Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.9 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay từ các Ngân hàng thương mại quốc doanh
lớn đến các Ngân hàng thương mại cổ phần đều phải đối mặt với những thách thức
liên quan đến chất lượng của các khoản vay. Một số khoản cho vay bị giảm sút chất
chất lượng có thể quy cho các yếu tố khách quan như tình hình phát triển kinh tế còn
chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và của nền kinh tế
còn thấp, chậm được cải thiện như thuế xuất nhập khẩu, hệ thống các văn bản pháp
luật thiếu và không đồng bộ, và gần đây là cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ của các
nước Châu á. Nhưng phần lớn các ý kiến đều cho rằng bản thân hệ thống Ngân hàng
phải chịu trách nhiệm về hiện tượng ngày càng nhiều có các khoản nợ có nguy cơ bị
mất, khê đọng, khó địi và nợ q hạn. Đứng trước tình trạng như vậy, đồng thời để
bảo tồn nguồn vốn, vị trí kinh doanh đặc biệt của mình trong nền kinh tế, tồn ngành
ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Hà Nội nói
riêng đều cần thiết phải xem xét vấn đề rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề
quan trọng nhất, luôn cần phải đổi mới phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế.
Với nỗ lực của mình, trong những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Hà Nội đã đóng góp một phần khơng nhỏ trong cơng cuộc phát triển
kinh tế trên địa bàn nói riêng và cơng cuộc Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố trên tồn
quốc nói chung. Tuy nhiên, mục đích nâng cao chất lượng tín dụng ngày càng trở nên
cấp thiết để phá bỏ "hàng rào chắn" với hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Trong
những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng thơn Hà Nội đã và đang có
những những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng qui mơ tín dụng
... đáp ứng với nhu cầu tín dụng ngày càng cao của mọi thành phần kinh tế trong xã
hội.
1
1



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả tín dụng đối với nền kinh tế tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, tôi xin đề xuất một số những giải pháp và
kiến nghị sau đây:
I- Định hướng về thực hiện các biện pháp phòng chống rủi ro của Ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ luôn chứa đựng những tiềm ẩn rủi ro, việc chủ
quan trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng có thể dẫn đến hoạt động
kém hiệu quả, mất an toàn và đổ vỡ với từng tổ chức tín dụng và với tồn hệ thống.
Tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của các tổ chức tín dụng, nhưng phần lớn
rủi ro và mất an tồn đều phát sinh từ hoạt động này. Rủi ro tín dụng xuất phát từ
nhiều nguyên nhân, do vậy để giảm thiểu rủi ro tín dụng, ta tiến hành những biện pháp
trực tiếp từ những nguyên nhân nội tại của các khoản tín dụng có tính rủi ro như:
Phân tích tín dụng, Hạn mức tín dụng, bảo đảm và bảo hiểm tín dụng; cho vay chiết
khấu...
1. Vai trị của người cho vay
Chất lượng một món vay bị giảm sút có thể do nhiều nguyên nhân, nhưng trước
hết cán bộ phụ trách tín dụng vẫn phải chịu trách nhiệm nhất định về một khoản nợ tồi
mà anh ta tiếp nhận hồ sơ phân tích, trình xin chấp nhận và tiếp tục giám sát trong
suốt thời gian cho vay.

2
2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khi xem xét một khoản xin vay, dù là khoản cho vay thương mại hay cho vay tiêu
dùng, cán bộ tín dụng vẫn phải đánh giá 4 yếu tố chính được liệt kê theo thứ tự theo

tầm quan trọng như sau:
- Tư cách của người xin vay
- Mục đích khoản vay
- Khả năng trả nợ
- Tài sản đảm bảo cho khoản vay
Có thể chia 4 yếu tố này thành 2 nhóm dữ liệu cần phân tích khi xem xét khoản
xin vay:
1.1- Những dữ liệu hữu hình: (Những mặt định lượng trong phân tích tín dụng)
Như phân tích các tỷ lệ tài chính từ các báo cáo tài chính, dự đốn thu chi tiền
mặt, phân tích điều hồ vốn, phân tích độ nhạy cảm... Loại dữ liệu này luôn được xử lý
trong hoạt động tín dụng của mọi ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn Hà Nội nói riêng. Trong thực tế, việc phân tích một dự án xin vay
từ những dữ liệu hữu hình có một vị trí quan trọng khi ra quyết định cho vay. Tuy
nhiên, rủi ro tín dụng rất khó có thể nhận biết qua các khâu này.
1.1.1- Phân tích tình hình tài chính:

3
3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mục tiêu chính của việc phân tích tài chính là việc xác định khoản vay và ý muốn
của người vay trong việc hoàn trả tiền vay phù hợp với các khoản nêu trong hợp đồng.
Một ngân hàng cần phải dựa vào mức độ rủi ro có thể được chấp nhận với mức rủi ro
có thể. Rõ ràng việc cho vay khơng thể chỉ hoàn toàn dựa vào danh tiếng và lịch sử của
người vay.
Phân tích tình hình tài chính về căn bản giống nhau trong mọi Ngân hàng nhưng
giữa các chức năng khác nhau tại các Ngân hàng khác nhau, người ta lại nhấn mạnh
chức năng này hay chức năng kia tuỳ thuộc vào đặc thù của từng ngân hàng trong

hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, với đặc điểm là một Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn nhưng lại hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội,
cho nên chức năng chủ yếu của Ngân hàng Hà Nội giống như bất kỳ một Ngân hàng
thương mại nào. Do vậy, thơng thường thì nội dung phân tích bao gồm:
- Đánh giá khả năng bảo tồn vốn
- Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn
- Phân tích các bản báo cáo tài chính và kết quả tài chính
- Đánh giá tình hình trả nợ vay ngân hàng.
a- Đánh giá khả năng bảo toàn vốn
Bảo toàn vốn là điều kiện bắt buộc đối với sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Nó được biểu hiện là sau mỗi một chu kỳ kinh doanh vốn vẫn được tái
lập ít nhất bằng qui mơ cũ để trang trải những chi phí bằng hoặc lớn hơn thời điểm
4
4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

giá hiện tại. Đối với Ngân hàng việc xem xét khả năng bảo toàn vốn của doanh nghiệp
là một trong những việc hết sức cần thiết để có thể quyết định việc đầu tư tín dụng.
Khả năng bảo tồn vốn của doanh nghiệp được đánh giá thơng qua hệ số bảo
tồn vốn như sau:
Số vốn doanh nghiệp hiện có
Hệ số bảo tồn vốn = ------------------------------------------------------Tổng số vốn của doanh nghiệp phải bảo toàn
Nếu hệ số bảo toàn vốn bằng 1 tức là doanh nghiệp có khả năng bảo tồn vốn,
nếu hệ số lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đó khơng những có khả năng bảo tồn vốn mà
cịn có khả năng phát triển vốn. Ngược lại, nếu hệ số bảo toàn vốn nhỏ hơn 1 thì lúc ấy
chúng ta phải xét thêm hệ số khả năng an tồn.
Số vốn doanh nghiệp hiện có + Thu nhập
Khả năng an toàn vốn = ----------------------------------------------------Số vốn doanh nghiệp phải bảo tồn

b/Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
*/ Khả năng tự chủ về tài chính:
Khả năng tự cân đối về tài chính của doanh nghiệp để đáp ứng các khoản nợ
phải trả. Khả năng tự chủ về tài chính được thể hiện qua hệ số tài trợ:

5
5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Số vốn doanh nghiệp hiện có
Hệ số tài trợ = -------------------------------------------Số vốn doanh nghiệp đang sử dụng
Trong đó nguồn vốn doanh nghiệp hiện có bao gồm: Nguồn vốn cố định, nguồn
vốn xây dựng cơ bản, quỹ doanh nghiệp, nguồn kinh phí, thu nhập chưa phân phối.
Tổng số nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng gồm nguồn vốn hiện có của doanh
nghiệp , nguồn tín dụng, nguồn thanh tốn.
Nếu một doanh nghiệp có hệ số tài trợ kỳ này lớn hơn hệ số tài trợ kỳ trước và
lớn hơn 0.5 là tốt. Ví dụ:
Đầu năm
Nguồn vốn hiện có

Cuối năm

900

Tổng nguồn vốn doanh nghiệp hiện đang sử dụng

850


1000

1200

Vậy
Hệ số tài trợ đầu năm là: 900/1000= 0,9
Hệ số tài trợ cuối năm là 850/1200= 0,708
Đầu năm doanh nghiệp có khả năg tự chủ tài chính cao, cuối năm giảm 19,2%
so với đầu năm do đó khả nămg đáp ứng các khoản nợ có giảm sút, nhìn chung doanh
nghiệp vẫn có khả năng đáp ứng các khoản nợ. Nhưng nếu doanh nghiệp để hệ số này
dưới 0,5 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ rất xấu. Hệ số này càng nhỏ thì
tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tồi tệ và dễ đi đến vỡ nợ.

6
6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

*/ Năng lực đi vay:
Năng lực đi vay là khả năng của một doanh nghiệp kêu gọi xin vay và được tính
bằng cơng thức sau:
Nguồn vốn doanh nghiệp tự có
Năng lực đi vay = ----------------------------------------Nguồn vốn thường xuyên
Một doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao (hệ số tài trợ lớn) thường có
năng lực đi vay lớn vì doanh nghiệp này có thể đáp ứng được các khoản nợ khi đến
hạn thanh tốn. Người ta đã tính rằng nếu doanh nghiệp có tỷ số này lớn hơn 2/3 thì
doanh nghiệp có năng lực đi vay rất lớn. Ngược lại nếu thông số nhỏ hơn 0,5 thì doanh
nghiệp đạt mức bảo hồ của năng lực đi vay. Vì vậy đối với doanh nghiệp này thì Ngân
hàng khơng được cho vay.

*/ Khả năng thanh toán:
Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn, khả
năng thanh toán phản ánh tình tình của doanh nghiệp nên ta cần xem xét phân tích các
chỉ tiêu: Khả năng thanh tốn chung, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh
toán nhanh và khả năng thanh toán cuối cùng.
- Khả năng thanh toán chung:
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khái quát tình hình khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp:
Số tiền dùng để thanh toán
Khả năng thanh toán = ------------------------------------------------7
7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Số tiền doanh nghiệp phải thanh tốn
Trong đó: Số tiền dùng để thanh tốn gồm vốn bằng tiền và các khoản có thể
chuyển hoá thành tiền (các khoản phải thu, thành phẩm hàng hố cịn tồn kho). Số tiền
doanh nghiệp phải thanh tốn gồm các khoản phải trả người bán, người mua, các
khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên, các khoản nợ ngân hàng và các tổ chức kinh
tế, và các khoản phải trả khác.
Nếu hệ số khả năng thanh toán chung lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ khả năng
thanh tốn là bình thường, khả quan.
Nếu doanh nghiệp để khả năng thanh toán nhỏ hơn 1 thể hiện doanh nghiệp có
khả năng thanh tốn nợ trong điều kiện khơng bình thường, thực trạng của doanh
nghiệp có vấn đề. Tuỳ thuộc vào mức độ của các khoản nợ khơng thanh tốn được để
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ỏ mức độ:
- Không đủ vốn bằng tiền để thanh tốn ngay các khoản nợ ( tình hình bắt đầu
xấu đi).
- Mất khả năng thanh toán các khoản nợ Ngân hàng đến hạn (tình hình tài chính

căng thẳng).
- Xuất hiện nợ q hạn phải trả người bán.
- Khơng hồn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, nợ lương cán bộ cơng
nhân viên ( tình hình trở nên nghiêm trọng)
8
8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Căn cứ vào nhận xét chung, ta tiếp tục xem xét mức độ linh hoạt của doanh
nghiệp trong việc giải quyết các khoản nợ qua các chỉ tiêu: Khả năng thanh toán ngắn
hạn và khả năng thanh toán nhanh.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Là khả năng thanh toán đối với các khoản nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Khả năng thanh toán ngắn hạn = -------------------------------------------Nợ ngắn hạn NH

+

và các TCTD khác

Các khoản
phải trả

Nhìn chung hệ số lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có khả năng thanh tốn
các khoản nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Chỉ tiêu này chỉ có ở doanh nghiệp có nguồn tài chính dồi dào, doanh nghiệp có
thể chủ động thanh tốn được bất cứ khoản nợ nào khi đến hạn thanh toán.

Vốn bằng tiền
Khả năng thanh toán nhanh = -----------------------------Các khoản nợ đến hạn

9
9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nếu hệ số lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh.
Qua thực tiễn thấy rằng nếu doanh nghiệp có tỷ lệ giữa vốn bằng tiền và các khoản nợ
phải trả lớn hơn 0,5 đều có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ khi đến hạn.
Nếu hệ số càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng khó có khả năng thanh toán
nhanh. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải tính tốn trước được các khoản nợ
sẽ đến hạn thanh tốn, có biện pháp thích hợp để cân đối số vốn bằng tiền đảm bảo
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn (tăng mức tiêu thụ sản phảm hàng hố,
đơn đốc thu các khoản phải thu ...)
Để có kết luận chính xác ta phải xét khả năng thanh tốn nhanh của doanh
nghiệp trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác ( tình hình sử dụng vốn vay ngân hàng,
tình hình cơng nợ phải thu, phải trả). Nếu trong q trình hoạt động doanh nghiệp
khơng có phát sinh nợ quá hạn phải trả đối với người bán chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động tốt, có khả năng điều hành nợ.
*/ Tình hình cơng nợ
Xét tình hình cơng nợ doanh nghiệp trong mối quan hệ với ngân hàng, các tổ
chức kinh tế khác, với người bán, người mua và thanh toán với ngân sách.
- Tình hình sử dụng vốn vay:
Nhận xét tình hình sử dụng vốn vay ngân hàng trên các khía cạnh:
+ Doanh số cho vay, thu nợ có phát sinh đều đặn không?
10
10



Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Có nợ q hạn khơng?
Nếu nợ q hạn càng lớn, tình hình tài chính càng xấu. đối với các doanh nghiệp
này khi cho vay cần phải xem xét kỹ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, thường
diễn ra ba trường hợp sau:
+ Khơng có nợ q hạn (ngắn và trung hạn)
+ Có một loại nợ quá hạn (ngắn và trung hạn)
+ Có hai loại nợ quá hạn ( cả ngắn và trung hạn)
Khi xét nợ quá hạn, ta phải so sánh kỳ này với kỳ trước để thấy được xu thế phát
triển của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nợ phải trả, nợ phải thu thường phát sinh
thường xuyên, tuy nhiên để nhận xét cụ thể tình hình cơng nợ của doanh nghiệp có
bình thường hay khơng, ta phải xem xét cụ thể từng trường hợp.
Chú ý: Nếu số phải thu > Số phải trả > Vốn lưu động hoặc số phải trả > số phải
thu + Vốn lưu động. Điều đó thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp có vấn đề,
trường hợp nàyphải xem xét cụ thể trong mối quan hệ với bạn hàng của doanh nghiệp
kết hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh trong những thời gian trước đó.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Thực chất là phân tích tình hình thanh tốn của doanh nghiệp đối với ngân sách
nhà nước về nộp thuế, lợi nhuận và các khoản phải nộp ngân sách khác. Việc phân tích
11
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đánh giá căn cứ vào tỷ lệ thanh toán với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp về các

khoản phải nộp.
Số đã nộp
Tỷ lệ thanh toán ngân sách = ---------------------Số phải nộp
*/ Khả năng thanh toán cuối cùng:
Đây là chỉ tiêu bổ sung, làm căn cứ để cán bộ tín dụng xem xét có thể cho vay
được hay khơng khi các chỉ tiêu trên chưa đủ tiêu chuẩn để xét cho vay. Do vậy chỉ áp
dụng đối với các doanh nghiệp có quá trình hoạt động tốt.
Tài sản có
lưu động

Tài sản thiếu
-

chờ xử lý

Chênh lệch tỷ giá và
-

chỉ số giá chưa xử lý

Khả năng thanh toán = -----------------------------------------------------------------------------Nợ ngắn hạn NH
và các TCKT khác

+

Các khoản
phải trả

Tài sản có lưu động gồm tài sản lưu động và tài sản thanh toán. Nếu hệ số nhỏ
hơn 1, tình hình tài chính của doanh nghiệp rất xấu, tồn bộ tài sản của doanh nghiệp

cũng khơng đủ để trả nợ. Trường hợp này khơng nên cấp tín dụng.
c- Đánh giá phân tích kết quả tài chính:
Kết quả tài chính của khách hàng phản ánh chất lượng hiệu quả sản xuất kinh
doanh thông qua chỉ tiêu lãi, lỗ thực tế. Hoạt động tín dụng Ngân hàng chỉ được đảm
bảo mang lại hiệu quả khi đầu tư cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi.
Q trình đánh giá kết quả tài chính của khách hàng cần đi sâu nghiên cứu xem kinh
doanh có lãi hay lỗ ở khâu nào. Từ đó chú trọng đầu tư tín dụng cho những sản phẩm
12
12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đem lại lợi nhuận, không cho vay những sản phẩm kinh doanh lỗ hoặc chưa có biện
pháp khắc phục tình trạng lỗ.
d- Đánh giá khả năng và tình hình trả nợ vay ngân hàng:
Tức là xem xét xem khách hàng có ln ln thực hiện đúng mọi quy định trong
thể lệ tín dụng thanh tốn của Ngân hàng hay khơng, uy tín của khách hàng đối với
Ngân hàng qua việc vay trả thường xuyên ổn định, ít phát sinh nợ quá hạn hoặc phát
hành séc quá số dư, đồng thời kiểm tra sự tơn trọng ngun tắc về vay vốn tín dụng.
Dựa vào phân tích tính tốn các chỉ tiêu đã trình bày ở trên chúng ta có thể tiến
hành phân loại doanh nghiệp tốt, khá, trung bình hoặc yếu kếm, tuỳ thuộc vào mức độ
thực hiện các chỉ tiêu bằng cách tính điểm. Chú ý đối với các doanh nghiệp khi xét có
các đặc điểm sau cần phải xem xét kỹ trước khi quyết định tín dụng.
+ Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp nhỏ hơn lãi suất tiền vay Ngân hàng
+ Tỷ lệ tài trợ nhỏ hơn 0,5
+ Khả năng thanh tốn cuối cùng nhỏ hơn 1.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trị quan trọng trong hoạt
động tín dụng ngân hàng. Nhưng từ trước tới nay cơng tác này chưa được coi trọng và
chú ý đúng mức hoặc không được tiến hành thường xuyên, đối tượng phân tích khơng

rộng, dẫn tới nhiều khoản vay kém hiệu quả, người vay không trả nợ Ngân hàng, làm
cho Ngân hàng thiếu vốn, đi đến phá sản. Vì vậy, để việc đầu tư tín dụng có hiệu quả và
đúng hướng thì việc phân tích tình hình tài chính các đối tác của mình trước khi cung
cấp tín dụng là cần thiết, không thể thiếu được đối với Ngân hàng, nhất là bước
chuyển đổi sang kinh doanh thương mại thực sự trong cơ chế thị trường có sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế ở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội.
13
13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.1.2 - Thẩm định dự án
Mục đích của dự án đầu tư là bổ sung vốn cho khách hàng phục vụ nhu cầu sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, trong quan hệ với ngân hàng, khách hàng phải giải trình dự
án hoặc kế hoạch sản xuất của mình để xin vay vốn. Đánh giá tính khả thi của dự án
kinh doanh cũng là một việc làm không thể thiếu được đối với Ngân hàng trưóc khi ra
quyết định cho vay. Chất lượng đánh giá càng cao thì tính mạo hiểm trong cho vay
càng giảm. Những vấn đề cần phân tích khi đánh giá một dự án sản xuất kinh doanh
gồm:
a- Để đánh giá cơ hội đầu tư có thuận lợi hay khơng cần dựa vào một số căn cứ sau:
Một là: Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước trong giai đoạn đầu tư;
nghiên cứu xem Nhà nước đang khuyến khích hay đang hạn chế sự phát triển lĩnh vực
kinh doanh mà doanh nghiệp chủ trương đầu tư.
Hai là: Về nguồn tài nguyên thiên nhiên, khả năng khai thác chế biến vận chuyển
để tạo ra nguyên liệu sản xuất.
Ba là: Trình độ phát triển của các ngành cung cấp nguyên nhiên vật liệu và điều
kiện tự nhiên ảnh hưởng tới ngành này.
Bốn là: Nhu cầu tương lai về sản phẩm hàng hố. Trong đó có nhu cầu nội địa và
xuất khẩu. Nhu cầu càng lớn thì khả năng giải quyết đầu ra của dự án càng thuận tiện.

Năm là: Khả năng sản xuất ra các sản phẩm thay thế một số hàng hoá phải
nhập. Khả năng cho phép đầu tư vào một số ngành đòi hỏi nguyên liệu phải nhập khẩu.
Sáu là: Mối quan hệ ngành cơng nghệ trong nước và nước ngồi, biểu hiện qua
việc cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
Bảy là: Khả năng mở rộng hiện đại hoá.
14
14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

b- Nghiên cứu tính khả thi:
- Sự tính tốn mọi hoạt động trong tương lai
- Những điều kiện để dự án có hiệu quả nhất
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên phù hợp
c- Nghiên cứu kỹ nội dung cơ bản của dự án
Nội dung cơ bản của dự án gồm các mặt sau:
- Những căn cứ đầu tư dự án
- Sản phẩm
- Thị trường
- Khả năng đảm bảo và cung cấp các yếu tố đầu vào
- Xác định số vốn cần thiết cho dự án
- Dự kiến doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Thứ nhất: Căn cứ đầu tư dự án gồm những căn cứ pháp lý và căn cứ thực tế.
+ Về pháp lý: Hệ thống luật, các văn bản pháp lý, các quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
+ Căn cứ thực tế: Bối cảnh, tình hình mục tiêu và năng lực đầu tư khả năng về
vốn công nghệ cung cấp và tiêu thụ.

15

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thứ hai: Nội dung sản phẩm của dự án đề cập đến các vấn đề tính năng cơng
dụng, quy cách chất lượng.
Thứ ba: Thị trường cần nghiên cứu
- Nhu cầu sản phẩm hiện tại trên các địa bàn.
- Dự báo nhu cầu trong tương lai.
- Các nguồn đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai.
- Dự báo về cạnh tranh, mức độ cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh.
Các yếu tố của cạnh tranh như: Giá cả, chất lượng, quy cách, bai bì, mẫu mã,
phương pháp cung cấp, phương thức thanh tốn.
Dự tính khối lượng sản phẩm bán ra hàng năm, phân tích mức độ thâm nhập,
chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm trong suốt thời gian dự án tồn tại.
Trên cơ sở phân tích các yếu tốnêu trên phải đề ra:
+ Chiến lược sản phẩm, chất lượng, hình thức trình bày và dịch vụ sau khi bán.
+ Chiến lược giá cả, lợi nhuận.
+ Biện pháp mở rộng quan hệ với thị trường.
+ Quảng cáo và các biện pháp xúc tiến.
Thứ tư: Khả năng đảm bảo và cung cấp các yếu tố đầu vào chủ yếu như nguyên
nhiên vật liệu, năng lượng ... Nêu rõ nguồn và phương thức cung cấp các yếu tố đó.
Thứ năm: Dự tính doanh thu thuế, chi phí và lợi nhuận dự án đem lại các khâu
sản xuất chính, phụ, xác định thời hạn thu hồi vốn, thời hạn trả nợ vay và nguồn trả.
1.2- Những dữ liệu vơ hình: ( Những mặt định tính trong phân tích tín dụng)
16
16



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Như đánh giá tư cách người xin vay, khả năng quản lý, phân tích ngành, nền
kinh tế và những người đi vay. Đây là điều đang bị coi nhẹ và ít được thực hiện nhất,
trong thực tế cho vay thương mại gần đây. Ta có thể coi đây là "nghệ thuật cho vay".
Để đánh giá được loại dữ liệu này, cán bộ tín dụng thường phải có kinh nghiệm, nó sẽ
giúp cho cán bộ tín dụng có được cái nhìn chủ quan chân thực về năng lực cũng như
khả năng sinh lời nói chung của doanh nghiệp. Các yếu tố để đánh giá dữ liệu này gồm:
a- Người lãnh đạo doanh nghiệp
Người lãnh đạo ở đây không đơn thuần chỉ là nhà quản lý mà cịn phải là người
có khả năng lãnh đạo doanh nghiệp, có sự ảnh hưởnglớn tới những người xung quanh
bằng lời nói và hành động. Những người này thường có khả năng đưa ra những quyết
định rõ ràng, dứt khốt khi có tình huống xấu xảy ra. Xét trong hoàn cảnh cho vay, một
người lãnh đạo giỏi sẽ giúp giảm bớt rủi ro khi xuất hiện một khoản tín dụng có vấn đề
do hậu quả của sự kém năng động hay khơng có khả năng đối phó trước một thị
trường thay đổi hoặc một sự kiện bất thường nào đó.
b- Chiều sâu của bộ máy quản lý:
Mọi cán bộ tín dụng khi bắt đầu thực hiện một quan hệ tín dụng mới đều có dự
kiến duy trì quan hệ đó trong một thời gian dài. Do những nhận xét ban đầu về sức
mạnh quản lý của doanh nghiệp thường chỉ tập trung vào giám đốc, ngay từ khi đặt
quan hệ, cán bộ tín dụng nhất thiết phải tìm ra và nhận định một cách chủ quan lớp
cán bộ lãnh đạo kế cận ở những lĩnh vực như tài chính, sản xuất, tiêu thụ. Những phân
tích mang tính phịng ngừa này giúp tránh được những chi phí tốn kém để thanh lý
công ty hay các biện pháp xử lý khi doanh nghiệp khiếm khuyết giám đốc do các
nguyên nhân bất thường.
17
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368


c- Sự đa dạng về kinh nghiệm
Một trong những dấu hiệu rõ nhất chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động tốt là sự đa
dạng về các kinh nghiệm kinh tế, kỹ thuật, xã hội của "bộ khung" quản lý trong doanh
nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp có khả năng chống đỡ trước những biến động bất ngờ
của nền kinh tế. Với một hệ thống những người lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm, sẽ làm
cho người cho vay đặt niềm tin vào sự an toàn cũng như hiệu quả của đồng vốn đầu tư.
d- Tầm nhìn của người lãnh đạo:
Tầm nhìn của người lãnh đạo thể hiện trong những bảng kế hoạch, đường lối
chiến lược của doanh nghiệp trong tương lai. Do sự phát triển không ngừng của công
nghệ, xã hội không ngừng biến đổi do vậy cơng ty ít nhất cũng phải quan tâm chú ý đến
những sự kiện sẽ sảy ra để theo kịp những vận hội mới và xác định được các nguy cơ
đe doạ có thể xảy ra.
Ngồi việc xuống tận các doanh nghiệp, các cán bộ tín dụng có thể thu thập
thông tin từ các cơ quan cung cấp thông tin để thu được cái nhìn tồn diện về các yếu
tố trên của doanh nghiệp.
Đó là các cơ quan chuyên theo dõi thơng tin tín dụng của các doanh nghiệp
trong nước. Nếu Ngân hàng có u cầu về thơng tin tín dụng của doanh nghiệp nào đó,
cơ quan này sẵn sàng đáp ứng trên cơ sở phải trả chi phí. Chẳng hạn ở Mỹ có cơ quan
DUN, ở Việt Nam có trung tâm thơng tin phịng ngừa rủi ro TPR. Thơng tin từ các cơ
quan này thường gồm các thành phần chủ yếu sau:
18
18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần I: Họ tên, địa chỉ doanh nghiệp, số liệu tiêu chuẩn công nghiệp, mã số hệ
thống dữ liệu, loại hình doanh nghiệp, đánh giá tín dụng tổng hợp, năm thành lập,
doanh số bán, vốn tự có, số lượng lạo động, lịch sử doanh nghiệp bằng con số hoặc một

lời nhận xét tốt hay xấu.
Phần II: Các thông tin từ những người cung cấp và tiêu thụ, Tình hình thanh
tốn của doanh nghiệp.
Phần III: Các số liệu mới nhất của bảng tổng kết tài sản, doanh thu lợi nhuận.
Các thông tin về phạm vi bảo hiểm thuê mua khuynh hướng bán hàng và lợi nhuận,
khuynh hướng phát triển gần đây của doanh nghiệp.
Phần IV: Thông tin về các khoản vốn bằng tiền và tình hình chi trả tín dụng.
Phần V: Thơng tin quan trọng về tiểu sử của các chủ doanh nghiệp; kinh nghiệm
làm ăn, các mối quan hệ kinh doanh, các khó khăn trong quá khứ và hiện tại.
Phần VI: Mô tả một số chỉ tiêu mang tính bản chất cơng việc kinh doanh của
doanh nghiệp, các khách hàng có quan hệ, các tiện nghi vật chất.
Việc đánh giá những yếu tố này không dễ dàng và tự chúng không thể đưa ra
được một câu trả lời rõ ràng, minh bạch. Trong mỗi trường hợp, những kết quả này
trực tiếp thu được từ khả năng của cán bộ tín dụng trong việc đánh giá một cách chủ
quan những khía cạnh vơ hình của doanh nghiệp. Dù hồn tồn khơng có một cơng
thức khoa học nào để đưa ra những kết luận này nhưng cán bộ tín dụng và Ngân hàng
khơng được vì thế mà không tập trung sự chú ý, cố gắng và đào tạo vào lĩnh vực quan
trọng bậc nhất này của q trình cho vay.
Để có một khoản tín dụng tốt thì có rất nhiều điều ngồi một báo cáo tài chính
vững mạnh. Bằng việc tập trung và xây dựng một đội ngũ cán bộ tín dụng vững mạnh
về kỹ thuật và trực giác nhạy bén, sắc sảo, Ngân hàng có thể đạt được những tiến bộ
lớn trong việc đầu tư cho vay có hiệu quả.
19
19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2- Những dấu hiệu nhận biết về các khoản cho vay có vấn đề.
Có nhiều dấu hiệu về các khoản cho vay có vấn đề, nhưng khơng có một mơ hình

nhất định về các biến cố thường xun để có thể cơng bố đó là các khoản cho vay có
vấn đề. Trong lĩnh vực cho vay kinh doanh, một hoặc nhiều dấu hiệu sau sẽ ám chỉ khó
khăn tài chính , cụ thể là những dấu hiệu chủ yếu sau:
- Việc trì hỗn nộp các báo cáo tài chính.
- Chậm trễ trong việc dàn xếp những cuộc viếng thăm doanh nghiệp và sự suy
đồi trong mối quan hệ tồn tại giữa đội ngũ nhân sự của Ngân hàng và người vay. Sự
suy giảm bầu khơng khí tin cậy và hợp tác.
- Số dư tiền gửi ký thác giảm sút, xuất hiện séc rút quá số dư hoặc bị trả lại.
- Một sự gia tăng bất thường hàng tồn kho và sự gia tăng các khoản nợ thương
mại.
- Chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút, khách hàng
khơng cịn tín nhiệm như trước nữa , dẫn đến phải bán hàng với thời hạn trả tiền dài
hơn, hoặc bán cho cả doanh nghiệp yếu kém về tài chính, khả năng thanh tốn thấp.
- Hồn trả nợ vay Ngân hàng chậm hoặc quá hạn.
- Sự bành trướng qua việc hợp nhất hoặc mua; thảo luận sự hợp nhất với một
doanh nghiệp khác.
- Sự thay đổi nhà quản lý hoặc sự từ chức của nhân sự chủ chốt. Các khó khăn
lao động, sự thay đổi về các nguyền tắc cư sử xã hội phát sinh.
- Các bố trí tài chính mới hoặc các khoản nợ mới.
- Các thảm hoạ về thiên nhiên như bảo lụt, hoả hoạn.
3- Đa dạng hoá khách hàng:
20
20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mục tiêu chủ yếu của việc đa dạng hoá khách hàng là sự kết hợp duy trì quan hệ
khách hàng lâu dài.
Đa dạng hố khách hàng là một chiến lược khơng thể thiếu được trong hoạt

động tín dụng Ngân hàng của một Ngân hàng thương mại. Đáp ứng nhu cầu mọi
khách hàng bất kể khách hàng thuộc thành phần kinh tế nào hay thuộc loại hình kinh
doanh nào là nhiệm vụ của Ngân hàng. Bước sang giai đoạn mới với chức năng một
Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng thơn Hà Nội cần
phải mở rộng, đa dạng hố mọi đối tượng , lấy khách hàng làm mục tiêu. Kết hợp đặc
điểm riêng vốn có của Ngân hàng (tín dụng doanh nghiệp Nhà nước và tín dụng hộ sản
xuất, hộ tiêu dùng tại trung tâm kinh tế của đất nước) và nhiệm vụ mới (phát triển
hoạt động theo hướng kinh doanh thương mại) đa dạng hoá khách hàng cần có nội
dung chủ yếu sau:
- Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống, các khách hàng vay vốn đầu tư
trung và dài hạn.
- Phát triển khách hàng lớn trong khu vực sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ đầu tư
phát triển.
- Ưu tiên khách hàng vừa và nhỏ, khách hàng làm hàng xuất khẩu, trong cả lĩnh
vực đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh.
- Phát triển khách hàng là đối tượng đầu tư trọn gói đồng bộ (cả tín dụng đầu
tư và vay vốn lưu động sản xuất).
- Phát triển khách hàng được đồng tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau.
- Phát triển khách hàng ngoài quốc doanh thuộc mọi ngành nghề.

21
21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chỉ trong tương lai, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh sẽ phát triển rất
mạnh. Vì vậy, ta phải nhanh chóng nắm bắt được đối tượng khách hàng này. Trước hết
phải xoá bỏ mặc cảm đối với thành phần kinh tế này, đối sử thật bình đẳng với họ.
Muốn mở rộng thị trường đầu ra ,Ngân hàng phải vươn tới cho vay đối với thành phần

kinh tế ngoài quốc doanh, tất nhiên phải có chính sách thể lệ rõ ràng, phải nhanh
chóng thu hút họ nếu không trong tương lai họ sẽ quan hệ làm ăn với các Ngân hàng
khác. Do đó Ngân hàng phải tạo ra một cơ chế vừa thơng thống, vừa chặt chẽ.
Phương thức cho vay phải đa dạng, phong phú, phù hợp với tính chất, qui mơ, đặc
điểm của từng loại hình sản xuất kinh doanh tạo cho người vay chủ động trong sử
dụng vốn, trả nợ tín dụng , quay vòng nhanh mang lại hiệu quả cao cho người vay và
Ngân hàng. Ngoài việc cho vay, thu nợ gọn những món vay, từng khế ước, có lẽ Ngân
hàng nên qui định thêm một số phương thức vay linh hoạt hơn như:
+ Trên cơ sở tài sản thế chấp, Ngân hàng và khách hàng thoả thuận mức dư nợ.
Từ đó có thể cho vay theo "tài khoản đặc biệt" đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh (mở cho họ một tài khoản tiền vay) có thu nhập thường xuyên , trên cơ sở đó
các doanh nghiệp, các hộ sản xuất có thể chủ động rút tiền vay và nộp tiền vay vào trả
nợ hàng ngày, nhưng mức dư nợ không quá mức đã thoả thuận trước giữa Ngân hàng
và khách hàng.
+ Từng bước cho các đơn vị này sử dụng séc thanh toán, điều này tạo điều kiện
thuận lợi không chỉ cho khách hàng dễ dàng sử dụng nguồn vốn một cách linh hoạt mà
còn năng cao khả năng quản lý khoản vay, tránh sử dụng sai mục đích của Nhà Ngân
hàng.
Đi đơi với việc đa dạng hố khách hàng thì vấn đề duy trì quan hệ khách hàng
lâu dài cũng như tạo điều kiện cho việc giám sát của Ngân hàng tốt hơn. Khách hàng
quan hệ lâu dài vừa có lợi cho khách hàng cũng như cho cả Ngân hàng. Một khách
22
22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hàng quen thuộc thì dễ được vay hơn, bởi vì Ngân hàng tốn ít thời gian để xác định
người vay này sử dụng tiền vay như thế nào? Khách hàng quan hệ lâu dài giúp cho
ngân hàng có thể đối phó với những rủi ro bất ngờ mà ngay cả Ngân hàng cũng khơng

thể lường trước được, vì khách hàng muốn giữ gìn quan hệ lâu dài (gợi ra sự gắn bó
chặt chẽ hơn và có lợi cho cả hai bên) với Ngân hàng để có những ưu đãi trong vay
vốn.
Phương pháp để tạo ra sự gắn bó chặt chẽ này đối với các Ngân hàng là nắm
giữ một số cổ phần của công ty mà Ngân hàng cho vay tiền, đồng thời có những thành
viên trong ban giám đốc quản lý. Do đó các cơng ty này là người đại diện cho Ngân
hàng.
Cuối cùng một biện pháp vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng là phải từng
bước trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho Ngân hàng, thể hiện là luôn luôn
làm cho bộ mặt trụ sở Ngân hàng khang trang, trang bị nội thất gọn gàng sạch đẹp,
các phương tiện tính tốn truyền tin hiện đại, thái độ phục vụ văn minh lịch sự, số
lượng và chất lượng dịch vụ đảm bảo. Đây là những điều kiện thể hiện sức mạnh và sự
an toàn của Ngân hàng có sức lơi cuốn khách hàng rất lớn.
4- Giải pháp san sẻ rủi ro
Giải pháp san sẻ rủi ro nhằm phân tán rủi ro bất khả kháng, khó tránh khỏi như
thiên tai, bão lụt, hoả hoạn ... các biện pháp san sẻ rủi ro gồm có tránh dồn vốn, liên kết
đầu tư và bảo hiểm tín dụng.
a- Tránh dồn vốn
23
23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cách phân phối tín dụng một cách tốt nhất đối với một Ngân hàng muốn tránh
rrủi ro là rải tiền của mình vào nhiều khoản đầu tư, nhiều khách hàng khác nhau. Để
thực hiện biện pháp này cần quán triệt hai vấn đề:
- Cho vay nhiều đối tượng thuộc các loại hình sản xuất khác nhau. Không cho vay
quá nhiều để sản xuất kinh doanh một thứ sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là những hàng
hố mang tính khơng thiết yếu, Nhà nước khuyến khích sản xuất; nhu cầu, năng lực

cạnh tranh khơng ổn định, trong sản xuất kinh doanh dễ gặp rủi ro.
Không đầu tư một số tiền lớn cho một khách hàng mà phải san ra nhiều khách
hàng trong cùng một ngành sản xuất kinh doanh, nhất là sản phẩm kinh doanh những
mặt hàng nói trên. Đây là phân tán hệ số rủi ro trên số món vay.
b- Đa dạng hố sản phẩm Ngân hàng
Ngân hàng cần thiết phải nghiên cứu thị trường để tiến hành tìm ra cho mình
những sản phẩm mới để phục vụ cho những nhu cầu ngày càng đa dạng của khách
hàng. Và sự đa dạng về sản phẩm Ngân hàng cũng là một phương pháp tốt nhất để san
sẻ bớt rủi ro cho Ngân hàng. Bởi nếu một hoạt động nào đó của Ngân hàng yếu kém
thì sẽ có những hoạt động khác hỗ trợ, giúp cho ngân hàng khơng lâm vào tình trạnh
bế tắc.
c- Liên kết đầu tư
Liên kết đầu tư nhằm cung cấp những khoản tín dụng lớn mà một Ngân hàng
khơng đủ khả năng cho vay, khó xác định mức độ rủi ro mạo hiểm. Nhiều Ngân hàng sẽ
kết hợp với nhau thành nhóm cùng xem xét đánh giá khách hàng, phân tích khả năng
24
24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

sinh lời của dự án đầu tư. Các Ngân hàng tham gia đầu tư phải liên kết đầu tư nêu rõ
trách nhiệm của từng thành viên.
d- Bảo hiểm tín dụng
Bảo hiểm là một biện pháp hết sức quan trọng nhằm dàn trải rủi ro. Bảo hiểm có
lợi về mặt kinh tế cho mọi người, nó làm giảm mất mát thiệt hại của cải, ở Việt Nam
nói chung bảo hiểm chưa đi sâu vào đời sống xã hội. Bảo hiểm tín dụng lại càng mới lạ
hơn. Trong cơ chế kế hoạch hoá, hoạt động tín dụng của Ngân hàng khơng được coi là
một ngành kinh doanh. Khi phát sinh rủi ro tín dụng , Ngân hàng thường dùng những
biện pháp phi kinh tế để ngăn chặn như không cho các tổ chức và cá nhân rút tiền và

phát hành thêm tiền để bù đắp... Vấn đề bảo hiểm tín dụng khơng được đề ra.
Chuyển sang cơ chế thị trường, hoạt động tín dụng được coi là một ngành kinh
doanh. Sản phẩm của Ngân hàng là quyền sử dụng vốn tín dụng của khách hàng trong
những thời hạn nhất định. Quân hệ giữa Ngân hàng với các doanh nghiệp, cá nhân là
quan hệ bạn hàng bình đẳng. Để ngăn chặn những bất trắc xấu đối với những hoạt
động tín dụng đã đến lúc cần thiết bàn về bảo hiểm tín dụng.
Có ba hình thức bảo hiểm tín dụng như sau:
Một là khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành nghề mà
họ kinh doanh vì vậy, nếu khoản tín dụng trong trường hợp này coi như cũng được bảo
hiểm một cách gián tiếp. Phương pháp này không làm phát sinh thêm thao tác nghiệp
vụ cho Ngân hàng. Để sử dụng tốt hình thức này về phía Ngân hàng cần có chính sách
ưu tiên cho vay vốn với khối lượng lãi suất đối với các doanh nghiệp, cá nhân đã mua
bảo hiểm.
25
25


×