muốn đi

8


vay. Tuy nhiên quan hệ trực tiếp giữa hai bộ phận này bị giời hạn do không phù hợp
về quy mô, thời gian, không gian. Ngân hàng ra đời trở thành cầu nối giữa người có
vốn và người cần vốn để giải quyết nhu cầu thỏa đáng trong mối quan hệ này. Như

vậy, bằng hoạt động cho vay của mình, ngân hàng đã làm giảm số tiền nhàn rỗi
trong lưu thông, tăng thu nhập cho người tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng
cho người đầu tư, giảm chi phí giao dịch. Điều này đồng nghĩa với việc giảm chi
phí tìm vốn cho các doanh nghiệp.
Thứ hai, hoạt động cho vay của ngân hàng giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Cụ thể, ngân hàng thu hút, tập trung mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của
các tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng
kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ
chu chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện
thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Ngày nay, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, sự hợp tác bình đẳng cùng có lợi
giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang được thúc đẩy mạnh cả về chiều
rộng và chiều sâu. Trong đó, vốn đầu tư ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hóa được coi là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng nhất giữa các nước.
Nhưng thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào cũng có đủ nguồn vốn để hoạt
động. Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng, sẽ cung cấp vốn cho các nhà
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
Thứ ba, là một tổ chức tín dụng, với uy tín và trình độ nhân lực cũng như công
nghệ, ngân hàng sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro để có nguồn
vốn đầu tư vào các lĩnh vực khác một cách hiệu quả. Trong khi đó nếu là một doanh
nghiệp chưa chắc sự đầu tư đó đã đạt được. Sự đầu tư có lãi của ngân hàng cũng đi
đôi với việc góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Thư tư, Chính phủ sử dụng tín dụng ngân hàng như một công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua tín dụng,
ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực
hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Và việc kiểm soát khối lượng tín dụng,

9



định hướng đầu tư cùng với lãi suất tín dụng giúp chính phủ điều hành chính sách
tiền tệ linh hoạt và hợp lý, kiềm chế lạm phát. Tín dụng ngân hàng vừa tập trung
vốn đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, vừa tham gia vào các chương trình
chính sách xã hội thực hiện kết hợp tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
1.2. Phân tích BCTC doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại các ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về phân tích BCTC
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại và các kỳ kinh doanh đã qua.
Việc phân tích BCTC sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh
nghiệp, đồng thời là căn cứ để lập kế hoạch kinh doanh cho những kỳ tiếp theo.
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích BCTC doanh nghiệp trong hoạt động cho vay
tại các ngân hàng thương mại
Để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà các ngân hàng cần xem xét
là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh
nghiệp như thế nào? Phân tích BCTC doanh nghiệp sẽ cung cấp những thông tin
cần thiết cho ngân hàng để họ có những quyết định đúng đắn khi cho vay.
Cụ thể là:
Thứ nhất, phân tích BCTC cung cấp cho ngân hàng những thông tin nhằm
đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào ra, tình hình sử dụng có hiệu
quả nhất của vốn kinh doanh, từ đó đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Đây cũng chính là cơ sở để ngân hàng xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp và
doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không. Đối với cho vay ngắn hạn và dài
hạn có cách thức phân tích BCTC tương đối khác biệt, cho vay ngắn hạn thường chỉ
tập trung vào khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp và thanh toán gốc vay
vào ngày đáo hạn, những phân tích này được giới hạn trong một khung thời gian cụ
thể. Các chủ nợ dài hạn lại có những đánh giá và xem xét kỹ lưỡng hơn đối với khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, họ cần xem xét khả năng duy trì sự tồn tại và


10


sức sinh lời của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian tương đối dài. Như vậy,
một số biến động trong ngắn hạn của doanh nghiệp có thể là mối quan tâm lớn đối
với ngân hàng khi cho vay ngắn hạn, nhưng những sự kiện đó chưa hẳn đã được
quan tâm khi cho vay dài hạn. Ngân hàng không chỉ quan tâm tới tình hình tài chính
hiện tại của khách hàng mà còn phải quan tâm tới khả năng phát triển trong tương
lai của họ.
Thứ hai, phân tích BCTC cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu,
các khoản nợ, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện làm biến đổi nguồn
vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp
dùng để đầu tư cho các tài sản khác nhau như tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn. Qua
việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản cùng với việc chú trọng tới hiệu quả
của từng bộ phận cấu thành nên tổng tài sản của doanh nghiệp để biết được khả
năng hoạt động của doanh nghiệp. Quan tâm đến vốn chủ sở hữu và coi như nguồn
đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản.
Thứ ba, ngân hàng tiến hành phân tích BCTC các doanh nghiệp cùng ngành cả
trước, trong và sau quá trình cho vay nhằm đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu về
tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lâu dài, có hiệu
quả, đảm bảo an toàn vốn vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Thứ tư, thông qua việc phân tích BCTC doanh nghiệp, ngân hàng có thể tư
vấn kịp thời cho các doanh nghiệp về quyết định tài chính nhằm tháo gỡ khó khăn,
ổn định và phát triển doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp
trong ngân hàng góp phần kiểm tra lại tính trung thực của kiểm tra tài chính nội bộ.
Từ đó, chủ doanh nghiệp có cái nhìn khách quan hơn về nội lực doanh nghiệp mình,
đây là tiềm năng, cơ hội để ngân hàng đồng hành phát triển cùng khách hàng.
Như vậy, việc phân tích BCTC doanh nghiệp sẽ được cán bộ tín dụng của
ngân hàng tiến hành một cách chi tiết, thống nhất, khoa học nhằm hạn chế, phòng
ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn

cho nhu cầu vay vốn các doanh nghiệp.

11


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích BCTC doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại
Chất lượng phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp được hiểu là tính chính
xác của những đánh giá về tình hình tài chính một doanh nghiệp, về rủi ro mức độ
và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như sự sát xao của các dự
báo tài chính. Vì vậy, có rất nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng trực tiếp cũng như
gián tiếp tới chất lượng phân tích BCTC của doanh nghiệp bao gồm 2 nhóm nhân tố
chính: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố con người
Đó là trình độ nghiệp vụ, nhận thức, đạo đức, kinh nghiệm của cán bộ phân
tích trong suốt quá trình phân tích BCTC doanh nghiệp.
Mỗi người cán bộ đều có kinh nghiệm thực tế, trình độ nghiệp vụ, nhận thức
và hiểu biết khác nhau. Do đó, ngoài việc đánh giá phân tích tài chính doanh nghiệp
theo các bước quy định chung của luật thì có độ nhạy bén, sắc sảo khác nhau. Cùng
các số liệu thu thập nhưng cán bộ có cái nhìn nhạy bén sẽ thấy được những điểm
tồn tại mà cán bộ khác không thấy. Hay những thế hệ đi trước có kinh nghiệm thực
tế nhưng nếu trình độ nghiệp vụ không được bổ sung cập nhật thường xuyên thì sẽ
không kịp tốc độ phát triển, cách thức hiện tại. Thế hệ trẻ mặc dù kiến thức, trình độ
được cập nhật mới nhưng nóng vội, thiếu kinh nghiệm thực tế.
Bên cạnh đó, đạo đức nghề nghiệp, tính cách của mỗi cá nhân, tất cả những
vấn đề trên đều ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp. Có những trường hợp vì mục đích cá nhân mà cán bộ có thể làm sai lệch hồ
sơ dẫn đến kết quả phân tích không phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh
nghiệp. Hoặc tâm trạng cán bộ phân tích không tốt cũng là một nguyên nhân dẫn

đến kết quả không được chính xác.
Chính sách tín dụng của ngân hàng
Thông qua các văn bản về quy trình nghiệp vụ mà ngân hàng đề ra trong phân
tích tín dụng, chính sách tín dụng của ngân hàng trong từng thời kỳ: mở rộng hay

12


thu hẹp tín dụng. Trong thời kỳ ngân hàng thu hẹp tín dụng, nội dung phân tích
BCTC doanh nghiệp có thể kỹ hơn, phức tạp hơn, khó khăn hơn và ngược lại thời
kỳ ngân hàng mở rộng tín dụng thì quy trình, điều kiện tín dụng nói chung và đánh
giá phân tích BCTC nói riêng có thể thông thoáng hơn, tất nhiên là không vi phạm
một khâu nào trong quy trình phân tích, đánh giá đó.
Phương pháp phân tích
Việc sử dụng phương pháp phân tích được thực hiện khác nhau đối với các
khách hàng khác nhau. Có nhiều phương pháp để phân tích BCTC khách hàng. Một
doanh nghiệp có quy mô lớn, nhu cầu vay vốn lớn thì đòi hỏi phân tích BCTC phải
sâu, cụ thể hơn, sử dụng kết hợp nhiều phương pháp hơn so với một doanh nghiệp
nhỏ, nhu cầu vay vốn nhỏ. Đối với khách hàng mới thành lập không thể sử dụng
phương pháp phân tích theo thời gian vì số liệu không đủ để sử dụng, thay vào đó
có thể phân tích theo không gian để đánh giá năng lực của khách hàng.
Trang thiết bị công nghệ
Thông tin là một trong những yếu tố quyết định đến kết quả phân tích BCTC
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Để có được nguồn thông tin
đầy đủ, đáng tin cậy cần có sự hỗ trợ của trang thiết bị công nghệ hiện đại, phải có
những nguồn cơ sở dữ liệu lớn. Ngày nay, với sự hỗ trợ của thiết bị công nghệ kỹ
thuật hiện đại, các phần mềm chuyên dụng cán bộ phân tích có thể dễ dàng và
nhanh chóng truy cập vào các cơ sở dữ liệu để lựa chọn được các được các thông tin
thích hợp cũng như xử lý nhanh được một khối lượng thông tin lớn.
Sự phối hợp của cán bộ, các bộ phận trong ngân hàng

Có được sự trao đổi, phối hợp công tốt giữa các bộ phận liên quan sẽ tạo nên
một bộ máy hoạt động có hiệu quả và khả năng đánh giá nhìn nhận năng lực khách
hàng tăng lên rất nhiều. Đối với ngân hàng mà hoạt động trên cơ sở chuyên môn
hóa cao thì nhân tố này có vai trò quan trọng.
Kiểm soát nội bộ
Các quy trình, quy định và thủ tục cho vay là rất nhiều, nếu cán bộ tín dụng
không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Do đó,

13


công tác kiếm soát nội bộ giúp cho cán bộ điều hành đúng cơ chế, đúng pháp luật,
mặt khác nắm được sai sót lệch lạc trong hoạt động cho vay và có biện pháp khắc
phục kịp thời, nâng cao chất lượng phân tích BCTC doanh nghiệp trong hoạt động
cho vay của ngân hàng.
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
Bản thân doanh nghiệp vay vốn
Các doanh nghiệp vay vốn là những loại hình doanh nghiệp khác nhau, lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh khác nhau, quy mô hoạt động khác nhau,… đều ảnh
hưởng rất lớn tới chất lượng phân tích của ngân hàng.
Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
Với những ngành nghề khác nhau thì đặc trưng của từng ngành đó là khác
nhau cho nên đối với các chỉ tiêu phân tích thì mỗi ngành cũng có những mức
chuẩn khác nhau. Do đó, không thể áp dụng chuẩn của ngành này vào ngành khác
để phân tích hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn, đối với các doanh nghiệp sản xuất
thì các chỉ tiêu về khả năng hoạt động của tài sản cố định sẽ được đề cao, trong khi
đó, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thương mại thì các chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ được quan tâm hơn.
Loại hình doanh nghiệp
Với các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì mức độ phức tạp của các báo

cáo tài chính khác nhau, do đó sẽ gây khó dễ cho cán bộ tín dụng, ví dụ các doanh
nghiệp nhà nước so với các công ty tư nhân, góc độ phân tích là khác nhau, các chỉ
tiêu quan tâm được chú trọng cũng khác nhau. Mặt khác, trong bản thân mỗi loại
hình doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác nhau cũng có quy mô lớn nhỏ khác
nhau, do đó các BCTC cũng có mức độ phức tạp khác nhau. Với những doanh
nghiệp số liệu ít phức tạp, cán bộ tín dụng càng cần thiết phải sử dụng hết số liệu,
tìm mối liên quan và lời giải thích giữa các chỉ tiêu. Với doanh nghiệp có BCTC
nhiều thông số phức tạp thì điều quan trọng hơn là bóc tách được những chỉ tiêu
quan trọng, tìm được mối liên quan giữa chúng và từ đó nêu bật được tình hình tài
chính của doanh nghiệp hiện tại.

14


Thời hạn của khoản vay mà doanh nghiệp vay vốn đưa ra
Tùy từng thời hạn khoản vay mà ngân hàng sẽ chú trọng đến các khía cạnh
khác nhau trên BCTC của doanh nghiệp. Chẳng hạn với các khoản cho vay ngắn
hạn, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn cũng như các nguồn có thể
đáp ứng cho việc trả nợ trong ngắn hạn sẽ được ngân hàng quan tâm hơn vì nó
ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong khi đó, với các khoản
cho vay trung và dài hạn, thì ngân hàng lại đề cao các chỉ tiêu về khả năng sinh
lợi và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vì trong dài hạn chính lợi nhuận và
sự vững mạnh về tài chính mới là yếu tố đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trả
nợ của doanh nghiệp.
Hình thức bảo đảm khoản vay
Những khoản vay được bảo đảm bằng những hình thức chắc chắn thì một
phần công việc thẩm định đánh giá sẽ nhẹ hơn ở một số nội dung nhất định, còn nếu
vay không có bảo đảm thì phải tuân thủ một số quy định rất chặt chẽ. Giả sử những
khoản vay mà thế chấp bằng tài sản của doanh nghiệp thì cần phải phân tích kỹ giá
trị, khả năng chuyển đổi của tài sản thế chấp nói riêng cũng như từng tài sản doanh

nghiệp sở hữu.
Độ chính xác (tính trung thực) của các báo cáo tài chính
Đây là một nhân tố đóng vai trò quyết định độ chính xác của nội dung phân
tích BCTC vì toàn bộ việc phân tích tài chính được thực hiện căn cứ vào các số liệu
trong các báo cáo này. Các BCTC không trung thực sẽ làm cho việc phân tích tài
chính không chính xác với thực tế hiện có dẫn đến những quyết định sai lầm. Thông
thường khách hàng thường nâng cao uy tín, khả năng tài chính, năng lực quản lý…
của mình để tạo lòng tin với ngân hàng. Bằng những bút toán hạch toán, khách hàng
có thể dấu đi những khoản tài chính chưa minh bạch, những khoản nợ khó đòi,
những chi phí không hợp lý. Nhưng cũng có khi vì mục đích giảm bớt khoản đóng
góp cho nhà nước, được miễn giảm lãi… khách hàng cũng có thể dấu bớt đi một
phần lợi nhuận. Do đó việc kiểm tra lại độ chính xác, logíc phù hợp trong báo cáo
tài chính là hết sức cần thiết.

15


Việc có được nguồn thông tin đầy đủ, nhanh chóng và dễ dàng hay không phụ
thuộc nhiều vào chính sách bảo mật của khách hàng, tức là phụ thuộc vào việc
doanh nghiệp có sẵn sàng cung cấp thông tin, số liệu tài chính hay không. Các
khách hàng vay vốn hoạt động tốt, có bộ máy kế toán làm việc nghiêm túc, hạch
toán theo dõi sổ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành thì các BCTC của
khách hàng này có chất lượng tốt, các số liệu thống nhất cũng như giải trình số liệu
đầy đủ, hợp lý, chính xác. Ngược lại với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân không có bộ phận kế toán
chuyên trách, số liệu kế toán không thống nhất, chính xác sẽ ảnh hưởng xấu đến
hiệu quả phân tích BCTC doanh nghiệp.
Nhân tố khách quan khác
Ngoài ra các nhân tố khác như công nghệ tin học, môi trường chính trị kinh tế,
xã hội và pháp luật cũng gây ra những ảnh hưởng tới chất lượng phân tích báo cáo

tài chính doanh nghiệp. các văn bản pháp luật, quy định cũng buộc công tác phân
tích, đánh giá phải tuân thủ các bước, các chuẩn mực của toàn ngành và của từng
ngành, của ngân hàng, chính những yếu tố này lại tạo ra các thông tin phản hồi của
các doanh nghiệp.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp cho việc tính toán được chính xác
hơn, tiết kiệm thời gian, nhân công. Thông qua hệ thống máy tính, ngân hàng có thể
lưu giữ, cập nhật những thông tin mới nhất và cần thiết một cách nhanh chóng.
Môi trường pháp lý hoàn thiện bao gồm tính đồng bộ, khoa học của hệ thống
pháp luật, tính đầy đủ thống nhất của các văn bản dưới luật đồng thời gắn liền với
quá trình chấp hành và thực thi pháp luật. Cơ chế chính sách rõ ràng, đồng bộ, nhất
quán sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng chủ động và dễ dàng hơn trong việc đánh
giá khách hàng, so sánh các khách hàng với nhau khi tất cả cùng hoạt động trong
một môi trường bình đẳng.
Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan quản lý, điều tiết hoạt động ngân
hàng thông qua việc đưa ra các quyết định nhằm nâng cao chất lượng cho vay như
quy định và xếp loại khách hàng, các quy định về thông tin của khách hàng, quy

16


định về đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, chính sách về lãi suất cho vay
và các chính sách khác có liên quan. Các quy định, chính sách này sẽ tác động đến
hoạt động phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn nhằm lựa chọn được khách hàng
đáp ứng được yêu cầu cho vay của ngân hàng: Yêu cầu về năng lực tài chính, khả
năng trả nợ của phương án vay… đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của nhà nước.
1.3. Cơ sở dữ liệu dùng cho phân tích BCTC doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay tại các ngân hàng thương mại
1.3.1. Thông tin từ hệ thống kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. Theo

đó, BCTC chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp.
Hệ thống BCTC gồm BCTC năm (được lập định kỳ hàng năm hoặc tròn 12
tháng) và BCTC giữa niên độ (được lập định kỳ cuối mỗi quý của năm tài chính bao
gồm quý 4), và báo cáo tài chính bán niên độ (Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 24/12/2014 của Bộ Tài Chính).
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): là một BCTC chủ yếu phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình
thành tài sản đó của doanh nghiệp đó tại một thời điểm nhất định (quý, năm).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD): là một báo cáo kế toán tài
chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp sau mỗi kỳ hoạt động kinh doanh. Đây cũng là BCTC
quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động và
khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT): là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin
về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp là cơ sở để đánh giá khả năng tạo tiền và việc
sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

17


Thuyết minh BCTC (TMBCTC): là một báo cáo kế toán tài chính tổng quát
nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt
động SXKD, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được
trình bày đầy đủ và chi tiết hết trong BCTC ở trên. Vì thế nội dung của báo cáo này
thường đề cập đến đặc điểm, tình hình chung của doanh nghiệp; về thu nhập của
người lao động; về các nguyên nhân tăng, giảm của tài sản cố định (TSCĐ) (theo
nguyên giá và theo giá trị còn lại); về tình hình tăng, giảm các nguồn vốn, các quỹ

doanh nghiệp; những khoản nợ tiềm tàng, những khoản cam kết và những thông tin
tài chính khác.
1.3.2. Thông tin ngoài hệ thống kế toán của doanh nghiệp
- Thông tin chung: là những thông tin liên quan đến trạng thái, sự phát triển
của nền kinh tế, đó là những thông tin thuộc môi trường vĩ mô. Khi phân tích tài
chính cần phải xem xét nghiên cứu xem nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái
hay tăng trưởng; sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật; những thông tin về tiền tệ như lãi
suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái; các thông tin về chỉ số giá, chỉ số lạm phát,
thông tin về thuế, về các chính sách phát triển kinh tế của đất nước để đánh giá tốc
độ tăng trưởng thực tế, đưa ra dự báo chính xác hơn về những rủi ro và cơ hội của
doanh nghiệp.
- Thông tin theo ngành kinh tế: Khi xem xét thông tin theo ngành cần xem xét
về đặc điểm của ngành như:
+ Sự chuyển đổi trong ngành: sự thay đổi về số lượng, giá cả trong cung cầu
sản phẩm; tình hình các doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trong ngành bao gồm
những tiến bộ khoa học kỹ thuật và các sản phẩm có tính cạnh tranh.
+ Các vấn đề định tính và định lượng, xu hướng giá cả và những triển vọng
trong tương lai; vị trí mỗi sản phẩm trong thị trường, doanh số của từng mặt hàng
trong ngành, sự tin tưởng của khách hàng…
+ Tính cạnh tranh quốc tế: Quy mô xuất khẩu, nhập khẩu, tình hình giá cả,
doanh số bán trên thị trường quốc tế.

18


+ Ý kiến nhận định và thông tin từ các nhà quản lý, tập đoàn ngành, các
doanh nghiệp trong cùng ngành, các khách hàng là rất quan trọng khi điều tra
tình hình ngành.
- Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ, tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình tạo lập, phân

phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán, công nợ…
1.3.3. Phương pháp phân tích BCTC doanh nghiệp
1.3.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng, được sử
dụng rộng rãi và phổ biến trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của doanh
nghiệp. Đây là phương pháp nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến
động của chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp này, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Gốc
được so sánh là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ
thực hiện hoặc kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn
là số tuyệt đối, số tương đối hoặc là số bình quân.
- Để bảo đảm tính chất so sánh được của chỉ tiêu, cần thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
+ Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
+ Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị
và thời gian).
- Nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực kế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kế hoạch nhằm
xác định mức độ phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt
động tài chính doanh nghiệp.

19


+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của
ngành, của doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
- Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3
hình thức:
+ So sánh ngang trên các BCTC của doanh nghiệp: là việc so sánh, đối chiếu
tình hình biến động cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài
chính. So sánh theo chiều ngang chính là phân tích sự biến động về quy mô của
từng khoản mục trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để xác định mức biến
động về quy mô của các chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh dọc trên các BCTC của doanh nghiệp là việc sử dụng các tỷ lệ, các
hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong BCTC của doanh nghiệp. Đây
chính là việc phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ
tiêu trong BCTC.
+ So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó
được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên BCTC được
xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể
được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện
tượng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
1.3.3.2. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định ảnh hưởng của
nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Phương pháp loại trừ có thể thực hiện theo các cách sau:
- Phương pháp thay thế liên hoàn: Thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng
nhân tố.
Được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng thể
hiện dưới dạng biểu thức đại số.

20



Theo phương pháp này ta phải xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích rồi sắp xếp các chỉ tiêu nhân tố theo quy luật lượng biến dẫn đến bất biến,
nghĩa là nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau. Trong trường hợp
có nhiều nhân tố số lượng hay chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ
yếu xếp sau.
Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ta tiến hành lần lượt thay thế số
kỳ gốc của mỗi nhân tố bằng số thực tế của nhân tố đó (nhân tố này được thay thế
mang giá trị thực tế từ đó còn những nhân tố khác giữ nguyên ở kỳ gốc), sau mỗi lần
thay thế phải xác định được kết quả của lần thay thế ấy, chênh lệch giữa kết quả đó với
kết quả của lần thay thế ngay trước nó là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần chú ý trong quá trình thay thế
liên hoàn trình tự sắp xếp các nhân tố không được đảo lộn và tổng đại số mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đối tượng phân tích.
Giả sử chúng ta phải phân tích sự biến động của chỉ tiêu kinh tế Q có quan hệ
tích số với 2 nhân tố ảnh hưởng a và b, với giả thiết a là nhân tố số lượng và b là
nhân tố chất lượng.
Ký hiệu chỉ số 0 và 1 thể hiện trị số của kỳ gốc và kỳ phân tích. Ta có:
Trị số của chỉ tiêu kinh tế Q ở kỳ gốc là Q0 = a0 x b0
Trị số của chỉ tiêu kinh tế Q ở kỳ phân tích là Q1 = a1 x b1
Khi đó đối tượng phân tích Q = Q1 – Q0 = a1 x b1 - a0 x b0
Thay thế lần 1 (thay thế nhân tố a) ta được kết quả Qa= a1 x b0
Thay thế lần 2 (thay thế nhân tố b) ta được kết quả Qb= a1 x b1
Ảnh hưởng của a được xác định theo công thức: ∆Qa= a1b0 – a0b0
Ảnh hưởng của b được xác định theo công thức: ∆Qb= a1b1 – a1b0
∆Qa + ∆Qa = ∆Q
- Phương pháp số chênh lệch; Dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố.
Phương pháp này là hệ quả của phương pháp thay thế liên hoàn áp dụng khi
nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích với chỉ tiêu phân tích. Khi sử dụng phương pháp
này, muốn xác định ảnh hưởng của các nhân tố nào đó, người ta lấy chênh lệch thực

tế với kỳ gốc của nhân tố ấy, nhân với nhân tố đứng trước ở thực tế, nhân tố đứng
sau ở kỳ gốc trên cơ sở tuân thủ trình tự sắp xếp các nhân tố.

21


×