BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------------
PHẠM NGỌC DŨNG
XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG
BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH CPTPP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
Hà Nội – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------------
PHẠM NGỌC DŨNG
XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG
BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH CPTPP
Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế
Mã ngành: 8310106
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Những
kết quả trình bày trong luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
nào khác.
Tác giả
Phạm Ngọc Dũng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ tận
tình và sự cộng tác của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân; Viện đào tạo sau đại học; các thầy, các cô giáo trong Viện Thương mại và Kinh
tế Quốc tế, các thầy các cô tham gia giảng dạy đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến
thức, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Xuân Hưng đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Học viên
Phạm ngọc Dũng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG - HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN...........................................................................................i
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU THỦY
SẢN CỦA MỘT QUỐC GIA THÀNH VIÊN TRONG BỐI CẢNH THỰC
THI HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI
BÌNH DƯƠNG.......................................................................................................8
1.1. Một số vấn đề cơ bản về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu thủy sản...........8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................8
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu thủy sản.......................................................................13
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu thủy sản của một quốc gia................15
1.2.1. Yếu tố từ phía nước nhập khẩu......................................................................16
1.2.2. Yếu tố từ phía nước xuất khẩu.......................................................................17
1.4. Những quy định của Hiệp định CPTPP liên quan đến xuất khẩu thủy sản
của một quốc gia thành viên CPCP-TPP.............................................................18
1.4.1. Cam kết về Thuế quan...................................................................................18
1.4.2. Cam kết về môi trường tác động tới khai thác thủy sản.................................19
1.4.3. Cam kết về lao động và công đoàn................................................................20
1.4.4. Cam kết về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch.....................................21
1.4.5. Cam kết về trợ cấp thủy sản...........................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG NHẬT BẢN VÀ DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC
TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG..............................23
2.1. Đặc điểm thị trường nhật bản ảnh hưởng tới Xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam.............................................................................................23
2.1.1. Các quy định của Nhật Bản đối với hàng thủy sản nhập khẩu.......................23
2.1.2. Đặc điểm sản xuất và tiêu dùng của thị trường thủy sản Nhật Bản................29
2.2. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt nam sang Nhật Bản.....................33
2.2.1. Khái quát tình hình xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam...................33
2.2.2. Thị phần của các mặt hàng thủy sản Việt Nam tại thị trường Nhật Bản................35
2.2.3. Các chính sách thúc đẩy xuât khẩu thủy sản mà Việt Nam đã thực hiện................42
2.3. Đánh giá thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản.............48
2.3.1. Những thành công trong xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản mà Việt Nam đã
đạt được................................................................................................................... 48
2.3.2. Những điểm còn hạn chế của ngành thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản. . .50
2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế......................................................52
2.4. Phân tích và dự báo tác động của Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang
Nhật Bản................................................................................................................54
2.4.1. Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật bản
trong thời gian tới....................................................................................................54
2.4.2. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản
trong bối cảnh thực thi CPTPP.................................................................................58
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG NHẬT BẢN
TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG.............................................................................64
3.1. Định hướng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang
Nhật Bản khi tham gia CPTPP............................................................64
3.1.1. Dự báo triển vọng thị trường thủy sản thế giới..............................................64
3.1.2. Định hướng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam...............................................70
3.2. Một số giải pháp khai thác tác động của CPTPP nhằm thúc đẩy xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản khi tham gia CPTPP.............................71
3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước...........................................................................71
3.2.2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp................................................................77
3.2.3. Một số giải pháp khác....................................................................................78
KẾT LUẬN............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Việt
Viết tắt
ATTP
BVMT
DN
DNNN
DNTN
DNVVN
HNKTQT
KH&CN
KNNK
KNXK
NK
VSATTP
XK
XNK
Giải nghĩa tiếng Việt
An toàn thực phẩm
Bảo vệ môi trường
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hội nhập kinh tế quốc tế
Khoa học & Công nghệ
Kim ngạch nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
Nhập khẩu
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Anh
Viết tắt
AQIS
ASC
ASEAN
CAC
EU
FDA
FSMA
FTA
GAP
GATT
Giải nghĩa tiếng Anh
Giải nghĩa tiếng Việt
Australian
Quarantine
and Cơ quan kiểm dịch của Australia
Inspection Service
Aquaculture
Stewardship Hội đồng nuôi trồng thủy sản bền
Council
vững
Association of Southeast Asian Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Nations
Codex Alimentary Commission Uỷ ban Tiêu chuẩn Thực phẩm
Codex quốc tế
European Union
Liên minh châu Âu
Food and Drug Administration Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm,
dược phẩm Hoa Kỳ
Food Safety Modernization Act Luật Hiện đại hóa An toàn Thực
phẩm
Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
Good Agriculture Practices
Quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt
General Agreement on Tariffs Hiệp định chung về thuế quan và
and Trade
thương mại
Viết tắt
GMP
GSP
GTAP
HACCP
HS
ISO
ITC
MFN
MSC
NAFA
RCA
RTAs
SPS
SSOP
TBT
CP-TPP
USD
USDA
WB
WTO
Giải nghĩa tiếng Anh
Giải nghĩa tiếng Việt
Good Manufacturing Practices Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt
Generalized
System
of Hệ thống ưu đãi chung
Preferences
Global Trade Analysis Project
Mô hình phân tích thương mại toàn
cầu
Hazard Analysis and Critical Phân tích mối nguy và điểm kiểm
Control Points
soát tới hạn
Harmonized System
Hệ thống hài hòa thuế quan
International
Standardization Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
Organization
International Trade Centre
Trung tâm thương mại quốc tế
Most Favoured Nation
Ưu đãi tối huệ quốc
Marine Stewardship Council
Hội đồng quản lý biển quốc tế
North American Free Trade Hiệp định thương mại tự do Bắc
Agreement
Mỹ
Revealed
Comparative Chỉ số lợi thế cạnh tranh
Advantage
Regional Trading Arrangements Các Thỏa thuận thương mại khu
vực
Sanitary and Phytosanitary
Vệ sinh và kiểm dịch động thực vật
Sanitation Standard Operating Quy trình kiểm soát tiêu chuẩn vệ
Procedures
sinh
Technical Barriers to Trade
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
Comprehensive and Progressive Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
Agreement for Trans-Pacific bộ xuyên Thái Bình Dương
Partnership
United States Dollar
Đơn vị tiền tệ Mỹ (Đô la Mỹ)
United State Department of Bộ Nông nghiệp Mỹ
Agriculture
World Bank
Ngân hàng thế giới
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG - HÌNH
Bảng:
Bảng 2.1. Nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản theo thị trường..................................32
Bảng 2.2. Các nhóm mặt hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu.................................35
Bảng 3.3. Dự báo tiêu thụ thủy sản các quốc gia.....................................................70
Hình:
Hình 2.1. Giá trị nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản.................................................30
Hình 2.2. Tỷ trọng các nhóm mặt hàng thủy sản Nhật Bản nhập khẩu....................31
Hình 2.3. Tổng lượng thủy hải sản được đánh bắt và nuôi trồng.............................32
Hình 2.4. Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (2004-2018)..............................................34
Hình 2.5. Nhập khẩu thủy sản của thị trường Nhật Bản 2014 - 2018......................36
Hình 2.6. Nhật Bản nhập khẩu giáp xác (2014-2018)..............................................37
Hình 2.7. Thị trường tôm nhập khẩu của Nhật Bản (2014-2018)............................38
Hình 2.8. Mặt hàng cá đã qua chế biến tại thị trường Nhật Bản 2011-2017............39
Hình 2.9. Thị phần mặt hàng cá đã qua chế biến tại Nhật Bản 2017.......................39
Hình 2.10. Cá hồi đã qua chế biến và đóng gói (2011-2018)...................................40
Hình 2.11. Mực, bạch tuộc đông lạnh tại thị trường Nhật Bản 2010-2016..............41
Hình 3.1. Dự báo giá cả ngành cá tới năm 2027......................................................65
Hình 3.2. Tiêu thụ thủy sản bình quân chia đầu người............................................68
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------------
PHẠM NGỌC DŨNG
XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG
BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH CPTPP
Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế
Mã ngành: 8310106
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2019
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ Thái Bình dương CPTPP là một hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới, tiền thân là hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
dương TPP. Tham gia vào hiệp định CPTPP ảnh hưởng rất lớn tới phát triển kinh tế,
chính trị và xã hội của Việt Nam. Đây chính là một bước tiến dài của quốc gia trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tham gia vào hiệp định CPTPP còn là cơ hội to lớn đối với Việt Nam trong
việc hợp tác làm ăn với các quốc gia thành viên, đặc biệt là các quốc gia thành viên
có nền kinh tế phát triển, tiêu biểu ở đây là Nhật Bản. Trước khi tham gia hiệp định
thì hai quốc gia vẫn là đối tác chiến lược kinh tế, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt
Nam-Nhật Bản đạt 29,6 tỷ USD năm 2016. Trong đó ngành hàng thủy sản chính là
một trong những ngành hàng tiêu biểu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật
Bản. Mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang Nhật bản đạt hơn 1,1 tỷ đô trong năm 2016,
và có tốc độ tăng trưởng dương qua các năm. Ngành xuất khẩu thủy sản là một
ngành hết sức quan trọng với Việt Nam, ngành không chỉ giúp Việt Nam tăng
trưởng về GDP mà ngành còn giúp quốc gia giải quyết về vấn đề việc làm và an
sinh xã hội. Nhật Bản chính là một trong những bạn hàng lớn nhất của ngành xuất
khẩu thủy sản Việt Nam, không những thế CPTPP còn mang đến cơ hội to lớn hơn
để thúc đẩy và phát triển ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản khi hai quốc gia đều là nước thành viên. Đây chính là 1 cú đẩy lớn giúp mặt
hàng thủy sản của Việt Nam gia tăng vị thế ngành cũng như phát triển các mặt hàng
thế mạnh tại thị trường này được tốt hơn.
Chính vì thế tác giả đã chọn đề tài: “Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang
thị trường Nhật Bản trong bối cảnh thực thi hiệp định CPTPP” làm nghiên cứu
cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề xuất định hướng và giải pháp nhằm
thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản khi
thực thi Hiệp định CPP-TPP.
ii
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ chủ
yếu sau:
Hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý luận về xuất khẩu thủy sản của một quốc
gia trong bối cảnh tham gia Hiệp định CPP-TPP.
Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật Bản trong thời
gian qua và dự báo ảnh hưởng của CPTPP.
Đề xuất định hướng giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủy sản của
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong bối cảnh tham gia Hiệp định CPCP-TPP.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt
Nam sang thị trương Nhật bản và ảnh hưởng của CPTPP.
Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian đề tài nghiên cứu tới hoạt động xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam sang Nhật bản trong giai đoạn 2007-2019 và ảnh hưởng của
CPTPP; Về không gian, đề tài nghiên cứu xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang
thị trường Nhật Bản. Đề tài được thực hiện trên giác độ vĩ mô, chủ thể nghiên cứu ở
giác độ Nhà nước (Chính phủ).
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao
gồm: Phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp duy vật lịch sử. Ngoài ra,
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm phương pháp luận
cho nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong kinh tế như sau: Phương
pháp thống kê, Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp suy diễn và quy nạp….
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu thủy sản của một quốc gia
thành viên trong bối cảnh thực thi hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản và dự
báo tác động của hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
iii
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
thủysản của Việt Nam sang Nhật Bản trong bối cảnh thực thi hiệp định đối tác toàn
diện xuyên Thái Bình Dương.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU
THỦY SẢN CỦA MỘT QUỐC GIA THÀNH VIÊN TRONG BỐI CẢNH
THỰC THI HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN
THÁI BÌNH DƯƠNG
1.1.
Mọt số vấn đề cơ bản về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu thủy sản.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm và phân loại thủy sản
Thủy sản là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù. Đối tượng sản xuất của thủy
sản là những sinh vật sống dưới nước có tập tính di chuyển theo thời gian và không
gian, có khả năng tái tạo, phát triển, nhưng cũng luôn có nguy cơ cạn kiệt, diệt
vong.
Hiện nay có rất nhiều hệ thống số liệu thống kê với các mã số thống kê khác
nhau, tuy nhiên tác giả sử dụng bộ số liệu HS code. Các mặt hàng thủy sản phần lớn
được chia ra làm 2 nhóm chủ yếu, nhóm HS 03 và nhóm HS 16(trừ HS 1601).
Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản
Thúc đẩy xuất khẩu thủy sản được hiểu là các biện pháp, chính sách, công cụ
và phương tiện của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện và động lực đẩy
mạnh xuất khẩu thủy sản của quốc gia, doanh nghiệp.
Nội dung thúc đẩy xuất khẩu thủy sản
Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu nội dung thúc đẩy xuất khẩu thủy sản, tiếp
cận theo chủ thể thực hiện thúc đẩy, có thể chia ra thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của
nhà nước hay thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp. Tiếp cận theo chuỗi
cung ứng thủy sản xuất khẩu có thể chia ra thúc đẩy tăng cung xuất khẩu thủy sản,
hay thúc đẩy tăng cầu xuất khẩu thủy sản. Các biện pháp, chính sách của nhà nước
thường gián tiếp kích thích phát triển xuất khẩu thủy sản mạnh hơn, còn các biện
iv
pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ trực tiếp tạo ra sự tăng trưởng mạnh
hơn cho xuất khẩu thủy sản của quốc gia.
Đánh giá kết quả thúc đẩy xuất khẩu thủy sản:
Tăng quy mô xuất khẩu thủy sản: Tăng quy mô xuất khẩu thủy sản có thể là số
tăng tuyệt đối về sản lượng, về kim ngạch xuất khẩu thủy sản của quốc gia hay của
doanh nghiệp theo thời gian (thường là theo năm, 5 năm, 10 năm hay trước và sau
một mốc nào đó).
Tăng về tốc độ xuất khẩu thủy sản: Tốc độ xuất khẩu thủy sản tăng là số tăng
tương đối về lượng, về giá trị xuất khẩu thủy sản theo thời gian, thường được tính
bằng %.
Tăng về chất lượng, hiệu quả xuất khẩu thủy sản: Tăng chất lượng, hiệu quả
xuất khẩu thủy sản nhờ vào các biện pháp, chính sách thúc đẩy xuất khẩu thủy sản
của quốc gia, doanh nghiệp có thể đánh giá được thông qua một số chỉ tiêu định
lượng, nhưng trong nhiều trường hợp phải dùng các đánh giá định tính, đánh giá của
các chuyên gia, đánh giá qua ý kiến và dư luận xã.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu thủy sản
Thủy sản là một ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng trong tạo công ăn việc
làm cho nhiều cộng đồng dân cư, đặc biệt ở những vùng nông thôn và ven biển.
Theo ước tính, có tới 150 triệu người trên thế giới sống phụ thuộc hoàn toàn hay
một phần vào ngành thuỷ sản.
Trong thương mại quốc tế, thủy sản là một trong những hàng thực phẩm được
buôn bán nhiều nhất trên thế giới với hơn 50% thương mại thủy sản thế giới thuộc
về các nước đang phát triển. Theo trung tâm thương mại thế giới (ITC), thủy sản
chiếm gần 11% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông thủy sản , đạt trên 155 tỷ USD
và chiếm khoảng 0,9% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thế giới năm 2016.
Hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển và trên đất liền đã được phát triển,
hỗ trợ tối đa cho ngư dân trong sản xuất và tìm kiếm cứu nạn khi gặp rủi ro. Sự hiện
diện của tàu thuyền và ngư dân trên các vùng biển cũng đã góp phần rất quan trọng
giữ vững chủ quyền, an ninh vùng biển, đảo của Tổ quốc.
v
Ngành nuôi trồng – chế biến thủy sản đã trở thành một ngành sản xuất hàng
hóa tập trung với trình độ kỹ thuật tiên tiến, phát triển ở tất cả các thủy vực nước
ngọt, nước lợ, nước mặn theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường, hài hòa với các
ngành kinh tế khác; trở thành một trong những ngành sản xuất hàng hoá chủ lực,
phát triển rộng khắp và có vị trí quan trọng.
1.2.
Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu các mặt hàng thủy sản
1.2.1. Yếu tố từ phía nước nhập khẩu
Thị trường và thương mại hàng hóa thủy sản của nước nhập khẩu
Thị trường và thương mại hàng thủy sản của nước nhập khẩu sẽ cho biết về
nhu cầu, dung lượng thị trường thủy sản, phương thức tập quán trao đổi, mua bán,
thói quen tiêu thụ thủy sản, điều kiện cạnh tranh trên thị trường. Sự phát triển của
thương mại hàng thủy sản của nước nhập khẩu có tầm quan trọng rất lớn đối với
thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của các quốc gia.
Thể chế, chính sách thương mại thủy sản của các nước nhập khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của một nước, ngoài nỗ lực của nước đó, còn tùy
thuộc vào chính sách thương mại của các thị trường nhập khẩu thủy sản mà nước đó
nhắm tới. Việc cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các rào cản phi thuế, chính sách tỷ giá,
thuận lợi hóa thương mại và đầu tư của các nước đem đến môi trường thuận lợi và
nhiều cơ hội mới cho thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của quốc gia thành viên.
1.2.2. Yếu từ phía nước xuất khẩu
Quy mô, chất lượng và hiệu quả của xuất khẩu thủy sản
Ngoài việc tăng quy mô và tốc độ tăng trưởng, thì tăng chất lượng, hiệu quả
xuất khẩu thủy sản là yếu tố vô cùng quan trọng nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản.
Chất lượng, hiệu quả của xuất khẩu thủy sản thể hiện ở việc chuyển dịch cơ cấu
xuất khẩu thủy sản sang các sản phẩm chế biến sâu, có giá trị gia tăng cao trong
chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu; tham gia và trở thành mắt xích không thể thiếu
trong chuỗi giá trị hàng thủy sản toàn cầu; thị trường xuất khẩu thủy sản được mở
rộng và đa dạng hóa, thị phần thủy sản được củng cố, tăng cường trên các thị trường
nhập khẩu thủy sản chủ chốt của thế giới.
vi
Thể chế, chính sách phát triển của quốc gia
Trong bối cảnh toàn cầu hóa sâu sắc ngày càng sâu sắc, việc xây dựng và hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường, thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế và tăng
cường hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện tiên quyết thúc đẩy phát triển nguồn
cung thủy sản xuất khẩu. Các thể chế, chính sách kinh tế, thương mại của nhà nước
về đầu tư, tài chính, thuế, các công cụ tiền tệ, tỷ giá, lãi suất… có tác động rất lớn
tới thúc đẩy phát triển xuất khẩu thủy sản của quốc gia.
1.3.
Những quy định của Hiệp định CPTPP liên quan tới xuất khẩu
thủy sản của một quốc gia thành viên CPTPP
1.3.1. Cam kết về thuế quan
Nhật Bản cam kết xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực đối với 86% số
dòng thuế (tương đương 93,6% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản),
và gần 90% số dòng thuế sau 5 năm. Trong Hiệp định CPTPP, Nhật Bản lần đầu
tiên cam kết xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu cho đại đa số nông, thủy sản xuất
khẩu của Việt Nam.
1.3.2. Cam kết về môi trường tác động tới khai thác thủy sản
Đa dạng sinh học; Tự vệ trước các sinh vật ngoại lai; Giảm phát thải; Trợ cấp
đối với việc khai thác/đánh bắt hải sản; Biện pháp bảo tồn; Chính sách với các loại
hàng hóa, dịch vụ thân thiện/có lợi cho môi trường, đáng chú ý là mức độ cam kết
trong các lĩnh vực này khá lỏng.
1.3.3. Cam kết về lao động và công đoàn
Về những nội dung liên quan đến xóa bỏ lao động cưỡng bức, lao động trẻ em,
xóa bỏ phân biệt đối xử trong lao động thì về cơ bản, hệ thống pháp luật của Việt
Nam đã phù hợp với các tiêu chuẩn của ILO và cam kết của Hiệp định.
1.3.4. Cam kết về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch
Chương SPS về biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật
(SPS) trong CPTPP nhắc lại các nghĩa vụ trong Hiệp định SPS của WTO.
1.3.5. Cam kết về trợ cấp thủy sản
Có 3 vấn đề nổi bật nhất trong cam kết:
vii
Xóa bỏ trợ cấp cho hoạt động đánh bắt mà hoạt động đó được xác định là
gây ra tác động xấu tới nguồn lợi hải sản đã trong tình trạng bị đánh bắt quá mức.
Cam kết minh bạch hóa mọi chính sách và dữ liệu có liên quan đến các
chương trình trợ cấp đánh bắt.
Cam kết thực hiện các biện pháp quốc gia cảng biển và quốc gia tàu treo cờ
cũng như các kế hoạch hành động chống đánh bắt bất hợp pháp của các tổ chức
nghề cá khu vực và quốc tế
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT
NAM SANG NHẬT BẢN VÀ DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP
ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH
DƯƠNG
2.1. Đặc điểm thị trường nhật bản ảnh hưởng tới xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam
2.1.1. Các quy định của Nhật Bản đối với hàng thủy sản nhập khẩu
Thủ tục nhập khẩu: Hàng hóa nhập khẩu vào Nhật Bản cần đảm bảo tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định liên quan, trong đó đối với mặt hàng thủy sản nhập khẩu
bao gồm: (1) Luật vệ sinh thực phẩm; (2) Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản (JAS);
(3) Các quy định về dán nhãn sản phẩm; (4)Luật về trách nhiệm sản phẩm; (5) Luật
trách nhiệm sản phẩm được áp dụng đối với các sản phẩm nói chung và sản phẩm
nhập khẩu nói riêng. Nhà nhập khẩu Nhật Bản khi muốn nhập khẩu phải xin giấy
phép nhập khẩu tại Hải quan. Bộ tờ khai hải quan (theo qui định tại Luật hải quan
điều 67 tới điều 72) phải được điền đầy đủ thông tin liên quan.
Quy định bắt buộc: Quy định vệ sinh an toàn thực phẩm: Các quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm được quy định cụ thể trong Luật vệ sinh thực phẩm áp dụng
cho tất cả các thực phẩm và đồ uống tiêu dùng trên thị trường Nhật Bản.
Quy định bao gói, nhãn mác: Nhật Bản quy định nghiêm cấm sử dụng rơm rạ
làm chất liệu đóng gói hàng hóa. Nhãn hàng hoá thủy sản và thực phẩm chế biến
viii
phải được in bằng tiếng Nhật và tuân thủ theo các luật và quy định.
Yêu cầu về chứng nhận và tiêu chuẩn chất lượng: Các nhà xuất khẩu thủy sản
có ý định thâm nhập vào thị trường Nhật Bản cần tìm hiểu về dấu chứng nhận JAS
(Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản) hoặc Ecomark cũng như chế độ xác nhận trước
về thực phẩm nhập khẩu các loại khác cho sản phẩm của mình để đảm bảo rằng sản
phẩm đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu tại thị trường Nhật Bản, từ đó dễ dàng cho việc
tiêu thụ hàng hoá.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất và tiêu dùng của thị trường thủy sản Nhật Bản
Đặc tính tiêu dùng của người dân Nhật Bản: Người Nhật có một đặc tính rất
nổi bật đó là họ rất khắt khe trong khâu chọn lựa các sản phẩm thủy sản, đối với họ
các món ăn từ thủy hải sản không chỉ là thức ăn mà còn là một nghệ thuật, chính vì
thế không chỉ chất lượng thủy hải sản phải đảm bảo độ tươi ngon mà còn quy trình
đánh bắt và sơ chế họ cũng đòi hỏi hết sức phức tạp và công phu. Không chỉ những
thế đối với các loại cá đặc biệt như cá hồi, cá ngừ, tôm sú, cua hoàng đế v.v… đều
có những cách săn bắt và bảo quản riêng biệt.
Nhật bản có thị hiếu chủ yếu tiêu dùng các loại cá biển tươi sống, sau đó là các
nhóm mặt hàng giáp xác như tôm cua đông lạnh.
Khái quát tình hình sản xuất thủy sản trong nước của Nhật Bản: Nhật Bản là
quốc gia được bao phủ xung quanh là biển nên ngành đánh cá và nuôi trồng thủy hải
sản được phát triể rất tốt. Tuy nhiên từ cuối những năm thập kỷ 80 Chính phủ Nhật Bản
bắt đầu đưa ra các chính sách thắt chặt việc đánh bắt cá, đã làm cho quy mô ngành
đánh bắt cá ở Nhật Bản bị thắt chặt và giảm hơn 80% so với cùng kỳ năm 2017.
2.2. Thục trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản
2.2.1. Khái quát tình hình xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam
Kinh ngạch xuất khẩu: Năm 2018, Việt Nam XK thủy sản sang 161 thị trường
so với năm 2017 có 167 thị trường (Hình 2.3) với mức kim ngạch xuất khẩu thủy
sản đạt 8.8 tỷ USD. 4 “thị trường tỷ đô” gồm Mỹ, EU, Nhật Bản có sự cách biệt
đáng kể hơn so với năm trước. Trong đó Mỹ đã vượt EU lên vị trí thị trường lớn
nhất với 1,6 tỷ USD, tăng 14,5%, tiếp đến là EU với 1,47 tỷ USD, giảm nhẹ 0,6%,
ix
đứng thứ 3 là Nhật Bản với 1,38 tỷ USD, tăng 5% và Trung Quốc bị giảm 5%
xuống còn 1,2 tỷ USD. Mỹ, ASEAN và Hàn Quốc đều tăng tỷ trọng trong khi EU,
Trung Quốc giảm.
Hình 2.3: Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (2004-2018)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam: Dựa vào Bảng 2.2 chúng
ta có thể thấy tổng giá trị XK toàn ngành thủy sản tăng trưởng ổn định qua các năm.
Nhóm ngành HS 0304 và 0306 là 2 nhóm hàng có mức tăng trưởng ổn định nhất và
chiếm khoảng 83% tổng giá trị xuất khẩu toàn ngành tính tới thời điểm năm 2018.
Nhóm mặt hàng cá Phi lê đã qua chế biến đông lạnh (HS0304) có chỉ số xuất khẩu
năm 2018 đạt tới hơn 3 tỷ USD, và nhóm giáp xác đã qua chế biến đạt 2,1 tỷ USD, 2
nhóm mặt hàng này là chủ lực nhất và kéo giá trị của toàn ngành tăng cao
2.2.2. Thị phần của các mặt hàng thủy sản Việt Nam tại
thị trường nhật bản
Thị trường Nhật bản nhập khẩu thủy sản của Việt Nam so với thế giới
Nguồn: trademap.org
x
Hình 2.4. Nhập khẩu thủy sản của thị trường Nhật Bản 2014 - 2018
Nhìn vào hình 2.4 ta có thể thấy được Nhật Bản có rất nhiều các đối tác cung
cấp các mặt hàng thủy sản trong đó có Việt Nam. Tính đến thời điểm năm 2018,
Hoa kỳ vẫn dẫn dầu các quốc gia xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản, Việt Nam chỉ
đứng ở vị trí thứ 6. Trong 12 quốc gia nêu trên thì có Chi lê ở vị trí thứ 2, Việt Nam
và Canada vị trí thứ 11 là 3 quốc gia cùng năm trong thành viên CPTPP.
Thị phần của các mặt hàng thủy sản Việt Nam trong thị trường Nhật Bản
Nhóm mặt hàng giáp xác: Chúng ta đã từng đứng vị trí thứ nhất trong số
những quốc gia xuất khẩu mặt hàng này sang Nhật Bản năm 2017 với trị giá xuất
khẩu đạt khoảng 433 triệu USD, tuy nhiên chúng ta đã đánh mất vị trí của mình
năm 2018 khi chỉ đạt 349 triệu USD giá trị xuất khẩu.
Nhóm mặt hàng cá đã qua chế biến và đóng bao bì: Năm 2017 nhóm mặt hàng
này đạt 123,4 triệu USD giá trị xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, vượt qua
Canada chỉ với gần 100 triệu USD giá trị và chỉ đứng sau Thái lan với 324 triệu
USD và Trung Quốc là 826 triệu USD giá trị xuất khẩu.
Nhóm mặt hàng cá hồi đã qua chế biến: Riêng năm 2018, các mặt hàng cá Hồi
đã xuất khẩu sang Nhật bản có giá trị 32,6 triệu USD, Thái lan là 32 triệu USD và
Trung quốc đạt 40 triệu USD. Việt Nam vươn lên vị trí thứ 2 bỏ qua Thái lan và có
giá trị tăng tưởng đạt 23,6% trong thời kỷ 2011-2018
Hình 2.9. Cá hồi đã qua chế biến và đóng gói (2011-2018)
Nguồn: worldbank.org.
xi
2.2.3. Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu thủy sản mà
Việt Nam đã thực hiệ.
Quyết định số 1291 /QĐ-TTg Phê duyệt Kế hoạch hành động phát triển ngành
công nghiệp chế biến nông, thủy sản thực hiện Chiến lược công nghiệp hóa của Việt
Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam-Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn
2030. Chính sách với mục tiêu chính là đưa các sản phẩm nông, thủy sản của Việt
Nam trở thành các mặt hàng có chất lượng cao.
Quyết định số 1362/QĐ-BTC của Bộ Tài chính : Về việc đính chính Thông tư
số 25/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính ban hành Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế
Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn 2015-2019. Đây là quyết định giảm đánh thuế một
số mặt hàng từ Nhật Bản sang Việt Nam và ngược lại.
Nghị quyết số 89/NQ-CP của Chính phủ : Về việc gia nhập Hiệp định về
Biện pháp quốc gia có cảng nhằm ngăn chặn, chống lại khai thác thủy sản bất
hợp pháp, không khai báo và không theo quy định của Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO). Đây chính chính sách đầu tiên hài hòa với
các cam kết từ CPTPP
2.3. Đánh giá thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt nam sang Nhật Bản
2.3.1. Những thành công trong xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản mà Việt
Nam đã đạt được
Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản năm 2018 đạt hơn 600
triệu USD, không chỉ như thế tổng giá trị xuất khẩu thủy sản tăng trưởng 3% trong
giai đoạn 2013-2018. Nhóm mặt hàng giáp xác và cá hồi là nhóm mặt hàng dành
được nhiều lợi thế cạnh tranh dẫn tới việc vượt qua vị trí thứ 2 tới vị trí thứ 1. Đã có
những nhóm chính sách được đưa ra để thỏa mãn với cam kết CPTPP.
2.3.2. Những Điểm còn hạn chết của ngành thủy sản Việt Nam xuất khẩu
sang Nhật Bản
Tổng giá trị xuất khẩu TS của Việt Nam sang Nhật Bản năm 2018 là 600 triệu
USD giảm 10% so với cùng kỳ năm 2017, tuy trong cả giai đoạn 2013-2018 tăng
xii
trưởng XKTS của Việt Nam đạt 3% nhưng giữa các năm tổng giá trị XK tăng giảm
thất thường không ổn định. Nhóm mặt hàng thân mềm (mực, bạch tuộc..) đang mất
dần thị phần. Các chính sách về tài chính chưa thực sự có hiệu quả do giá nguồn
vốn cao và người dân chưa tiếp cận tốt đối với nguồn vốn trong ngành đánh bắt.
2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế
Các mặt hàng thủy sản phần lớn vẫn còn đang ở mức chế biến thô sơ. Nguồn
nguyên liệu đầu vào với giá thành cao, giảm khả năng cạnh tranh, các ngành công
nghiệp phụ trợ còn kém phát triển, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam tại thị trường thủy sản Nhật bản còn kém.
2.4. Phân tích và dự báo tác động của Hiệp định CPTPP đến xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản
2.4.1. Tác động của CPTPP đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật
bản trong thời gian tới.
Tác động tích cực: Nhiều mặt hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu sang
Nhật Bản sẽ được giảm thuế về 0% ngay sau khi hiệp định được thi hành, một số
còn lại sau 5 năm sau. Vì phải đảm bảo các cam kết nên vấn đề về môi trường, lao
động và an toàn thực phẩm của Việt Nam cũng sẽ trở nên tốt hơn
Tác động tiêu cực: Để thực hiện các cam kết về lao động, môi trường và lao
động Việt Nam phải nỗ lực rất lớn, đây là một nhiệm vụ rất khó hoàn thành vì
chúng ta cũng đang muốn hoàn thành những điều này từ nhiều thập kỷ trước.
2.4.2. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang
Nhật Bản tỏng bối cảnh thực thi CPTPP.
Cơ hội: Từ việc cắt giảm thuế, các mặt hàng chủ lực cũ của chúng ta sẽ có cơ
hội vươn lên chiếm cứ thị phần từ những đối thủ cạnh tranh khác không phải là
thành viên, không chỉ thế chúng ta còn có cơ hội phát triển các ngành hàng trước
đây không phải là thế mạnh của chúng ta làm cho toàn ngành phát triển về cả chiều
rộng lẫn cả chiều sâu.
Thách thức: Không chỉ có Việt Nam là quốc gia xuất khẩu thủy sản vào thị
trường Nhật Bản mà trong top các quốc gia xuất khẩu còn các thành viên khác như,
xiii
Chi lê, Canada, New Zealand và Austrailia. So về khoa học kỹ thuật cũng như thời
gian phát triển ngành chúng ta quá lạc hậu đối với các đối thủ này trong khi cơ hội
của tất cả các nước thành viên là như nhau, chúng ta có thể thấy rõ thách thức rất
nặng nề trong thời gian tới.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG
NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH ĐỐI
TÁC TOÀN DIỆN XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
3.1. Định hướng cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản
3.1.1. Dự báo triển vọng thị trường
Theo báo cáo của Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) về triển vọng
thị trường thủy sản thế giới đến năm 2025 , sản lượng thủy sản thế giới đến năm
2025 sẽ đạt 196 triệu tấn, tăng 17,4% so với mức bình quân của giai đoạn 2013 2015 với mức tăng trưởng bình quân 1,5%/năm. Tiêu thụ thủy sản thế giới dự báo
sẽ tăng 31 triệu tấn, đạt 178 triệu tấn vào năm 2025.
3.1.2. Định hướng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
Phát triển ngành nuôi trồng thủy sản với các sản phẩm chủ lực theo nhu cầu
của thị trường xuất khẩu; Đẩy mạnh phát triển theo chiều sâu và đa dạng hóa sản
phẩm chế biến, tăng tỷ lệ giá trị gia tăng trong mỗi sản phẩm thủy sản; Giữ vững thị
phần đối với các nhóm mặt hàng thế mạnh, đồng thời không ngửng mở rộng các
nhóm mặt hàng khác tại thị trường Nhật Bản; Kiểm soát, quản lý chất lượng các sản
phẩm chế biến thủy sản đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài nước.
3.2. Một số giải pháp khải thác tác động của CPTPP nhằm thúc đẩy xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản khi tham gia CPTPP
3.2.1. Giải pháp từ phía nhà nước
Nâng cao năng lực tham gia vào chuỗi giá trị thủy sản toàn cầu; Nâng cao chất
lượng đối với sản phẩm xuất khẩu; Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo
hướng nâng cao tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng cao; Mở rộng các mặt hàng
xiv
tiềm năng và xúc tiến thương mại, tăng cường khả năng đáp ứng các quy định của
Nhật Bản, tận dụng các cơ hội từ các cam kết CP-TPP, vượt qua các thách thức từ
các cam kết CP-TPP, Hỗ trợ tài chính, tín dụng cho doanh nghiệp; Chính sách tỷ giá
hối đoái (TGHĐ) phải liên tục được hoàn thiện và điều chỉnh thích ứng với môi
trường trong nước và quốc tế.
3.2.2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp nên xây dựng chiến lược xuất khẩu và phân khúc thị trường các
sản phẩm thủy sản vào Nhật Bản; Đào tạo đội ngũ làm việc có chuyên môn và tinh
thành trách nhiệm cao để đảm bảo khâu sản xuất được duy trì ổn định sản lượng
cũng như chất lượng; Tăng cường cập nhật thông tin, từ phía chính phủ hay các
thông tin nóng hổi về ngành liên quan tới khoa học công nghệ mới; Chủ động cập
nhật thông tin về thị trường hay xu hướng tiêu dùng mới; Các doanh nghiệp thủy
sản của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản phải luôn đoàn kết, hợp tác tạo thành
một khối vững chắc.
3.2.3. Một số giải pháp khác
Cần nắm giữ công nghệ cũng như quản lý tốt khâu nguyên liệu đầu vào như
con giống, thức ăn chăn nuôi; Phát triển những ngành công nghiệp hỗ trợ để ngành
xuất khẩu thủy sản được bài bản và sản xuất hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN
Luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu thủy
sản của một quốc gia dưới tác động thực thi hiệp định CPTPP. Trên cơ sở đó chỉ ra
cách thức vận dụng các lý luận về thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của một quốc gia
sang quốc gia khác dưới tác động thực thi hiệp định CPTPP.
Từ những phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
sang Nhật Bản, đánh giá những thành công, hạn chế, tác động cùng với cơ hội và
thách thức khi thực thi hiệp định CPTPP, luận văn đã đưa ra những giải pháp và
kiến nghị để thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản dưới bối
cảnh thực thi CPTPP trong thời gian tới.