Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phân tích báo cáo tài chính tại Công cổ phần đầu tư xây dựng nền móng 369

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
*********

BÙI QUỲNH TRANG

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NỀN MÓNG 369

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2018

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
*********

BÙI QUỲNH TRANG

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NỀN MÓNG 369
Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số

: 60.34.03.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN ĐĂNG HUY

1


HÀ NỘI, 2018

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích một cách trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả luận văn

Bùi Quỳnh Trang

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP...................................................................................................5
1.1. Tổng quan về phân tích Báo cáo TCDN..........................................................5
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu Phân tích Báo cáo TCDN...................................5
1.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính - cơ sở dữ liệu chủ yếu để phân tích.............7
1.1.3. Phương pháp Phân tích Báo cáo TCDN..................................................9
1.1.4. Quy trình tổ chức Phân tích Báo cáoTCDN..........................................13
1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng tới nội dung phân tích báo cáo tài chính..................16
1.2. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp...................................18
1.2.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán...............................................................19
1.2.2. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh....................................................22
1.2.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ......................................................23
1.2.4. Phân tích liên báo cáo.............................................................................26
1.3 . Kinh nghiệm phân tích Báo cáo TCDN của một số nước trên thế giới và
bài học cho các DN Việt Nam................................................................................33
1.3.1. Nội dung phân tích báo cáo tài chính tại một số công ty ở Mỹ:..............33
1.3.2. Nội dung phân tích BCTC được sử dụng để xếp hạng các DN của Ernst
& Young (E& Y)...............................................................................................34
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng nội dung phân tích BCTC ở Việt Nam. .34
Kết luận chương 1.................................................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NỀN MÓNG 369.............................37
2.1. Tổng quan về Công cổ phần đầu tư xây dựng nền móng 369......................37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công cổ phần đầu tư xây dựng nền
móng 369..........................................................................................................37
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công cổ phần đầu tư xây
dựng nền móng 369..........................................................................................38
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của Công cổ phần đầu
tư xây dựng nền móng 369...............................................................................40

2.2. Khái quát thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xây
dựng nền móng 369...............................................................................................49
2.2.1. Về nguồn tài liệu:....................................................................................49
2.2.2. Về phương pháp phân tích:.....................................................................50

3


2.2.3. Về quy trình phân tích:...........................................................................51
2.2.4. Về nội dung phân tích.............................................................................54
2.3. Thực trạng nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Công cổ phần đầu tư
xây dựng nền móng 369.........................................................................................57
2.3.1. Thực trạng Phân tích Bảng cân đối kế toán.............................................57
2.3.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ......................................................67
2.3.4. Thực trạng Phân tích liên Báo cáo tài chính............................................70
2.4. Đánh giá thực trạng nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Công cổ phần
đầu tư xây dựng nền móng 369.............................................................................74
2.4.1. Kết quả đạt được.....................................................................................74
2.4.2. Về hạn chế và nguyên nhân....................................................................75
Kết Luận chương 2................................................................................................80
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NỀN MÓNG 369.................81
3.1. Định hướng phát triển của Công cổ phần đầu tư xây dựng
nền móng 369..................................................................................................81
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện nội dung phân tích BCTC tại Công cổ
phần đầu tư xây dựng nền móng 369...................................................................83
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện nội dung phân tích BCTC tại Công cổ phần đầu tư
xây dựng nền móng 369...................................................................................83
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần
xây dựng nền móng 369...................................................................................84

3.3. Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng nền móng 369...................................................................86
3.3.1. Hoàn thiện phân tích Bảng cân đối kế toán.............................................86
3.3.2. Hoàn thiện phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh..................................95
3.3.3. Hoàn thiện phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ....................................96
3.3.4 Hoàn thiện phân tích liên Báo cáo...........................................................97
3.4. Một số kiến nghị............................................................................................105
3.4.1. Về phía Nhà nước.................................................................................106
3.4.2. Về phía Công ty....................................................................................107
Kết luận chương 3................................................................................................110
KẾT LUẬN..........................................................................................................111
DANH MUC TÀI LIÊU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Nội dung

Chữ viết tắt

1

Báo cáo tài chính

BCTC


2

Cân đối kế toán

CĐKT

3

Doanh nghiệp

DN

4

Doanh thu

DT

5

Doanh thu thuần

DTT

6

Hoạt động tài chính

7


Kết quả hoạt động kinh doanh

8

Lợi nhuận

9

Lợi nhuận sau thuế

HĐTC
KQHĐKD
LN
LNST

10 Lợi nhuận trước thuế

LNTT

11 Lưu chuyển tiền tệ

LCTT

12 Tài chính doanh nghiệp

TCDN

13 Tài sản

TS


14 Thu nhập doanh nghiệp

TNDN

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1

Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản.....................................57

Bảng 2.2.

Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn...............................60

Bảng 2.3.

Phân tích cấu trúc tài chính...............................................................62

Bảng 2.4.

Phân tích tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
cổ phần đầu tư xây dựng nền móng 369)...........................................64

Bảng 2.5.

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp.....67


Bảng 2.6.

Tính lưu chuyển tiền thuần trong kỳ..................................................69

Bảng 2.7.

Phân tích tình hình công nợ...............................................................71

Bảng 2.8.

Phân tích khả năng thanh toán...........................................................72

Bảng 2.9.

Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Công ty......................................73

Bảng 3.1.

Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản tại Công ty CP XD NỀN
MÓNG 369........................................................................................87

Bảng 3.2:

Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn..............................90

Bảng 3.3:

Phân tích tình hình tài trợ thông qua các hệ số.................................94


Bảng 3.4:

Phân tích các chỉ tiêu tỉ suất...............................................................95

Bảng 3.5.

Phân tích tình hình công nợ của công ty thông qua các chỉ tiêu thời kỳ....97

Bảng 3.6.

Phân tích khái quát hiệu suất sử dụng vốn của công ty.....................99

Bảng 3.7:

Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty................102

Bảng 3.8:

Phân tích khả năng sinh lòi ròng của vốn kinh doanh....................103

Bảng 3.9:

Phân tích khả năng sinh lời ròng của vốn chủ sở hữu......................104

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Tổ chức bộ máy từ Công ty đến Công trường:..................................41

Sơ đồ 2.2.


Tổ chức bộ máy kế toán công ty cp xd nền móng 369.......................49

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của kế toán tài chính, cung cấp
những thông tin hữu ích cho mọi đối tượng trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh và phát triển. Song để các thông tin trên hệ thống Báo cáo tài chính biết
“nói” phải thông qua các phương pháp và nội dung phân tích, các chuyên gia
đánh giá khi đó các thông tin mới có ý nghĩa cho các đối tượng quan tâm đưa ra
các quyết định có độ tin cậy cao. Báo cáo tài chính (BCTC) là một hệ thống số
liệu và phân tích cho biết tình hình tài sản và nguồn vốn, luồng tiền và hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là phương tiện cung cấp
thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho các
đối tượng cần quan tâm như nhà quản lý, nhà đầu tư, các nhà cho vay...Tuy
nhiên, những thông tin mà BCTC cung cấp không giải thích được cho các đối
tượng quan tâm biết rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển
vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Nội dung phân tích báo cáo tài
chính sẽ bổ sung các khuyết điểm này.
Phân tích báo cáo tài chính là công cụ quan trọng không thể thiếu được đối với
các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư, các cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế, thống
kê, nhà quản trị trong doanh nghiệp ... Các thông tin từ kết quả phân tích là cơ sở
khoa học để đưa ra các quyết định tối ưu cho các đối tượng trong từng tình huống
cụ thể của các doanh nghiệp. Đặc biệt, với các công ty cổ phần, công tác này đặc
biệt chiếm vị trí nổi bật vì nó ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định của các nhà
đầu tư - một nhân tố có vai trò không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp. Để thu
hút vốn đầu tư thì công ty cần có được sự tin cậy của các cổ đông hiện tại và cổ

đông tiềm năng thông qua các thông tin tài chính từ hệ thống báo cáo tài chính của
công ty đảm bảo tính trung thực và khách quan. Đồng thời, kết quả của phân tích
báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết để nhà quản lý ra quyết định. Tuy
nhiên, hầu hết thông tin từ báo cáo tài chính công ty phải cần một bộ phận phân tích
báo cáo tài chính có năng lực chuyên môn để có được thông tin hữu ích. Công cổ
phần đầu tư xây dựng nền móng 369 là một doanh nghiệp có trên 8 năm kinh

1
1


nghiệm trong lĩnh vực xây lắp, đã thực hiện phân tích báo cáo tài chính song công
tác này còn chưa hiệu quả
Phân tích báo cáo tài chính giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được
những biến động về tài chính trong quá khứ, hiện tại và dự báo được những biến
động về tài chính trong tương lai của bản thân doanh nghiệp, từ đó tiến hành huy
động và sử dụng nguồn lực tài chính một cách thích họfp và hiệu quả. Đánh giá
đúng nhu cầu tài chính, tìm được nguồn tài trợ và sử dụng một cách có hiệu quả là
vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Như vậy doanh nghiệp
phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính đặc biệt là hệ thống Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp mình nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh cho phù hợp
là một điều tất yếu.
Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, Công cổ phần đầu tư xây dựng nền móng
369 luôn quan tâm tới phân tích báo cáo tài chính. Nhờ đó, công ty đã đạt được
những kết quả nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, những
vướng mắc về phương pháp, nội dung công tác phân tích đang làm hạn chế hiệu
quả phân tích báo cáo tài chính, dẫn đến những đánh giá thiếu chuẩn xác và kịp thời
về tình hình tài chính của công ty.
Trong bối cảnh đó, hoàn thiện nội dung phân tích tài chính tại Công cổ phần
đầu tư xây dựng nền móng 369 là một yêu cầu bức thiết Đề tài “Phân tích báo cáo

tài chính tại Công cổ phần đầu tư xây dựng nền móng 369 ” được lựa chọn
nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên của thực tiễn.

2. Mục đích của đề tài nghiên cứu:
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của việc phân tích báo cáo tài chính tại Công cổ
phần đầu tư xây dựng nền móng 369, đề tài được nghiên cứu nhằm vào các mục
đích sau:

- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích BCTC doanh nghiệp.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công cổ phần
đầu tư xây dựng nền móng 369.

- Qua đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính và
cải thiện tình hình tài chính tại Công cổ phần đầu tư xây dựng nền móng 369 nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý tài chính tại Công ty.

2
2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:

- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung phân tích BCTC của DN.
- Phạm vi nghiên cứu: tại Công cổ phần đầu tư xây dựng nền móng 369 qua
các năm 2015 và 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:

- Phương pháp luận: Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử có kết hợp lý luận cơ bản của khoa học kinh tế với các quan điểm của Đảng và
Nhà nước.


- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp: trên cơ sở phân tích lý thuyết và thực
tiễn nội dung phân tích BCTC tại doanh nghiệp để khái quát hóa bản chất của nội
dung phân tích BCTC tại Công cổ phần đầu tư xây dựng nền móng 369, trên cơ sở
đó đưa ra những giải pháp cần thiết cho việc hoàn thiện nội dung này tại Công ty.
+ Phương pháp so sánh: Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá
hiệu quả hoạt động tài chính của công ty qua các năm.

- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin:
Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên
cứu tài liệu để tìm hiểu những thông tin sau:
+ Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài (các tài liệu, giáo trình về lý thuyết phân
tích BCTC...)
+ Kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trong các tạp chí, báo cáo khoa học,
đề tài nghiên cứu khoa học...có liên quan đến vấn đề nội dung phân tích BCTC
doanh nghiệp.
+ Chủ trương chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu: chủ yếu là các
văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước điều chỉnh các nội dung liên quan tới
phân tích BCTC tại doanh nghiệp.
+ Số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài: Các báo cáo tài chính của
Công cổ phần đầu tư xây dựng nền móng 369.
5. Phương pháp xử lý thông tin:
+ Phương pháp xử lý toán học với thông tin định lượng: sử dụng phương pháp
thống kế toán để xác định xu hướng biểu diễn của các số liệu, xác định được quy

3
3



luật của tập hợp số liệu và trình bày dưới dạng bảng biểu.
+ Phương pháp xử lý logic với các thông tin định tính: đưa ra các phán đoán
về bản chất các sự kiện và thể hiện liên hệ logic của các sự kiện.
6. Những đóng góp của luận văn
Với mục đích, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài, luận
văn đã có những đóng góp sau:

- Hệ thống hóa lý luận về nội dung phân tích báo cáo tài chính trong các doanh
nghiệp.

- Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công cổ phần đầu tư xây
dựng nền móng 369.

- Luận văn cũng đưa ra những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác phân
tích báo cáo tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nói chung và hiệu quả quản
lý tài chính nói riêng chính tại Công cổ phần đầu tư xây dựng nền móng 369.
7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng nội dung phân tích báo cáo tài
chính tại Công cổ phần đầu tư xây dựng nền móng 369 từ đó đề ra các giải pháp
hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Công cổ phần đầu tư xây dựng
nền móng 369 nhằm phát huy tối đa hiệu quả của công tác phân tích báo cáo tài
chính của công ty, giúp ban lãnh đạo công ty dễ dàng đưa ra các quyết định kinh
doanh đúng đắn và cần thiết.

8. Kết cấu của luân văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính DN.
Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công cổ phần đầu tư xây
dựng nền móng 369.
Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công cổ phần

đầu tư xây dựng nền móng 369.

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

4
4


1.1 Tổng quan về phân tích Báo cáo TCDN
1.1.1 Khái niệm và mục tiêu Phân tích Báo cáo TCDN
“Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”. Như vậy, kế toán
là hệ thống ghi chép và tóm tắt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các giao dịch tài
chính trong sổ sách hay chứng từ, tài liệu. Trên cơ sở đó, sẽ phân tích, nhận định và
lập báo cáo từ hệ thống này. Do đó, chức năng cơ bản của kế toán là phản ánh và
giám đốc một cách liên tục và toàn diện mọi hoạt động kinh tế tài chính của DN.
Những thông tin mà kế toán cung cấp đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với
quản trị DN. Nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu thông tin càng trở lên đa dạng và
bức thiết. Chính vì thế mà thông tin được xem như là một yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Thông tin kế toán là một bộ phận quan trọng của thông tin thực hiện - mô tả
trạng thái thực tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đã và đang diễn
ra, phản ánh mức độ đã đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Hệ thống thông tin kế toán là hệ thống những thông tin của quá trình kế toán
số liệu và được bắt đầu từ việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh
để lập chứng từ kế toán, đến việc phân loại, ghi sổ kế toán để lập báo cáo kế toán.
Do vậy, có thể nói rằng, kế toán là một hệ thống thông tin chủ yếu và đáng tin cậy
nhất cho chất lượng quản trị DN. Hệ thống thông tin kế toán cung cấp những thông

tin - cơ sở dữ liệu tốt nhất trong hệ thống quản lý DN, giúp quản trị DN đánh giá và
ra các quyết định trong điều hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Ngày nay, kế toán đã trở thành một trong những công cụ đắc lực nhất cho các
nhà quản trị DN. Sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán số liệu là hệ thống báo
cáo kế toán của DN. Bởi vậy hệ thống báo cáo kế toán trước hết phản ánh hệ thống
thông tin kế toán.
Hệ thống báo cáo kế toán được hình thành dựa trên cơ sở tổng hợp những số
liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của DN. Báo cáo kế toán
của DN phản ánh tình hình tài sản của DN tại thời điểm nhất định, phản ánh kết quả
kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của DN trong một thời kỳ nhất định. Bởi vật
hệ thống báo cáo kế toán của DN cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin kế
toán về tình hình kinh tế - tài chính, về quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Trên
cơ sở đó quản trị DN đề ra những quyết định cần thiết trong quản trị kinh doanh của

5
5


DN. Nó phù họp với hai hệ thống kế toán của DN là kế toán tài chính và kế toán
quản trị, hệ thống báo cáo kế toán của DN cũng được chia thành hai loại báo cáo là
BCTC và báo cáo kế toán quản trị.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số I “IASI thì BCTC cung cấp thông tin về
tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính cũng như lưu chuyển tiền tệ của DN
và đó là các thông tin có ích cho việc ra các quyết định kinh tế”.
Theo viện kế toán công chứng Mỹ (AICPA) thì “BCTC được lập nhằm mục
đích phục vụ cho việc xem xét định kỳ hoặc báo cáo về quá trình của nhà quản lý,
tình hình đầu tư trong kinh doanh và những kết quả đạt được trong kỳ báo cáo. Hệ
thống BCTC phản ánh sự kết hơp của những sự kiện được ghi nhận, những nguyên
tắc kế toán và những đánh giá của cá nhân trong đó, những nguyên tắc kế toán và
những đánh giá được áp dụng chủ yếu đến việc ghi nhận các sự kiện”.

Trong hệ thống kế toán Việt Nam, BCTC là loại báo cáo kế toán, phản ánh
một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định. Như vậy BCTC
không phải chỉ cung cấp những thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài DN,
như các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan
thuế, cơ quan thống kê, cơ quan sở kế hoạch và đầu tư, ... mà còn cung cấp những
thông tin cho các nhà quản trị DN, giúp họ đánh giá, phân tích tình hình tài chính
cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về
tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân tích
BCTC sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả
kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai củaDN.
Phân tích BCTC nhằm cung cấp thông tin hữu ích không chỉ cho quản trị DN
mà còn cung cấp những thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho các đối tượng sử
dụng thông tin ngoài DN. Cho nên, phân tích BCTC không chỉ phản ánh tình hình tài
chính của DN tại một thời điểm nhất định, mà nó còn cung cấp những thông tin về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đã đạt được trong một kỳ nhất định.
Chính vì vậy mà mục tiêu chính của việc phân tích BCTC nhằm cung cấp
những thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách
quan về sức mạnh tài chính của DN, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản
xuất kinh doanh của DN. Do vậy mà phân tích BCTC là mối quan tâm của nhiều

6
6


đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, như Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các
nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và
tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao
động,... Mỗi một đối tượng sử dụng thông tin của DN có những nhu cầu về các loại

thông tin khác nhau. Do vậy mỗi một đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập
trung vào những khía cạnh riêng của “Bức tranh tài chính” của DN.

1.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính - cơ sở dữ liệu chủ yếu để phân tích
BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. Theo đó BCTC là
một bức tranh tổng hợp phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh và các quan hệ tài chính của DN tại một thời điểm hay một thời
kỳ nhất định của DN.
Theo chế độ BCTC hiện hành (theo TT 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12
năm 2014), thì hệ thống BCTC áp dụng trong các DN Nhà nước và các DN có quy
mô lớn bao gồm hệ thống BCTC năm, hệ thống BCTC giữa niên độ kế toán, hệ
thống BCTC tổng hợp và hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất. Các DN phải lập
BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán là 12 tháng tròn sau
khi thông báo cho cơ quan thuế. Trong trường hợp đặc biệt DN được phép thay đổi
ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho một kỳ kế toán năm đầu
tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng
không được vượt quá 15 tháng. Đối với các DN có quy mô nhỏ và vừa thì hệ thống
BCTC năm được áp dụng cho tất cả các DN có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh
vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là Công ty CP, Công ty TNHH, Công ty
hợp danh và DN tư nhân kể cả các họp tác xã trừ hợp tác xã nông nghiệp và hop tác
xã tín dụng. BCTC quy định cho các DN vừa và nhỏ bao gồm các báo cáo bắt buộc
và báo cáo hướng dẫn (trước năm 2017 Theo QĐ48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006, từ năm 2017 thay thế bằng thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 08 năm 2016). BCTC thường được trình bày theo các nguyên tắc và chuẩn
mực kế toán quy định. Để đảm bảo yêu cầu chính xác và hợp lý, các báo cáo tài
chính phải được lập và trình bày theo quy định của Bộ tài chính.
Hệ thống BCTC giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động phân tích
ĐCTC của DN. Đồng thời nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với công tác quản lý


7
7


DN. Điều đó được thể hiện ở những vấn đề mấu chốt sau:
Bảng cân đối kế toán (Mầu số B-01/DN); Cung cấp thông tin về tình hình tài
sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản của DN trong một thời kỳ nhất định,
giúp cho việc đánh giá phân tích thực trạng tài chính của DN, như tình hình biến
động về quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, về tình hình thanh toán
và khả năng thanh toán, tình hĩnh phân phối lợi nhuận. Đồng thời giúp cho việc
đánh giá khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN
trong thời gian tới.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B-02/DN); Cung cấp những
thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh của DN trong kỳ, cung cấp những thông
tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước của DN. Từ sự phân
tích các số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, giúp các nhà quản trị DN và các
đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được các thay đổi tiềm tàng về các nguồn lực
kinh tế mà DN có thể kiểm soát trong tương lai, đánh giá khả năng sinh lời của DN
hoặc đánh giá tính hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà DN có thể sử dụng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B-03/DN); Cung cấp thông tin về biến
động tài chính trong DN, giúp cho việc phân tích các hoạt động đầu tư, tài chính,
kinh doanh của DN, nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền và khoản tương
đương tiền trong tương lai, cũng như việc sử dụng các nguồn tiền này cho các hoạt
động kinh doanh, đầu tư tài chính của DN.
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mầu số B-09/DN); Cung cấp những thông tin
chi tiết hơn về tình hình sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của DN giúp
cho việc phân tích một cách cụ thể một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà
các báo cáo tài chính khác không thể trình bày được.
Như vậy có thể nói hệ thống BCTC là “bức tranh sinh động nhất”, đầy đủ nhất
nó cung cấp toàn bộ những thông tin kế toán hữu ích giúp cho việc phân tích thực trạng

tài chính của DN. Đồng thời phản ánh khả năng huy động mọi nguồn vốn vào quá
trình sản xuất kinh doanh của DN trong thời gian tới. Ngoài những thông tin số liệu
được cung cấp từ các BCTC thì khi phân tích BCTC cần sử dụng thêm các thông tin
khác như là thông tin chung; thông tin liên quan đến các ngành nghề kinh doanh;...

1.1.3. Phương pháp Phân tích Báo cáo TCDN
Phương pháp phân tích BCTC DN, bao gồm hệ thống các công cụ và biện

8
8


pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính DN, các
chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có
tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của DN.
Về mặt lý thuyết thì có nhiều phương pháp phân tích TCDN. Những phương pháp
cơ bản, thường được vận dụng trong phân tích tình hình TCDN bao gồm:

1.1.3.1.

Phương pháp so sánh:

So sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích
các BCTC của DN, trước hết phải xác định cố gốc để so sánh. Việc xác định số gốc
để so sánh là tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được
chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện
hoặc kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh của năm trước. Giá trị so sánh có thể chọn
là số tuyệt đối, số tương đối hoặc là số bình quân. Để đảm bảo tính chất so sánh

được của các chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo thỏa mãn các điều kiện so sánh
sau đây:

- Phải đảm bảo sự thống nhất về các nội dung kinh tế của chỉ tiêu
- Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
- Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu kể cả về hiện vật, giá
trị và thời gian.
Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đon vị khác nhau, ngoài các
điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác như cùng phương hướng kinh doanh,
điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Tất cả các điều kiện kể trên gọi chung là đặc
tính có thể so sánh được hay tính chất so sánh được của các chỉ tiêu phân tích.
Ngoài ra cần xác định mục tiêu so sánh trong phân tích các báo cáo tài chính. Mục
tiêu so sánh trong phân tích là nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến
động tương’đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích;
Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ
thực tế với kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước,...Mức biến động
tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị sổ của chỉ tiêu ở kỳ
gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu

9
9


có liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Nội dung so sánh bao gồm: So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế
của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt
động tài chính của DN. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động
tài chính của DN; So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác
định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài
chính của DN; So sánh giữa số liệu của DN với số liệu trung bình tiên tiến của

ngành, của DN khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng ba hình
thức là so sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc và so sánh xác định xu
hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.

1.1.3.2.

Phương pháp loại trừ

Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thự hiện bằng cách là khi xác định sự ảnh
hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Các nhân
tố có thể làm tăng, có thể làm giám, thậm chí có những nhân tố không có ảnh
hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của DN. Nó có thể là những nhân tố khách
quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể là nhân tố số lượng, có thể là nhân tố thứ
yếu, có thể là nhân tố tích cực và có thể là nhân tố tiêu cực,...
Việc nhận thức được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích là vấn đề bản chất của phân tích. Đó cũng chính là mục tiêu của phân
tích. Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của các
hoạt động tài chính, phương pháp loại trừ có thể được thực hiện bằng hai cách.
Cách một là dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố và được gọi là
“phương pháp số chênh lệch”; Cách hai là thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân
tố và được gọi là “phương pháp thay thế liên hoàn”. Phương pháp số chênh lệch và
phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, khi các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu
phân tích phải được biểụ hiện dưới dạng tích số hoặc thương số, hoặc kết hợp cả
tích số và thương số.

10

10


1.1.3.3.

Mô hình Dupont:

Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để
phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, Chính nhờ sự phân tích mối liên
kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng
đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô
hình Dupont phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yêu tố đầu
vào và kết quả đầu ra của DN trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí đầu vào
của DN có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất kinh doanh chi ra trong kỳ,
vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu,... Kết quả đầu ra của DN có thể là
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau thuế TNDN,... Mô hình Dupont
thường được vận dụng trong phân tích tài chính có dạng:
Tỷ suất sinh lời
=
của TS

LN thuần
Tổng TS

LN thuần
DT thuần

=


x

DT thuần
Tổng TS

Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một
đồng TS mà DN đang sử dụng, quản trị DN phải nghiên cứu và xem xét có những
biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá trình sử
dụng TS của DN.
Từ mô hình phân tích tài chính Dupont cho ta thấy, số vòng quay của TS càng
cao, điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất TS của DN càng lớn. Do vậy làm cho tỷ lệ
sinh lời của TS càng lớn. Để nâng cao số vòng quay của TS, một mặt phải tăng quy
mô về DT thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về sơ cấu của tổng TS.
Như vậy tổng DT thuần và tổng TS bình quân có quan hệ mật thiết với nhau, thông
thường chúng có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là tổng TS tăng thì tổng DT thuần cũng
tăng. Cũng từ mô hình Dupont thỉ tỷ lệ lãi theo DT thuần lại phụ thuộc vào hai nhân
tố cơ bản. Đó là tổng LN thuần và DT thuần. Hai nhân tố này lại có quan hệ cùng
chiều. Tức là nếu DT thuần tăng thì cũng làm cho LN thuần tăng. Để tăng quy mô
về DT thuần ngoài việc phải giám các khoản giẫm trừ DT, còn phải giám chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, bao gồm cả chi phí ngoài sản xuất và chi phí sản
xuất sản phẩm. Đồng thời cũng phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm

11
11


để tăng giá bán góp phần nâng cao tổng mức LN.
Phân tích BCTC dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị
DN. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ là có thể đánh giá hiệu quả kinh

doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời đánh giá đầy đủ và khách quan
đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN. Từ đó, đề ra được
hệ thống các biện pháp tỷ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ
chức quản lý DN, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN ở
các kỳ kinh doanh tiếp theo.

1.1.3.4.

Phương pháp khác:

Phương pháp đồ thị
Phương pháp chi tiết
Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp liên hệ
Phương pháp tương quan và hồi quy bội,...

1.1.4. Quy trình tổ chức Phân tích Báo cáoTCDN
Phân tích BCTC DN là thực hiện tổng thể các phương pháp có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau như là phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp
liên hệ,... Nhiệm vụ của tổ chức phân tích BCTC là tạo ra các mối liên hệ giữa các
nhân tố trong từng nội dung phân tích cụ thể, nhằm đánh giá tình hình tài chính
trong quá khứ và hiện tại. Thông qua việc phân tích hệ thống BCTC, các đối tượng
sử dụng thông tin có thể đánh giá thực trạng tài chính cảu DN, đánh giá được tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh và những dự đoán trong tương lai của DN. Như vậy tổ
chức phân tích BCTC DN là việc thiết lập trình tự các bước công việc cần tiến hành
trong quá trinh phân tích, vận dụng tổng hợp các phương pháp phân tích để đánh
giá đúng kết quả, chỉ rõ những sai lầm và kiến nghị những biện pháp sửa chữa
những thiếu sót trong hoạt động tài chính của DN. Đó chính là mục tiêu rất cơ bản
của phân tích BCTC DN. Bởi vậy, phân tích BCTC phải được tổ chức khoa học,
hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, cớ chế hoạt động, cơ chế quản lý kinh tế

- tài chính của DN, phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng sử dụng
thông tin. Như vậy tổ quy trình tổ chức phân tích BCTC DN gồm:

1.1.4.1.

Lập kế hoạch phân tích:

12
12


a. Xác định mục tiêu phân tích:
Việc xác định mục tiêu phân tích hệ thống BCTC DN là hoàn toàn phụ thuộc
vào mục đích cụ thể của từng đối tượng sử dụng thông tin. Như là:
Đối với quản trị DN cần những thông tin gì để đánh giá thực trạng tài chính của
DN, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, tình hình rủi
ro về tài chính và dự đoán tình hình tài chính để đưa ra các quyết định hợp lý.
Đối với các nhà cho vay, mối quan tâm hàng đầu của họ hướng chủ yếu và
khả năng trả nợ của DN và thu nhập của họ là nhận được trả tiền lãi vay của DN.
Bên cạnh đó mục tiêu phân tích BCTC đối với các chủ nợ là xác định khả năng
thanh toán thức thời của DN có tính thanh khoản cao hay không và kết quả kinh
doanh của DN.
Đối với các nhà đầu tư, các cổ đông tương lai, mối quan tâm hàng đầu của họ là
hướng vào các mặt hoạt động tài chính của DN, như là tình hình rủi ro tài chính, thời
gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán. Mục tiêu chính của họ là quan tâm
đến những tiềm năng hoạt động của DN và mức lợi nhuận thu được ra sao.
Đối với các nhà cung cấp họ cần những thông tin để đi đến quyết định trong là
trong thời gian tới họ có cho phép DN mua chịu hàng hóa, vật tư, thiết bị hay không
và có tính thanh khoản cao không trong thời gian tới của DN.
Đối với các cơ quan quản lý cấp trên, như cơ quan thuế, thống kê,... cũng cần

thông tin để đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của DN, vì nó liên
quan đến quyền lợi và trách nhiệm của các đối tượng trên.
Đối với nhân viên trong DN, họ cũng cần những thông tin về tình hình ổn
định và phát triển của DN, để giúp họ có việc làm ổn định, thu nhập ổn định tiếp tục
phấn đấu, cống hiến cho sự phát triển của DN.
Như vậy mục tiêu cơ bản của phân tích BCTC là cung cấp thông tin cần thiết
giúp những người sử dụng thông tin có thể nhìn vào và đánh giá được thực trạng tài
chính và tiềm năng của DN. Trên cơ sở đó họ đưa ra các quyết định lựa chọn
phương án hiệu quả tối ưu.
b. Xây dựng chương trình phân tích:
Xây dựng chương trình phân tích là công việc đầu tiên của tổ chức phân tích.
Chương trình phân tích được xây dựng càng tỷ mỷ, càng chi tiết bao nhiêu thì kết
quả phân tích càng cao. Khi xây dựng chương trình phân tích cần lưu ý đến các vấn

13
13


đề sau:
Xác định mục tiêu phân tích; Xác định rõ nội dung phân tích; Phạm vi phân
tích; Thời gian ấn định trong chương trình phân tích; Xây dựng hệ thống chỉ tiêu
phân tích;...

1.1.4.2.

Trình tự phân tích:

a. Sưu tầm tài ỉỉệu và xử lý sổ liệu:
Phân tích tài chính không phải chỉ giới hạn những tài liệu thu thập được từ tất
cả các BCTC, mà cần thu thập đầy đủ những thông tin liên quan đến tình hình tài

chính của DN. Để đạt được hiệu quả cao trong phân tích BCTC DN, việc thu thập
số liệu và xử lý số liệu trước hết cần đảm bảo đầy đủ yêu cầu là chính xác, toàn
diện và khách quan. Tài liệu làm căn cứ để phân tích bao gồm tất cả các hệ thống
trong BCTC hoặc có thể chọn một số BCTC cơ bản để phân tích như bảng CĐKT,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phân tích liên báo cáo.
Những số liệu trên không chỉ lấy và thu thập ở kỳ thực tế mà còn thu thập ở các kỳ
trước đó. Tùy thuộc vào mục đích phân tích cụ thể để lựa chọn những tài liệu, thông
tin khác nhau, vận dụng các phương pháp xử lý thông tin khác nhau, nhằm tạo ra
những thông tin kế toán phù hợp với việc đánh giá thực trạng hoạt động tài chính của
DN trong từng thời kỳ, đáp ứng cho mọi đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC.
b. Tính toán, phân tích và dự đoán:
Sau khi đã thu thập được đầy đủ những tài liệu cần thiết, vận dụng các phươg
pháp phân tích phù hợp, xác định các chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu phân tích biểu
hiện bằng con số của cả quá trình và kết quả hoạt động trong sự thống nhất giữa
mặt lượng và mặt chất. Các chỉ tiêu khi tính ra có thể là số tuyệt đối, số tương đối,
số bình quân,... Các chỉ tiêu này khái quát tình hình tài chính của DN. Các chỉ tiêu
này có thể so sánh với kỳ kế hoạch hay các kỳ kinh doanh trước đó. Tính chính xác
của việc tính toán các chỉ tiêu trên mang tính chất quyết định đến chất lượng của
công tác phân tích. Các chỉ tiêu trên có thể được trình bày dưới dạng biểu mẫu, biểu
đồ,... qua đây vận dụng các phương pháp thích họp, giúp cho việc đánh giá sâu sắc
thực trạng tài chính của DN. Đồng thời cũng là cơ sở để dự báo, dự đoán xu thế
phát triển tài chính của DN. Trên cơ sở đó xác định sự ảnh hưởng, mức độ ảnh
hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, để xác định rõ những
nguyên nhân, các nhân tố,... lấy đây làm căn cứ quan trọng để đề xuất những kiến

14
14


nghị và giải pháp.

c. Tổng hợp kết quả và rút ra kết luận:
Phân tích BCTC có thể được tiến hành trên từng BCTC hoặc chỉ một số chỉ
tiêu nào đó trên một BCTC, phân tích các chỉ tiêu có mối liên hệ giữa các BCTC,
phân tích toàn diện các mặt hoạt động tài chính của DN. Cuối giai đoạn của quá
trình phân tích tổng hợp lại đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chung toàn
bộ hoạt động tài chính của DN, phản ánh đúng mục tiêu và nội dung phân tích đã
được đề ra trong chương trình phân tích. Trên cơ sở tổng hợp những kết quả đã
phân tích cần rút ra những nhận xét, đánh giá, những ưu điểm và những mặt còn tồn
tại, những thành tích đằ đạt được, những yếu kém cần khắc phục trong hoạt động tài
chính của DN.

1.1.4.3.

Hoàn thành công việc phân tích:

a. Lập báo cáo phân tích:
Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân tích BCTC là báo cáo kết quả phân
tích. Báo cáo phân tích là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài liệu
chọn lọc để minh họa, rút ra từ quá trình phân tích. Việc đánh giá cùng những số
liệu minh họa cần nêu rõ cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác. Từ đó nêu rõ
phương pháp và biện pháp phát triển trong kỳ kinh doanh tới. Cuối bản báo cáo
phân tích cần đề xuất những kiến nghị và chỉ kiến nghị những vấn đề có liên quan
đến việc phân tích. Những kiến nghị đề xuất phải rõ ràng, thiết thực và rất cụ thể
kèm theo các điều kiện thực hiện để các ý kiến đó có thể được thực hiện được, góp
phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của hoạt động tài chính DN.
b. Hoàn thiện hồ sơ phân tích:
Sau khi đã hoàn thiện báo cáo phân tích hệ thống BCTC DN, một mặt cần
cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Mặt khác phải hoàn thiện hồ sơ để
đưa vào lưu trữ. Hồ sơ bao gồm Bản báo cáo phân tích; Hệ thống BCTC dùng để
phân tích; Các tài liệu thu thập được qua hệ thống BCTC;.. .Tóm lại thì tất cả các

báo biểu phân tích tổng hợp, chi tiết, các tài liệu thu thập được có liên quan đến
việc phân tích BCTC đều được hoàn chỉnh và lưu giữ tại DN.
1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng tới nội dung phân tích báo cáo tài chính
1.1.5.1. Nhân tố chủ quan

- Quan điểm của cán bộ quản lý DN: Người quản lý DN là người đề ra các chủ

15
15


trương, quy chế, chính sách đối với công tác phân tích BCTC doanh nghiệp và cũng
là người sử dụng các kết quả của công tác phân tích BCTC.
Phân tích có hiệu quả nếu người quản lý DN coi trọng công tác phân tích. Do
đó, cần có một cơ chế hợp lý, một chính sách phù hợp thì khi đó phân tích tài chính
mới thực sự đạt được các mục tiêu đề ra.

- Đội ngũ cán bộ phân tích: Đối tượng này có ảnh hưởng quan trọng nhất tới
công tác phân tích BCTC. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác
của cán bộ phân tích quyết định đến việc lựa chọn phương pháp và nội dung phân
tích BCTC DN. Từ đó ảnh hưởng đến các kết luận rút ra từ phân tích. Nếu được đào
tạo đầy đủ về chuyên môn, thường xuyên được dự các lớp tập huấn về chế độ kế
toán, phân tích BCTC để cập nhật lại kiến thức thì việc lựa chọn, kết hợp phương
pháp phân tích cũng như nội dung phân tích sẽ khoa học, đầy đủ và sát thực hơn.

- Quy trình phân tích: Xây dựng một quy trình phân tích khoa học và thực
hiện đúng, đầy đủ quy trình sẽ giúp cho hoạt động phân tích báo cáo tài chính đạt
hiệu quả cao.

- Hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật: Công tác phân tích báo cáo tài chính

của doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao nếu doanh nghiệp kịp thời ứng dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật như các hệ thống phần cứng và phần mềm kế toán
chuyên dụng. Trong thời gian đầu, đây có thể là gánh nặng về chi phí cho các doanh
nghiệp nhưng thực tế chúng sẽ làm cho công tác phân tích báo cáo tài chính trở nên
đơn giản, chính xác, tiết kiệm được thời gian và nhân sự hơn.
1.1.5.2. Nhân tố khách quan
Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý có thể có những tác động đến công
tác phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Sự lỏng lẻo trong hành lang pháp
lý có thể là những kẽ hở tạo điều kiện phát sinh các tiêu cực trong quá trình phân
tích báo cáo tài chính làm kết quả phân tích báo cáo tài chính sai lệch. Vì vậy một
hệ thống pháp luật nghiêm minh, công bằng sẽ có tác động tích cực đến công tác
phân tích báo cáo tài chính.

- Sự can thiệp của các ngành chức năng: Sự can thiệp của cấp trên hay Chính
phủ trong hoạt động kinh doanh cũng làm giám tính khách quan trong quá trình
phân tích báo cáo tài chính. Nếu các chỉ thị của cấp trên đưa xuống hay công văn
của các bộ liên quan quá nhiều, không phù hợp thậm chí mâu thuẫn nhau cũng gây

16
16


khó khăn trở ngại cho cán bộ phân tích báo cáo tài chính. Đồng thời để đảm bảo
tính chính xác về mặt thông tin và đưa ra những đánh giá thì nguyên tắc, điều lệ
hạch toán giữa các doanh nghiệp cần thống nhất và minh bạch. Đây là cơ sở cho
việc bảo đảm một hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, làm cơ sở tham chiếu cho quá
trình phân tích. Trong trường hợp doanh nghiệp có mức độ đa dạng hóa về ngành
nghề hoạt động thì sự tách bạch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính là điều cần thiết,
thể hiện rõ trong bản thuyết minh báo cáo tài chính. Có như vậy mới có thể so sánh
toàn ngành hay so sánh với các doanh nghiệp khác.


- Hệ thống chỉ tiêu tham chiếu: Phân tích báo cáo tài chính sẽ trở nên đầy đủ
và có ý nghĩa hơn nếu có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham
chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính
của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ
tương ứng của các doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh
tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua chỉ tiêu trung
bình ngành, nhà quản lý tài chính sẽ so sánh đối chiếu để biết được vị thế của doanh
nghiệp mình từ đó đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp cũng như hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.

1.2 Nội dung phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích BCTC doanh nghiệp thường được tiếp cận theo 2 hướng: Phân tích
theo từng BCTC và liên báo cáo hoặc phân tích theo chu trình tài chính.
* Hướng thứ nhất: Phân tích từng BCTC và liên báo cáo bao gồm các nội dung:

- Phân tích Bảng cân đối kế toán
- Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Phân tích liên báo cáo
* Hướng thứ hai: Phân tích theo chu trình tài chính của DN bao gồm các nội dung:

- Phân tích tình hình huy động vốn
- Phân tích tình hình đầu tư, sử dụng vốn
- Phân tích tình hình tài trợ
- Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
- Phân tích kết quả kinh doanh

17
17



- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
- Phân tích dòng tiền
- Phân tích tăng trưởng
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả nghiên cứu nội dung phân tích BCTC
theo hướng thứ nhất vì thực tế tại Công cổ phần đầu tư xây dựng nền móng 369.
1.2.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
1.2.1.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
a. Phân tích tình hình tài sản
Phân tích tình hình tài sản bao gồm phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản.
Phân tích sự biến động của tài sản giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh
giá tình hình quy mô tài sản và sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản của doanh
nghiệp. Phân tích cơ cấu tài sản nhằm đánh giá tình hình phân bổ vốn của doanh
nghiệp hợp lý hay không, có phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh hay
không.
Phân tích sự biến động của tài sản được thực hiện bằng cách so sánh cả tổng
số và từng chỉ tiêu tài sản giữa cuối kỳ với đầu kỳ để xác định chênh lệch tuyệt đối
và tương đối của tổng số tài sản cũng như từng chỉ tiêu tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản được tiến hành bằng cách xác định tỷ trọng từng chỉ
tiêu tài sản chiếm trong tổng tài sản quy mô ở đầu kỳ và cuối kỳ; so sánh tỷ trọng
của từng chỉ tiêu giữa cuối kỳ với đầu kỳ; căn cứ vào kết quả xác định và kết quả so
sánh để đánh giá cơ cấu phân bổ tài sản vốn và sự thay đổi cơ cấu.
Tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản (%)

= 100%

=


b. Phân tích tình hình nguồn vốn
Phân tích tình hình nguồn vốn bao gồm phân tích sự biến động và cơ cấu
nguồn vốn. Phân tích sự biến động của nguồn vốn giúp các đối tượng sử dụng
thông tin đánh giá tình hình quy mô nguồn vốn và sự biến động của từng chỉ tiêu
nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng
tổ chức huy động vốn, khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp,...
Phân tích sự biến động của nguồn vốn được thực hiện bằng cách so sánh cả
tổng số và từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để xác định chênh lệch

18
18


×