Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Đoan Hùng Phú Thọ II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.86 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------- --------

NGUYỄN HÙNG TIẾN

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN ĐOAN HÙNG PHÚ THỌ II

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


Hà Nội, 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------- --------

NGUYỄN HÙNG TIẾN

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN ĐOAN HÙNG PHÚ THỌ II
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. BÙI VĂN HƯNG



Hà Nội, 2019


MỤC LỤC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................................4
1.1. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại..........................................4
1.1.1. Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.................................4
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại...........................................5
1.1.3. Rủi ro tín dụng.............................................................................................5
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng và sự cần thiết phải tăng cường Quản trị rủi ro.........8
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại...................................10
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng..............................................................10
1.2.2. Nội dung cơ bản của công tác quản trị rủi ro tín dụng...............................11
1.2.3. Nguyên tắc Basel về quản trị rủi ro tín dụng..............................................21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng....................23
1.3.1. Nhân tố chủ quan.......................................................................................23
1.3.2. Nhân tố khách quan...................................................................................24
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN ĐOAN HÙNG PHÚ THỌ II.....................................................................25
2.1. Khái quát hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Đoan Hùng Phú Thọ II..................................................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Đoan Hùng Phú Thọ II.....................................................25
2.1.2. Tình hình và kết quả hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Đoan Hùng Phú Thọ II.....................................................26

2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Đoan Hùng Phú Thọ II.........................................32
2.2.1. Nhận diện, phát hiện rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Đoan Hùng Phú Thọ II.....................................................32
2.2.2. Đo lường RRTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Đoan Hùng Phú Thọ II..............................................................................33


2.2.3. Phòng ngừa, kiểm soát RRTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Đoan Hùng Phú Thọ II.............................................................36
2.2.4. Xử lý RRTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Đoan Hùng Phú Thọ II........................................................................................42
2.3 Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Đoan Hùng Phú Thọ II..............................................43
2.3.1 Những kết quả đạt được..............................................................................43
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................44
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐOAN HÙNG PHÚ
THỌ II..................................................................................................................... 46
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Đoan Hùng Phú Thọ II................................................................46
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng đến năm 2020..........................................46
3.1.2. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đến năm 2020...................47
3.2. Các giải pháp tăng cường hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đoan Hùng Phú Thọ II...................48
3.2.1. Quản lý khách hàng và phê duyệt tín dụng................................................48
3.2.2. Tăng cường kiểm tra sau cho vay..............................................................48
3.2.3. Tăng cường công tác xử lý thu hồi nợ xấu.................................................49
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác tín dụng và

QTRRTD.............................................................................................................49
3.2.5. Bổ sung thêm bộ phận thẩm định độc lập..................................................49
3.2.6. Cập nhật thông tin khách hàng đầy đủ, đảm bảo thông tin được chính xác
trước khi thẩm định phê duyệt cấp tín dụng.........................................................50
3.3. Kiến nghị............................................................................................................. 50
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..........................................50
3.3.2. Kiến nghị đối với trụ sở chính Agribank....................................................52
KẾT LUẬN................................................................................................................ 53


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng, được
coi là huyết mạch của nền kinh tế, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng
vững mạnh. Ngược lại nếu hoạt động ngân hàng yếu kém sẽ dẫn tới tình trạng mất ổn
định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các thành phần kinh tế trong sản xuất
kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế quốc gia và đời sống xã hội.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) là một
trong các ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam về quy mô tổng tài sản,
màng lưới. Do vậy Agribank đã đặt ra các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu như: Tổng
nguồn vốn huy động, tổng dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ xấu, tổng thu dịch vụ, lợi nhuận.
Trong những năm qua, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Đoan Hùng Phú Thọ II (Agribank Chi nhánh Huyện Đoan Hùng Phú Thọ II)
đã đạt được những kết quả cao trong hoạt động kinh doanh cụ thể tính đến hết
31/12/2018:
Tổng nguồn vốn: 1.218 tỷ đồng
Tổng dư nợ: 1.260 tỷ đồng

Tỷ lệ nợ xấu theo Thông tư 02: 0.42%
Thu dịch vụ: 6,3 tỷ đồng
Lợi nhuận: 57,4 tỷ đồng
So với mặt bằng chung đối với ngân hàng cấp huyện trong hệ thống
Agribank thì quy mô của Chi nhánh Đoan Hùng có quy mô lớn, hoạt động kinh
doanh chủ yếu từ các nghiệp vụ huy động vốn, tín dụng và dịch vụ. Do đó tiềm ẩn
các rủi ro trong huy động vốn, trong hoạt động tín dụng và trong hoạt động thanh
toán dịch vụ. Có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu
của ngân hàng nông nghiệp. Trong các rủi ro trên thì rủi ro từ hoạt động tín dụng
trong thực tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận đạt
được của ngân hàng.


2

Đề tài: “Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Đoan Hùng Phú Thọ II” được lựa
chọn làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần quản trị tốt rủi ro từ hoạt động tín dụng
của Chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến rủi ro và quản trị rủi ro tín
dụng (QTRRTD) của ngân hàng thương mại (NHTM) làm cơ sở lý thuyết phân tích
và đánh giá thực trạng;
- Đánh giá thực trạng QTRR tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Huyện Đoan Hùng Phú Thọ II để tìm ra mặt được, mặt yếu kém, giải
thích các nguyên nhân làm cơ sở thực tiễn đề xuất giải pháp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động QTRR Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Huyện Đoan Hùng Phú Thọ II
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân

hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Huyện Đoan Hùng Phú Thọ II trong giai đoạn 2014-2018. Giải pháp cho
giai đoạn 2019 đến 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp với định lượng được sử dụng để
nghiên cứu đề tài luận văn, ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích,
so sánh, tổng hợp, thông kê mô tả, …
- Loại và nguồn số liệu:
+ Số liệu thứ cấp được thu thập, thống kê từ các Báo cáo tổng kết của các cơ quan
như: NHNN Việt Nam, NHNN tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam …
+ Số liệu sơ cấp: Thu thập thông qua quan sát, phỏng vấn, …
- Xử lý số liệu: Các loại số liệu nêu trên được tổng hợp phân loại sắp xếp
dưới dạng bảng, hình và được phân tích tổng hợp và so sánh tương đối, tuyệt đối.
Phân tích số liệu để có cơ sở đánh giá về tình hình thực tế hoạt động QLRRTD tại


3

đơn vị. Từ đó đánh giá những kết quả, thành tựu đạt được và nêu nguyên nhân của
những hạn chế còn tồn tại trong quá trình QTRRTD nhằm đưa ra các giải pháp cụ
thể để tăng cường hoạt động QTRRTD trong thời gian tới.
5. Giá trị thực tiễn của Luận văn:
- Những đóng góp của đề tài đối với Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Đoan Hùng Phú Thọ II:
+ Chỉ ra được các hạn chế và nguyên nhận hạn chế trong quản trị rủi ro tín
dụng của Chi nhánh.
+ Các giải pháp giúp Chi nhánh nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng,
góp phần vào việc kiểm soát chất lượng tín dụng cũng như chất lượng hoạt động
kinh doanh.

+ Hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được đảm bảo an toàn, thông suốt, giúp cho
hoạt động của Agribank Chi nhánh Đoan Hùng ngày càng phát triển tốt hơn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đoan Hùng Phú Thọ II
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị, tăng cường để giảm thiểu rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đoan Hùng Phú
Thọ II


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1. Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng thương mại bao gồm:
+ Huy động vốn: Là hoạt động ngân hàng nhận tiền của các tổ chức, cá nhân
dưới nhiều hình thức khác nhau như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm, kỳ phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
+ Sử dụng vốn: Sau khi huy động được vốn, NHTM phải sử dụng vốn để
hiệu quả hóa những nguồn tài sản huy động thông qua các hoạt động như:
(i) Nghiệp vụ ngân quỹ: Là hoạt động của ngân hàng nhằm bảo đảm khả
năng thanh toán thường xuyên như duy trì quỹ tiền mặt, các khoản tiền gửi tại

NHNN và NHTM khác.
(ii) Nghiệp vụ cấp tín dụng: Tiền huy động được NHTM cho vay theo hai
phương thức chính là cho vay ngắn hạn và cho vay trung – dài hạn để thực hiện các
phương án/dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Ngoài ra,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và của ngành ngân hàng, các
NHTM hiện còn đưa ra nhiều loại hình tín dụng khác như: tín dụng thông thường
cho các đơn vị kinh doanh, tín dụng chứng từ, tín dụng thuê mua,...
(iii) Nghiệp vụ đầu tư: Là hoạt động đầu tư của NHTM diễn ra chủ yếu trên
thị trường tài chính thông qua việc mua bán các chứng khoán hoặc góp vốn liên
doanh với các doanh nghiệp và sẽ được phân chia lợi nhuận trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Cung ứng dịch vụ trung gian: Là hoạt động mà NHTM không đứng vai trò
là con nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng
về dịch vụ mà khách hàng cần như: dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng, chuyển khoản từ tài khoản này đến tài khoản khác ở


5

cùng một Ngân hàng hoặc ở hai ngân hàng khác nhau; dịch vụ chi lương của doanh
nghiệp và các loại dịch vụ phi tín dụng khác.

1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng là sự chuyển giao vốn của ngân hàng cho khách hàng để sau một
khoảng thời gian thu lại số vốn lớn hơn số vốn ban đầu.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương
mại, tạo nguồn thu lớn nhất trong tổng thu của Ngân hàng thương mại.
Một số loại hình tín dụng:
+ Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một

thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
+ Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
+ Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín
dụng theo thỏa thuận.
+ Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
+ Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.”

1.1.3. Rủi ro tín dụng
1.3.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
Theo Frank Knight, 1921: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”.
Theo Allan Willett, 1951 : “Rủi ro là bất trắc có thể liên quan đến những
biến cố không mong đợi”.


6

Theo C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith, 1998: “Rủi ro là sự biến động
tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của
con người. Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự
hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào
một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước”.

Theo khoản 01 Điều 03 - Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: “Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối
với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết ”.
Trong các hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng là hoạt động đem lại
lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng đây cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro
nhất. Xu hướng chung của ngành ngân hàng là đang chuyển dịch cơ cấu, đa dạng
hóa nghiệp vụ, giảm tỷ trọng tín dụng và tăng dịch vụ khác để giảm rủi ro từ hoạt
động tín dụng.
Tuy nhiên, rủi ro tín dụng cần được hiểu theo nghĩa xác suất, nghĩa là có thể
xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Các khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn
tiềm ẩn nguy cơ gây ra tổn thất đối với ngân hàng. Một ngân hàng có thể có tỷ lệ nợ
quá hạn tại thời điểm hiện tại thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng cao nếu danh mục
đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn rủi ro.
Như vậy, dù cách thể hiện khác nhau nhưng các khái niệm về rủi ro tín dụng
được đưa ra đều hội tụ chung ở một điểm là rủi ro tín dụng chính là tổn thất mà
ngân hàng có thể gặp phải từ việc khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán với ngân hàng.

1.3.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi
ngân hàng ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng.


7


Rủi ro danh mục: là rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín dụng
trong danh mục tín dụng của ngân hàng, phát sinh do những hạn chế trong
quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng.

1.3.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Tức là luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của NHTM. Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể
nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ. Điều này làm cho bất
cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Hoạt động ngân hàng thực
chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận kỳ vọng.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Biểu hiện ở sự đa dạng,
phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của RRTD, do đặc trưng ngân hàng
là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó, khi phòng ngừa và xử lý RRTD
phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả
do RRTD đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. RRTD xảy ra khi khách hàng gặp
những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn, hay nói cách khác những rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ” yếu gây nên
RRTD của ngân hàng.

1.3.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Việc các ngân hàng quá chú trọng vào
tăng trưởng tín dụng hay tập trung cho vay những ngành rủi ro cao, Quy trình tín
dụng thiếu chặt chẽ, Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân
hàng chưa cao chính là các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng: Về phía khách hàng, việc gian lận, sử
dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ, Năng lực kinh doanh và quản lý,
tiềm lực tài chính yếu kém sẽ khiến họ giảm/mất khả năng trả nợ.
c. Nguyên nhân khách quan khác: Bên cạnh sự biến động liên tục và khó dự

đoán được của nền kinh tế thế giới, các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai
hoả hoạn cũng là các tác nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.


8

1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng và sự cần thiết phải tăng cường Quản
trị rủi ro
1.1.4.1 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
Việc không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho nguồn vốn
của các NHTM bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn phải chi trả tiền
lãi cho việc huy động nguồn vốn từ khách hàng, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu
lợi nhuận không đủ thì ngân hàng còn phải dùng chính vốn tự có của mình để bù
đắp thiệt hại. Điều này có thể làm ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của các
NHTM.
Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài
chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động vốn của
ngân hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng
đến bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân hàng
thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả
những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế
hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm chí phải thu
hẹp quy mô hoạt động.
Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản
tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế

“Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu
hút và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do
đó, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.
Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu
đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.


9

Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn
đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời
sống xã hội và sự phát triển của đất nước.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng, đem lại nguồn thu chủ
yếu của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, vấn đề mà các ngân hàng thương mại
đang phải đối mặt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng gây ra tổn thất về tài chính, giảm
giá trị thị trường của vốn ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng.
Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần được nghiên cứu đưa ra phù
hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là một trong những mối lo ngại rất lớn của các ngân hàng
thương mại vì rủi ro này không những ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động và
uy tín của ngân hàng mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Rủi
ro tín dụng làm cho giá trị tài sản của ngân hàng giảm sút”, làm mất vốn và sẽ ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.

1.1.4.2 Sự cần thiết của việc tăng cường quản trị rủi ro tín dụng
“RRTD luôn tồn tại song hành với các hoạt động kinh doanh của NHTM, vì vậy
ngân hàng cần không ngừng nâng cao, tăng cường công tác QTRR, điều này có ý nghĩa

vô cùng quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động của ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: Hoạt động của ngân hàng có tính chất xã hội hoá cao,
liên quan đến nhiều ngành nghề do ngân hàng có quan hệ trực tiếp và thường xuyên
với tất cả các thành phần trong nền kinh tế. Do đó, việc phòng tránh RRTD của
ngân hàng không chỉ đảm bảo cho sự ổn định của nền kinh tế mà còn có tác dụng
thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế nhờ việc ngân hàng
có thể cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt, hiệu quả cao, tạo sự ổn định trong
hoạt động của khách hàng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Đối với nhà đầu tư: Khách hàng của ngân hàng có hai loại (i) Người gửi tiền
và (ii) Người vay tiền. Người gửi tiền quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng
mà khả năng thanh toán của ngân hàng lại có mối quan hệ mật thiết với chất lượng các


10

khoản tín dụng, nên việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cần thiết vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến những khoản tiền gửi của họ vào ngân hàng. Người vay tiền là
người trực tiếp sử dụng giá trị sử dụng của các khoản vốn vay ngân hàng, trường hợp
ngân hàng QTRRTD tốt sẽ hạn chế được số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro cho các
khoản vay khó đòi, qua đó mức lãi suất cho vay tới người vay có thể được giảm. Việc
ngân hàng QTRRTD tốt cũng hỗ trợ người vay lựa chọn, cân nhắc khi kinh doanh hoặc
tư vấn để người vay không đầu tư những phương án mạo hiểm.
- Đối với ngân hàng: Nhằm giữ vững uy tín trong hoạt động (ảnh hưởng trực
tiếp tới khả năng huy động vốn), đảm bảo lợi nhuận trong hoạt động và khả năng
thanh toán của ngân hàng, phòng tránh nguy cơ phá sản ngân hàng.”

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hoàn chỉnh qua đó
ngân hàng xác định, đánh giá và kiểm soát rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi

nhuận có thể thu được, để đưa ra các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho
mình. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng có thể được xem xét trên cơ sở một khoản
tín dụng và một danh mục tín dụng.
Quản trị rủi ro đối với một khoản tín dụng: là hệ thống các hoạt động mà
từ đó ngân hàng đánh giá khả năng rủi ro cũng như lợi nhuận khi ngân hàng cấp tín
dụng cho một khách hàng – bao gồm quá trình từ khi tiếp xúc khách hàng, đánh giá
khách hàng, cấp vốn, thu hồi vốn, báo cáo kết quả và xử lý rủi ro (nếu có). Quản trị rủi
ro đối với một khoản tín dụng là một bộ phận của quản trị rủi ro nằm trong khuôn khổ
quản trị rủi ro chung của ngân hàng. Ban lãnh đạo có trách nhiệm xác định mục tiêu –
chiến lược – nhiệm vụ kinh doanh với từng đối tượng khách hàng, xác định rủi ro và
lợi nhuận từ đó xây dựng các bước quản trị rủi ro cho phù hợp.
Quản trị rủi ro tín dụng đối với một danh mục tín dụng: là hệ thống các
hoạt động giúp cho ngân hàng nhận biết và đo lường được mức độ rủi ro cho cả một
danh mục tín dụng – từ đó cho phép ngân hàng đạt được tương quan giữa rủi ro mà
ngân hàng có thể chấp nhận được ở mức tương xứng và lợi nhuận có thể thu được,
đồng thời giúp ngân hàng kiểm soát, giảm thiểu được những rủi ro đó.


11

1.2.2. Nội dung cơ bản của công tác quản trị rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro là việc nhận ra, nhìn ra những rủi ro tiềm tàng trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng hay đó là việc phát hiện ra những dấu hiệu của rủi
ro tín dụng.
Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải xác định có những loại rủi ro nào mà
khách hàng có thể có trước khi cấp tín dụng, để từ đó có hướng đo lường mức độ
của từng loại rủi ro. Mặt khác, sau khi cấp tín dụng, ngân hàng phải thường
xuyên giám sát khoản tín dụng đó, để có thể xác định những loại rủi ro nào phát
sinh trong quá trình khách hàng sử dụng vốn, từ đó có hướng giải quyết sao cho

rủi ro là thấp nhất, và nếu có tổn thất xảy ra thì tổn thất đó là thấp nhất.
Việc ngân hàng nhận ra những dấu hiệu rủi ro tín dụng để từ chối cho vay
(trong trường hợp trước khi cho vay) hoặc để ngăn ngừa cũng như có biện pháp xử
lý kịp thời (trong trường hợp đã cho vay) là rất cần thiết. Một số dấu hiệu giúp ngân
hàng nhận diện được rủi ro tín dụng như sau:
a. Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng của khách hàng
- Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của
khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan
trọng gồm: Phát hành séc bị từ chối, thường xuyên chậm trễ thanh toán lương hoặc
nợ lương dài ngày, sự giảm sút số dư tài khoản tiền gửi…
- Các hoạt động vay: Mức độ vay thường xuyên gia tăng, chậm trễ trong việc
thanh toán nợ gốc và lãi, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho gia hạn thêm thời
gian trả nợ, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ thương mại cho các
hoạt động phát triển dài hạn (khi nguồn thu từ phương án kinh doanh thương mại về
tài khoản không dùng trả nợ ngắn hạn vay ngân hàng mà đem đầu tư tài sản dài hạn
hoặc đầu tư góp vốn vào công ty con/công ty liên kết…) từ đó dẫn đến mất cân đối
tài chính hoặc giảm mạnh giá trị vốn lưu động ròng; chấp nhận sử dụng các nguồn
tài trợ đắt nhất; các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu; có biểu hiện
giảm vốn điều lệ.


12

b. Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị, điều
hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: được hoạch định bởi
Hội đồng quản trị hoặc Ban Giám đốc điều hành ít hoặc không có kinh nghiệm;

thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ; thuyên chuyển nhân viên diễn ra
thường xuyên; lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất
thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi.
- Quản lý có tính gia đình, có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người
quản lý không thuộc gia đình; cho thành viên của gia đình chưa được đào tạo, huấn
luyện đầy đủ đảm đương cương vị then chốt.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý. Có các chi phí quản lý bất hợp lý:
Tập trung quá nhiều chi phí để phô trương như thiết bị văn phòng quá hiện đại,
phương tiện giao thông đắt tiền, Ban Giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa
chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
c. Nhóm dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh của khách hàng
“- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: doanh nghiệp bị ám ảnh bởi một khách
hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; Ban Giám đốc cắt giảm lợi
nhuận nhằm có được những hợp đồng lớn.
- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: mải mê theo đuổi một sản phẩm không
thích hợp về mặt thời gian và năng lực hiện tại mà không để ý đến các yếu tố khác.
- Sự cấp bách không thích hợp như: do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung ra sản
phẩm dịch vụ quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo
mong đợi trên thị trường không đúng lúc…
d. Nhóm dấu hiệu liên quan tới vấn đề kỹ thuật thương mại của khách hàng
- Thay đổi chính sách của nhà nước trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi
thị hiếu; cập nhật kỹ thuật mới; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối
thủ cạnh tranh.


13

- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao. Mất một hay nhiều khách
hàng có năng lực tài chính tốt hoặc nhà cung ứng chính. Thay đổi đáng kể về giá trị
của đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có thể làm mất năng lực sản xuất hiện hành.

- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế. Mất những dây
chuyền sản xuất chính, mất quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn cung cấp.
e. Nhóm dấu hiệu liên quan tới xử lý thông tin tài chính, kế toán của khách
hàng
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các
báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự giải thích thuyết phục; không có báo
cáo về lưu chuyển tiền tệ; đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính loại trừ nhiều khoản
mục trọng yếu trên báo cáo tài chính.
- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: Sự gia tăng không cân đối
về tỷ lệ nợ thường xuyên; khả năng tiền mặt giảm; tăng doanh số bán nhưng lãi
giảm hoặc không có; số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các
khách nợ được kéo dài; hoạt động lỗ…
- Những dấu hiệu phi tài chính khác: Những vấn đề về đạo đức, dáng vẻ của
nhà kinh doanh; sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh; kho lưu trữ hàng hoá
quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.

1.2.2.2. Đo lường rủi ro
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng nhà
nước, các NHTM sử dụng những chỉ tiêu cơ bản sau đây để đánh giá chất lượng tín
dụng cũng chính là đánh giá kết quả của hoạt động QTRRTD:
- Nợ xấu và tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay:

Tỷ lệ nợ xấu =

Dư nợ xấu

x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Dư nợ xấu (gồm Nợ nhóm 3, Nợ nhóm 4 và Nợ nhóm 5) dùng để phân tích
thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu tối đa theo quy

định hiện hành là 3%.
Đây là chỉ tiêu cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng
và phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc


14

thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Nếu tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện
chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Dư nợ quá hạn

x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá

hạn. Nợ quá hạn có thể là nợ nhóm 1 (đối với trường hợp khoản vay quá hạn dưới
10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc, lãi bị quá hạn);
hoặc các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 cũng chưa chắc đã là nợ quá hạn (trong
trường hợp nợ đã được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và/hoặc gia hạn trả nợ).
Song song với chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn cũng phản ánh khả năng
QTRRTD của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ. Đây là chỉ tiêu
đánh giá chất lượng tín dụng và là dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ chuyển nợ xấu
của một khoản vay trong tương lai. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng
tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.
- Hệ số khả năng bù đắp rủi ro: Để phòng ngừa và giảm thiểu mức độ thiệt
hại của RRTD, các ngân hàng luôn thực hiện trích lập dự phòng rủi ro, đây là số tiền

được hạch toán vào chi phí hoạt động. Dự phòng rủi ro trích lập gồm dự phòng cụ
thể và dự phòng chung, trong đó:
+ Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
Ri = (Ai - Ci) x r
Ai: Số dư nợ gốc thứ i.
Ci: giá trị khấu trừ của TSBĐ của khoản nợ thứ i.
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm (Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%;
Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50% và Nhóm 5: 100%).
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.
+ Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể. Số tiền dự phòng chung
phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.


15

Khả năng bù đắp RRTD =

Tổng dự phòng RRTD được trích lập

x 100%
Tổng nợ xấu
Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng khi

khoản nợ xấu không thể thu hồi được. Hệ số này càng cao thì khả năng hoạt động
của ngân hàng càng ít chịu tác động trước diễn biến không tốt của khoản nợ xấu.
- Tỷ lệ thu nợ lãi:

Tỷ lệ thu nợ lãi =


Tổng lãi đã thu trong năm

x 100%
Tổng lãi phải thu trong năm
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, khả

năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của ngân hàng
từ việc cho vay. Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính và tình
hình tài chính của ngân hàng càng tốt, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn
trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng (thông
thường tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt).
- Hệ số thu nợ:

Hệ số thu nợ =

Doanh số thu nợ

x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Tỷ

lệ này càng cao càng tốt

1.2.2.3. Hạn chế, ngăn ngừa rủi ro
Trên cơ sở nhận biết sự tồn tại của rủi ro tín dụng và kết quả đo lường rủi ro,
ngân hàng có thể có nhiều biện pháp để phòng ngừa, kiểm soát và tài trợ đối với
nguy cơ gây tổn thất. Một số biện pháp chính được áp dụng như sau:
a. Phối hợp với các cơ quan Nhà nước trong việc xây dựng, hoàn thiện chính
sách tín dụng

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến RRTD cho ngân hàng là do đặc
điểm bản thân dự án phát triển và cơ chế chính sách tín dụng phát triển của Nhà
nước. Do vậy để hạn chế RRTD, ngân hàng cần phối hợp với các cơ quan Nhà nước
trong việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách tín dụng phát triển của Nhà nước
như: Sàng lọc và quy định cụ thể các đối tượng được cấp tín dụng phát triển, đảm
bảo các dự án sử dụng vốn có hiệu quả tài chính; quy định lãi suất cho vay cần linh


16

hoạt đối với từng dự án; đa dạng hóa tổ chức thực hiện cho vay; thực hiện chuyển
tiếp tín dụng của Nhà nước sang tín dụng thương mại, liên kết tín dụng phát triển
với tín dụng thương mại; tổ chức đấu thầu trong tài trợ các dự án, …
b. Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình cấp tín dụng hợp lý, khoa học
* Chính sách tín dụng: là một hệ thống biện pháp có liên quan đến việc
khuyếch trương tín dụng hoặc quản trị tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định
của ngân hàng đó.
Do đó, việc hoạch định chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự
thành công hay thất bại của mỗi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng
dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ chấp hành đúng luật pháp và đường lối của
ngân hàng nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. Bất kỳ một ngân hàng nào muốn
nâng cao hiệu quả hoạt động của mình thì phải có chính sách tín dụng phù hợp với
điều kiện cụ thể của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường chứa đựng nhiều rủi ro. Khi ngân hàng gặp
những rủi ro thì có thể đi đến phá sản hoặc bị thiệt hại lớn, mất uy tín với khách
hàng và cơ quan quản lý Nhà nước. Vì vậy khi hoạch định chính sách tín dụng, các
nhà hoạch định luôn coi trọng việc đảm bảo mục tiêu phải đạt được, nên có thể nói
rằng: Chất lượng tín dụng của một ngân hàng có tốt hay không còn phụ thuộc vào
việc xây dựng một chính sách tín dụng ngân hàng có đúng đắn, phù hợp không.

“Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về cho vay của ngân hàng.
Chính sách này được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu, chiến lượng kinh doanh
của ngân hàng, đồng thời hình thành cơ chế đảm bảo nâng cao lợi nhuận và quản trị
rủi ro. Chính sách tín dụng bao gồm các nội dung sau:
- Chính sách khách hàng
- Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
- Lãi suất và phí suất tín dụng
- Thời hạn tín dụng và kỳ hạn
- Các loại bảo đảm tiền vay
- Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán


17

- Chính sách đối với các khoản nợ xấu
* Quy trình cấp tín dụng
Để chuẩn hóa quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách
hàng, các ngân hàng thường đặt ra quy trình tín dụng. Đó chính là các bước (hoặc
nội dung công việc) mà cán bộ tín dụng, các phòng, ban liên quan trong ngân hàng
phải thực hiện khi tiến hành tài trợ cho khách hàng. Về cơ bản, một quy trình tín
dụng được chia làm ba giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay.
- Giai đoạn trước khi cho vay: Trong giai đoạn này, sau khi tiếp nhận hồ sơ
xin vay cũng như tiến hành điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng
và phương án vay vốn; cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích thẩm định khách hàng
và phương án xin vay. Nội dung phân tích bao gồm: năng lực pháp lý của khách
hàng, tình hình tài chính của khách hàng, phương án sử dụng vốn vay và phương án
trả nợ, khả năng đảm bảo tiền vay và các biện pháp quản lý, kiểm soát ngân hàng.
- Giai đoạn trong khi cho vay: Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và vốn
vay được giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm soát khách hàng theo các nội dung
chính như: khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích, tiến độ hay không, quá

trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm
ăn thua lỗ hay không, … Công việc này cho phép ngân hàng thu thập thêm các
thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, điều đó cho
thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo.
- Giai đoạn sau khi cho vay: Quan hệ tín dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng thu
hồi hết nợ gốc và lãi của khoản vay. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ
và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Trong một số trường hợp, người vay
không hoàn trả nợ hoặc hoàn trả không đầy đủ và đúng hạn. Điều đố có nghĩa là rủi
ro tín dụng đã xảy ra. Lúc này cán bộ tín dụng cần xem xét, tìm ra nguyên nhân dẫn
đến việc khách hàng không thanh toán nợ cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng.
Như vậy, để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, các
ngân hàng phải xây dựng một quy trình tín dụng cụ thể và thống nhất. Quy trình này
phải được ban lãnh đạo của ngân hàng thông qua và phổ biến rộng rãi đến các


18

phòng, ban có liên quan cũng như toàn bộ các bộ tín dụng trong ngân hàng.
c. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn của khách hàng
Nội dung thẩm định bao gồm: Thẩm định sự cần thiết tài trợ (sự cần thiết của
dự án, việc đáp ứng mục tiêu tài trợ của ngân hàng); Thẩm định hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư; Thẩm định rủi ro của dự án; Thẩm định hiệu quả xã hội; mối tương tác
giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội. Cụ thể như sau:
- Thẩm định sự cần thiết của tài trợ: Chủ đầu tư cần chứng minh cho ngân
hàng thấy sự cần thiết phải đầu tư và được phép đầu tư của các cấp có thẩm
quyền. Sự cần thiết đầu tư được thể hiện thông qua tính pháp lý của dự án, đó là
các văn bản pháp lý như: Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
… Các dự án được tài trợ của ngân hàng phải đáp ứng được mục tiêu hoạt động
của ngân hàng.

- Thẩm định công nghệ và ảnh hưởng của dự án đến môi trường: ngân hàng
sẽ kiểm tra chặt chẽ trang thiết bị và công nghệ của các dự án đảm bảo phù hợp với
chính sách và môi trường mà Nhà nước đã quy định.
- Thẩm định hiệu quả tài chính – xã hội của dự án: Nội dung thẩm định bao
gồm các nội dung sau:
+ Thẩm định thị trường như thị trường nguyên, nhiên liệu, sản phẩm, lao
động, công nghệ: tính cạnh tranh của sản phẩm, tính khan hiếm hay dễ tìm kiếm của
nguyên, nhiên vật liệu, nguồn lao động sẵn có …
+ Thẩm định nguồn vốn.
+ Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính: Ngân hàng sử dụng hệ thống
tiêu chuẩn, chẩn mực để đối chiếu, so sánh với các chỉ tiêu hiệu quả của dự án như:
thời gian hoàn vốn tối thiểu, giá trị hiện tại ròng (NPV) tối thiểu … Các chỉ tiêu
chuẩn mực này phản ánh ngưỡng rủi ro và sinh lời mà ngân hàng chấp nhận được.
+ Thẩm định hiệu quả xã hội và tác động tiêu cực của dự án.
+ Thẩm định rủi ro và các biện pháp đề phòng: các dự án bản thân nó đã
chứa đựng nhiều rủi ro, do vậy, xem xét đánh giá rủi ro là rất cần thiết để ngân hàng
có biện pháp đề phòng trước. Việc thẩm định rủi ro của dự án có thể thực hiện thông
qua các phương pháp như phân tích độ nhạy, phân tích kinh bản, phương pháp điều


19

chỉnh hệ số chiết khấu …
Kết quả thẩm định của dự án vay vốn của khách hàng được ngân hàng sử
dụng để:
+ Đưa ra kết luận về sự phù hợp của dự án với chính sách tín dụng của ngân
hàng; về hiệu quả tài chính, hiệu quả xã hội của dự án; khả năng trả nợ, những rủi ro
có thể xẩy ra nhằm phục vụ cho quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.
+ Làm cơ sở đưa ra góp ý, tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo
hiệu quả cho vay, thu gốc lãi đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro.

+ Làm cơ sở xác định các điều kiện tín dụng (về số vốn, thời gian, lãi suất,
bảo đảm tiền vay, …); tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo
thực hiện mục tiêu của chính sách ngân hàng.
d. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
Mục đích giám sát tín dụng để ngăn ngừa hành vi vi phạm của khách hàng,
hạn chế xu hướng rủi ro đạo đức nhằm đảm bảo an toàn tín dụng, để phát hiện kịp
thời những biểu hiện vi phạm, qua đó có biện pháp xử lý thích hợp nhằm bảo vệ
quyền lợi của ngân hàng. Ngoài ra kiểm soát chặt chẽ tín dụng còn giúp tư vấn cho
khách hàng, thấy được triển vọng phát triển của khách hàng và đồng thời để xếp
hạng rủi ro, qua đó có cơ chế trích lập dự phòng rủi ro phù hợp. Các khoản nợ được
gia hạn và nợ được cơ cấu lại càng phải giám sát chặt chẽ hơn.
1.2.2.4. Kiểm tra, giám sát, xử lý rủi ro
Ngân hàng cần phát hiện sớm những khoản vay có dấu hiệu rủi ro để từ đó
có các biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho ngân hàng. Trước
hết ngân hàng cần tiến hành phân loại nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề;
phân tích nguyên nhân, thực trạng và cách giải quyết. Có các cách xử lý nợ quá hạn,
nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề như sau:
- Quy trách nhiệm cho nhân viên tín dụng.
- Đàm phán với khách hàng: Biện pháp này được áp dụng đối với các
khoản nợ có khả năng thu hồi. Ngân hàng xem xét khả năng trả nợ của khách
hàng, sau đó tiến hành thương lượng với khách hàng cách giải quyết cũng như
yêu cầu cam kết của khách hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể áp dụng các


×