Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.26 KB, 42 trang )

THỰC TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
CỦA SƠN LA
I. ĐẶC ĐIỂM TƯ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA TỈNH
1. Đặc điểm tự nhiên.
a. vị trí địa lý.
Sơn La là một tỉnh miền núi nằm ở phía tây của tổ quốc,được chính phủ
công nhận là tỉnh vùng cao, ở vào vị trí địa lý khoảng 20
0
39'- 22
0
02' vĩ độ Bắc
và 103
0
11' kinh độ Đông. Nhìn chung địa hình mang tính đồi núi thấp, độ cao
trung bình vào khoảng 600-700m, các hệ thống núi trong tỉnh đều chạy theo
hướng Tây bắc -Đông nam và cùng với dải Hoàng liên sơn. ở phía Bắc có dải
cao nguyên đá vôi ở giữa, chúng chia lãnh thổ Sơn La thành hai khu vực sông
lớn là sông mã Sông Đà, từ mỗi dãy núi lớnlại có nhiều nhánh núi nhỏ đâm ra
theo các hướng khác nhau. Do đó đặc điển nổi bật của địa hình ở đây là độ dốc
lớn, mức độ chia ngang và chia cắt său mạnh cho nên đai bộ phận đồng ruộng
của Tỉnh rất nhỏ hẹp, manh mún, chủ yéu là ruộng bậc thang, trên 80% diện
tích có độ dốc trên 35độ và khoảng 5% diện tích có độ dốc dưới 15độ.
Sơn La có gần 200 km đường biên giáp nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào anh em,Sơn La đã có chiều dài trên 200km và chiều ngang hẹp, chỗ hệp
nhất chỉ có 45km. Sông Đà và sông Mã chay song song theo chiều dài của Tỉnh.
Phía bắc là các dẫy núi cao liên tiếp, trung bình có độ cao 1200 m, Trong đó có
đỉnh Su pu phin cao 2874m. Giữa Tỉnh có dẫy núi Siu Sung Chảo Chai khá cao
từ huyên thuận chău kéo dài qua huyện Mai Sơn, Yên Châu về giáp Hoà Bình.
Trải dài theo chiều dài của tỉnh là hai cao nguyên đólà cao Mộc chău kéo dài từ
huyện Yên Chău đến suối Rút độ cao trung bình 1000 m với bề mặt tương đối


bằng phẳng và cao nguyên Sơn La kéo dài từ Thuận Châu đến Cò Nòi huyện
Mai Sơn, địa hình ở đây cao 500-700 m, đồng thời cũng là đường phân thuỷ
giữa sông Đà và sông Mã. Địa hình bị chia cắt său và mạnh tạo cho Sơn La có
nhiều vùng khí hặu khác nhau với nhiều chủng loại căy con khác nhau.
b. Đất đai.
Sơn La có diên tích tự nhiên 1.405.500 ha, rộng thứ 5 trong 61 tỉnh thành
trong cả nước, nhưng chỉ có 13% là diện tích tự nhiên (trên 18 vạn ha) có độ
dốc dưới 25độ,còn lại phần lớn đất đai (83%) ở độ dốc cao. Một số đặc điểm
đáng chú ý là trong tổng số đất nông nghiệp đang được sử dụng của Sơn La
hiên nay chỉ có khoảng 40% có độ dốc dưới 25độ,còn lại 30%có độ dốc trên
25độ và 30%có độ dốc trên 35độ. Do nông nghiệp canh tác tren dốc có độ dốc
cao cho nên sau một thời gian canh tác đất nhanh chóng bị rửa trôi,bạc màu
không phù hợp cho sản xuất nông nghiệp nữa mà phải chuyển sang trồng cây
công nghiệp .
Tiềm năng mở rộng còn khoảng 7 vạn ha. Trong đó có 4 vạn ha có độ dốc
dưới 25 và phải tận dụng khoảng 3 vạn ha ở độ dốc 20 - 30 làm đồng cỏ chăn
nuôi, trồng cây dài ngày như chè, cây ăn quả. Nhưng do điều kiện địa hình
phân tán chia cắt, nhiều điểm ở quá xa khu dân cư, đường giao thông chưa
phát triển nên việc khai thác đưa vào sử dụng 7 vạn ha đất nông nghiệp hoang
hoá này đòi hỏi khối lượngvốn đầu tư khá lớn.
Nếu tính bình quân theo đầu người thì đất canh tác của tỉnh Sơn La không
phải là quá thấp so với bình quân chung cả nước, nhưng hệ số lần trồng trên
một đơn vị diện tích còn đạt thấp, mới chỉ đạt 1,1 - 1,5 lần vì địa hình, thời tiết
khí hậu khó khăn ( khô hanh vào vụ đông xuân ). Ruộng nước chỉ có 15 nghìn
ha vừa qua đã bị ngập 1 ngàn ha do việc xây dựng thuỷ điện Hoà Bình. Đất
trồng lúa nương hiện còn khoảng 3 - 4 vạn ha, nhưng nếu xét về mặt địa hình
thì chỉ có 1 vạn ha là có thể tồn tại một cách hợp lý. Trong 4 vạn ha đang được
sử dụng trồng lúa nương thì có trên 1 vạn ha có độ dốc trên 45 và 2 vạn ha
thích hợp với việc trồng cây màu lương thực như ngô, sắn. Đặc biệt Sơn La vẫn
còn quỹ đất khoảng 2,2 vạn ha có thể dùng cho cây công nghiệp dài ngày.

Tuy là tỉnh có khả năng lớn về lâm nghiệp ( trên 79% diện tích tự nhiên có
thể dùng cho phát triển lâm nghiệp ). Song diện tích rừng bình quân theo đầu
người chưa hết 1 ha. Từ những năm 1950cho đến những năm 1980 rừng Sơn
La bị tàn phá nặng nề, từ diện tích che phủ đạt 45% vào cuối những năm 1980.
Nhưng đến nay rừng đang được chú trọng khôi phục và phát triển nên đã
nâng độ che phủ, tính đến 31/12/1998 là trên dưới 20%.
Biếu số 7: Hiện trạng đất đai của tỉnh Sơn La.
Các chỉ tiêu
Toàn Quốc Tỉnh Sơn La
Diện tích
(Ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(Ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích tự
nhiên
32.868.095 100 1.405.500 100
I.Đất nông nghiệp 7.954.079 24,20 245.962 17,5
1.Trồng cây hàng năm 5.575.809 70,10 165.532 67,3
2.Trồng cây lâu năm 548.831 6,90 15.249,50 6,2
3.Ao hồ phục vụ NN 1.423.780 17,90 40.583,70 16,5
4.Đất vườn 79.541 1,00 3.935,40 1,6
5.Đồng cỏ chăn nuôi 326.117 4,10 20.661 8,4
II.Đất lâm nghiệp 2.071.594 27,60 543.928 38,7
III.Đất dân cư 2.070.689 6,30 63.247,50 4,5
IV.Đất chuyên dùng 3.681.226 11,20 174.282 12,4
V.Đất chưa sử dụng 10.089.584 30,70 518.630 36,9

1.Đất bằng 1.442.810 14,30 35.266,80 6,8
2.Đồi núi 7.668.084 76,00 440.835,50 85,0
3.Mặt nước 978.689 9,70 42.527,60 8,20
Nguồn: Sở Địa chính Sơn La
Hiện nay Sơn La còn khoảng 70 vạn ha đất trống đồi núi trọc có khả năng
phát triển lâm nghiệp (trong đó khoảng 8 vạn ha có thể phát triển nông
nghiệp). Đây là tiềm năng khá lớn về mặt đất đai mà trong tương lai Sơn La có
thể khai thác được.
c. Đặc điểm khí hậu
Do ảnh hưởng của vị trí địa lý, độ cao địa hình nên khí hậu Sơn La có
những nét đặc thù riêng, song nhìn chung vẫn mang tính khí hậu gió mà chí
tuyến. Vì cấu trúc địa hình như trên mà lãnh thổ bị che khuất cả hai luồng gió
chính, cho nên mùa đông rất khô hanh và mùa hè có gió lào khô nóng. Do địa
hình cao (trên 500m ) nên khí hậu ở đay mang tính nhiệt đới rõ rệt.
* Chế độ nhiệt:
Sơn La là một trong những tỉnh có thời lượng mặt trời chiếu sáng rất cao, gần
như quanh năm (từ tháng1đến tháng 11) nên lượng bức xạ tổng cộng của Sơn La
lớn (135,1 KCal/cm/ năm)và cán cân bức xạ cao (76,9 KCal/cm/ năm), nhưng kết
hợp với chế độ toàn lưu, độ cao địa hình làm cho nhiệt độ ở đây giảm xuống.
Biểu 8: Nhiệt độ trung bình tháng (
0
C)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thị xã 11,4 16,7 17,7 22,8 24,8 24,9 24,9 24,6 23,8 21,3 18,2 15.3
H. Mộc Châu 12,1 13,6 16,8 20,3 22,3 23,0 23,0 22,5 21,4 19,0 15,9 13.3
Nguồn: Đài KTTV tỉnh Sơn La
Chế độ nhiệt cũng phân ra hai mùa, mùa Đông khô kéo dài từ tháng 10 tới
tháng 3 năm sau, mùa hè nóng ẩm từ tháng 4 tới tháng 9.
Nằm trong khu vực Tây Bắc, Sơn La là một trong những nơi có khả năng đạt
tới giá trị nhiệt độ tuyệt đối rất cao, ở những vùng thung lũng có lúc đạt tới 42

0
C
vào tháng 6, tháng 7, cũng có vùng mà nhiệt độ tới thấp có thể xuống tới giá trị nhỏ
nhất so với nhiều nơi khác và thường sảy ra vào tháng 1.
Biểu 9: Nhiệt độ tối thấp và tối cao tuyệt đối có thể có
Địa điểm
Tối cao Tối thấp
Với mức bảo đảm
Tới
cao
tuyệt
đối
Với mức bảo đảm
Tới
thấp
tuyệ
t đối
25% 10% 5% 25% 10% 5%
Thị xã Sơn La 37,8 38,8 39,7 40,5 1,2 0,2 -1,2 -3,0
Huyện Mộc Châu 33,9 34,6 35,2 35,7 0,7 -0,1 -0,2 ---
Nguồn: Đài KTTV tỉnh Sơn La
* Đặc điểm chế độ nhiệt:
Chế độ mưa, ẩm cũng bị phân thành 2 mùa rõ rệt.
+ Mùa Đông: mùa ít mu2ưa, lượng mưa dưới 10% lượng mưa cả năm, độ ẩm
không khí xuống thấp tới 75 - 76%, tháng 12 và tháng 1 là nhưngtx tháng có lượng
mưa thấp. Mùa này là mùa khô hanh kéo dài, đồng thời lại thường có hiện tượng
sương muối ( như tháng 11, 12/ 1999) nên việc gieo trồng gặp rất nhiều khó khăn.
+ Mùa mưa: Với quy ứoc mùa mưa là thời kỳ mà lương mưa tháng đạt trên
100mm thì ở Sơn La mùa mưa bắt đầu vào tháng 5 và kéo dài tới tháng 9, trong
mùa này lượng mưa chiếm tới 90% lượng mưa của cả năm.

Sơn La là một Tỉnh tương đối ít mưa so với nhiều nơi khác ( lượng mưa trung
bình 1200 - 1600mm), trung bình hàng năm có 123 ngày mưa, thung lũng Yên
Châu bị chắn ở phía Đông và phía Tây nên có lượng mưa thấp nhất tỉnh, lượng
mưa cả năm chỉ đạt dưới 1200mm và cũng là nơi thiếu độ ẩm trầm trọng vào mùa
đông.
Biểu 10: Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thị xã 11 25 42 103 173 263 259 273 153 44 10 116
H. Mộc Châu 4 17 34 79 130 222 270 314 214 58 17 18
Nguồn: Đài KTTV tỉnh Sơn La
d. Thuỷ văn, nước ngầm
Các đặc điểm địa lý đặc biệt là khí hậu và địa hình đã ảnh hưởng trực tiếp đến
đặc điểm và chế độ thuỷ văn của tỉnh Sơn La.
Như trên đã nói, Tỉnh Sơn La là một trong những tỉnh có lưọng mưa ít ( 1200 -
1600mm/ năm), lưọng bốc hơi tới 841mm/ năm, hơn nữa các phức hệ đất đá
trong vùng có khả năng thấm nước tốt nên ở đây nước ít, lượng dòng chảy nhỏ
( dưới 201/s/km). Tỉnh có mật độ lưới sốnguối trung bình 0,5 - 1,8km/km. Các
sông chính đều chảy theo hướng núi: hướng Tây Bắc, Đông Nam, đại bộ phận sông
suối Sơn La chảy trên các sườn dốc thung lũng hẹp nên lắm thác ghềnh và thuỷ
chiều rất thất thường. Trong thuỷ chế có mùa lũ và mùa cạn kéo dàitừ tháng 5 đến
tháng 10 và từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau.
Lãnh thổ Sơn La thuộc lưu vực của 2 con sông lớn là sông Đà và sông Mã. Sông
Đà chảy quanh tỉnh với chiều dài khoảng 239km, diện tích lưu vực trên 10. 000km
với 14 phụ lưu lớn, độ chênh lệch trên 100m nên có nhiều thác. Sông Mã chảy trong
tỉnh với chiều dài 93 km, diện tích lưu vực khoảng 4000km với 11 phụ lưu lớn.
Biểu 11: Bảng đặc trưng dòng chảy Sông Đà
Lưu lượng Tổng Lưu lượng Hệ số Tên trạm
Địa điểm bình quân
năm
(m

3
/s)
lượng
nước năm
lớn nhất
đo được
(m
3
/s)
dòng chảy thuỷ văn
Sông Đà 1.744 56,4 21.000 0,64 Hoà Bình
Nguồn: Sở thuỷ lợi tỉnh Sơn La
e. Thổ nhưỡng.
Phần lớn đất đai Sơn La phát triển trên vùng đá vôi với hiện tượng cát
mạnh, một phần tồn tại phát triển trên đá sa thạch và phiến thạch, một số
dạng sườn và bồi tích.
Đặc điểm của đất đai Sơn La là tầng đất mặt khá dày, thấm nước tốt, tỷ lệ
đạm cao. Tuy nhiên tính chất lý hoá của đất có xu hướng biến đổi theo chiều
hướng xấu dần do quá trình canh tácnương dẫy và ruộng bậc thangkhông bón
phân trong thời gian dài. Sơn La có các loại đất chủ yếu sau:
+ Đất đỏ vàng phát triển trên các loại đá cục khác nhau. Phân bổ ở vùng
đồi núi thấp nằm giữa dãy Hoàng Liên Sơn và các caom nguyên đá vôi. Đất có
thành phần cơ giới trung bình, nơi nào còn lớp phủ thực vật có hàm lượng
mùn cao, còn một số nơi bị sói mòn mạnh.
+ Đất mùn trên núi phân bổ ở cacá vùng núi phía Nam tỉnh với độ dốc lớn,
quá trình rửa trôi mạnh.
+ Đất phát triển trên cao nguyên đá vôi, ở đây phổ biến là nhóm đất tàn
tích tại chỗ của đá vôi ( đất đỏ đá vôi ).
Ngoài ra còn đất phù xa ven sông Đà và sông Mã, lượng đất này có lượng
mùn cao, thành phần cơ giới tập trung, giàu chất hữu cơ.

f. Động thực vật.
Rừng tự nhiên ở Sơn La bịphá hoại nghiêm trọng nhưng đang được trú
trọng phát triển nghề rừng ( ưóc tính chung cho cả vùng Tây Bắc năm 1994 độ
che phủ chỉ còn 9 - 10% nay đã được nâng lên khoảng 20% ).
Cỏ tranh, lau lách, cây bụi phát triển trên địa bàn rộng, Rừng tốt chỉ còn lác
đác vài vệt, tập chung ở các vùng núi cao, xa khu dân cư. Rừng ở đay là kiểu
rừng lá rộng hỗn giao nhiệt đới. ở một dải hẹp có khí hậu khô như sông Mã ta
có thể gặp các thực bì lá kim mà đại diện điển hình nhất là cây Du Sam. Vùng
đồi núi thấp huyện Phù Yên rừng còn tương đối rậm, tại đây các cây có nguồn
gốc ôn đới xen kẽ với các cây nhiệt đớinhư dẻ, re, xen với vàng tâm, trò chỉ...
thực vật trồng gồm có các câycông nghiệp dài ngày như hồi, trẩu, chè...
Về động vật: Tuy nằm trong khu Tây Bắc nhưng do rừng bị tàn phá nhiều
nên tại Sơn La ít gặp các loại thú ăn thịt lớn như hổ, báo mà chỉ có nai, hoẵng,
chó, sơn dương, trong các loài chim thì có công, trĩ, giẽ, hoạ mi...
Trong các loại côn trùng có ích phải kể đến cánh kiến cỏ, cánh kiến trắng,
ong mật... Nuôi thả các loài côn trùng này là nghề cổ truyền của nhân dân Sơn
La, đặc biệt là ong đang rất được trú trọng phát triển.
ở Sơn La ngoài các loài cá nước ngọt thông thường ở các nơi khác ta còn
có thể gặp các loài cá đặc hữu như cá chày, cá chiên, cá nén.... Trong tương lai
sông Đà sẽ là một thuỷ vực có nguồn lợi thuỷ sản lớn.
2. Đặc điểm kinh tế xã hội.
a. Dân số và lao động.
Toàn tỉnh Sơn La có 9 huyện và 1 thị xã, gồm 12 dân tộc anh em cùng sinh
sống, cơ cấu dân tộc hầu như ổn định, dân tộc thái chiếm 55,6%, dântộc kinh
18%, H

Mông 12%, Mường 8,1%, ngoài ra còn có các dân tộc khác như: Khơ
mú, Kháng, Sinh mun...
Dân số toàn tỉnh Sơn La đến 31/12/1999 có 881.383 người, tuy mật độ
dân số thấp 62 người/km nhưng phân bố không đều, khó khăn cho quy hoặch

vùngvà bước đầu có mâu thuẫn giữa mật độ dân số và đất canh tác. Dân số
thành thị có 112.642 người chiếm 12,27%, dân số nông thôn 768.741 người
chiếm 87,22%, số người trong độ tuổi lao động 414.250 người, chiếm 47% dân
số toàn tỉnh. Sự phân bố lãnh thổ của chỉ tiêu mật độ dân số phản ánh rõ điều
kiện phát triển nông lâm nghiệp.
* Vấn đề lao động và sử dụng lao động:
+ Lao động nông nghiệp đặc biệt chiếm tỷ lệ cao: 91%
+ Lao động trong công nghiệp, dịch vụ: 9%
Ngay ở thị xã Sơn La lao động nông nghiệp cũng chiếm tới 64%, gần bằng
tỷ lệ lao động của cả nước. Việc dân cư tập trung quá đông ở nông thôn đã gây
ra áp lực lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm và nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho người dân. Đồng thời điều này cũng đặt ra một yêu cầu cấp
bách là phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hiệu quả cao
hơn.
b. Kinh tế - xã hội.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong những năm qua tình hình
kinh tế xã hội của Sơn La đã được phát triển với nhịp độ cao. Nhịp độ tăng
trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh ( GDP ) liên tục nhiều năm đạt 6 - 8%.
Xu hướng phát triển kinh tế hàng hoá tiếp tục được duy trì và phát triển,
một số mặt được củng cố, nhất là nông - lâm nghiệp nhiều loại nông sản hàng
hoá đã có khối lượng tương đối khá. Sản xuất công nghiệp - xây dựng và dịch
vụ tuy không ít khó khăn nhưng tỷ trọng đang tăng dần, trạng thái tự cấp, tự
túc nặng nề căn bản được khắc phục, mức độ thuần nông đã giảm bớt.
Có thể nhận định rằng, nền kinh tế liên tục phát triển và chuyển dịch đúng
hướng theo xu hướng phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước phù hợp với nhu
cầu của thị trường, hướng theo xuất khẩu và sát với lợi thế của địa phương,
từng bước đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
c. Giáo Dục - Y tế - Văn hoá.
+ Công tác giáo dục đã được xã hội hoá cao, mạng lưới giáo dục đã được

mở rộng tới tận các bản. Việc mở các lớp gép, các lớp cắm bản, lớp " linh hoạt
", là một sáng tạo thực sự phù hợp với thực thế miền núi, đáp ứng nhu cầu học
tập, nâng cao dân trí của con em dân tộc ít người.
Công tác giáo dục đã kết hợp chặt chẽ đa dạng hoá đào tạo giữa tập trung
trong việc đào tạo thế hệ trẻ ( nhất là dân tộc ít nhười với cả việc bồi dưỡng,
chuẩn hoá đội ngũ cán bộ giáo viên).
Được sự đồng ý giúp đỡ của Bộ đại học hiện nay Sơn La đã mở được 1
trường đại học tại chức ngay tại thị xã Sơn La. Việc này tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ cho tỉnh, tạo nhiều thuận lợi cho
quá trình phát triển kinh tế xã họi của Tỉnh.
+ Mạng lưới y tế đã vươn tới tận xã, số giường bệnh trung bình của mỗi xã
là 3,2 giường, bệnh viện cấp huyện trở lên có quy mô giường bệnh là 154
giường/huyện.
Là một Tỉnh đặc thù miền núi y tế Sơn La còn gặp nhiều khó khăn.
- Còn rất thiếu cán bộ, y bác sỹ, đặc biệt là cán bộ y bác sỹ có trình độ
chuyên môn cao.
- Trang thiết bị y tế còn rất thô sơ, thiếu thốn so với nhu cầu chữa bệnh của
nhân dân.
- Hàng năm vẫn còn sảy ra sốt suất huyết ở các làng bản, bệnh biếu cổ còn
thịnh hành mặc dù mạng lưới y tế thường xuyên cấp phát thuốc và chữa trị.
+ Văn hoá: Trên cơ sở thế mạnh về truyền thông văn hoá dân tộc, hoạt
động văn hoá ở tỉnh có nhiều khởi sắc và đạt được nhiều thành tựu. Duy trì và
phát huy mạnh mẽ các hoạt động văn hoá vừa đảm bảo được sinh hoạt văn
hoá tinh thần cho nhân dân và các dân tộc vừa phục vụ tốt các nhiệm vụ chính
trị của địa phương. Đã đưa hoạt động văn hoá thể thao tham gia giao lưu đối
ngoại tại Lào, Thái Lan đạt kết quả tốt. Duy chỉ có hiệu quả việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ văn hoá tại trường văn hoá nghệ thuật tỉnh, đẩy mạnh các hoạt
động thể thao quần chúng, xây dựng được cơ sở vật chất và trang thiết bị cho
các nhà văn hoá trung tâm, thư viện và phương tiện nghe nhìn cho vùng cao.
d. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

+ Giao thông: Hệ thống giao thông của tỉnh Sơn La kém phát triển, chỉ có
quốc lộ 6 chạy qua trung tâm nối các huyện xuống Hoà Bình, Hà Nội. Ngoài
quốc lộ 6 giao thông giữa các huyện, xã chủ yếu là đường cấp phối, đường đất
nên mùa mưa đi lại khó khăn. Hiện nay Nhà nước đang đầu tư nâng cấp tuyến
đường Phù Yên - Thanh Sơ ( Vĩnh Phúc ) và Sơn La - Sông Mã tạo nhiều thuận
lợi cho giao lưu kinh tế.
Nhìn chung giao thông giữa các huyện còn kém phát triển ảnh hưởng rất
lớn đến việc giao lưu hàng hoá, chuyển giao khoa học kỹ thuật, còn cần sự đầu
tư rất lớn của nhà nước cũng như của nhân dân địa phương.
+ Thuỷ lợi: Tỉnh đã chú trọng đầu tư phát triển hệ thống thuỷ lợi để phục
vụ sán xuất nông nghiệp. Tuy nhiên các công trình đầu tưe xây dựng chưa
nhiều chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu cho nông nghiệp, phần lớn còn là
các công trình nhỏ, diện tích tưới tiêu ít và phân tán. Các công trình phần lớn
được xây dựng từ lâu nên đến nay đã bị hư hongr nhiều, các đập dâng nước bị
dò dỉ, hầu hết các công trình lấy nước của các hồ chứa thường bị hở nên gây
thất thoát nước lớn, giảm khả năng tích nước của hồ.
Các công trình thuỷ kợi không được xây dựng đồng bộ, chỉ xây các công
trình đầu mối, còn các công trình tiếp theo không hoặc ít được xây dựng nên
hạn chế khả năng tưới của công trình.
Biểu 12: Bảng tổng hợp các loại công trình của tỉnh Sơn La.
STT Tên công trình Đơn vị tính Số lượng
1 Hồ chứa nước Cái 107
2 Đập Xây - 41
3 Đập dọ thép - 145
4 Phai tạm (gỗ, đá) - 1.029
5 Kênh mương Km 115,8
6 Trạm bơm Trạm 14
Nguồn: Sở thuỷ lợi tỉnh Sơn La
Công tác thuỷ nông tuy đã được chú ý phát triển nhưng vẫn chưa đạt với
tầm quan trọng của nó, cho nên trong việc khai thác sử dụng nước còn chưa

hiệu quả, nhiều lãng phí. Thuỷ lợi là một trong những yếu tố sản xuất quan
trọng hàng đầu của nông nghiệp, do đó để các công trình thuỷ lợi phục vụ tốt
hơn cho sản xuất cần phải có biện pháp sữa chữa nâng cấp các công trình hiện
nay. Phải có chính sách tốt hơn đối với công tác quản lý thuỷ nông.
+ Điện: Hiện nay trong tỉnh đã có tuyến đường 35 KV đến tận trung tâm 10
huyện thị trong tỉnh. Nhưng có một số xã vùng cao, vùng sâu chưa có điện. Có
một số hộ vùng cao sử dụng máy điện nhỏ ( công suất 300 - 500 w ) dùng cho
sinh hoạt. Số hộ gia đình này chưa nhiều nhưng cũng góp phần nâng cao được
đời sống vật chất tinh thần tại điạ phương.
II.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA TỈNH.
1. tình hình phát triển về số lượng và các loại hình trang trại.
*Tình hình phát triển về số lượng.
Qua kết quả điều tra của sở nông nghiệp va phát triển nông thôn tỉnh Sơn
La cho thấy quá trình phát triển kinh tế trang trại của tỉnh trước hết gắn liền
với chủ trương chính sách của đảng và Nhà nước. Trước đây,trong những năm
đầu của thời kỳ đổi mới, mô hinh kinh tế trang trại ở tỉnh Sơn La được các hộ
nông dân tự phát xây dựng. Từ sau nghị quyết đại hội IX (1990) của đảng bộ
Sơn La và nhất là sau khi có nghị quyết TW5 khoá 7 năm 1993 toàn tỉnh có 550
trang trại, năm 1993 tăng lên 3756 trang trại . Năm 1996 toàn tỉnh có 4006
trang trại, đến năm 1998 tăng lên 4705 trang trại . Tốc độ phát triển kinh tế
trang trại năm 1993 so với1990 đạt ở mức độ cao nhất, đạt 582,9%, năm 1996
so với năm 1993tăng 6,65%, năm 1998 so với 1996 tăng 17,45%. Từ năm 1990
đến 1998 số trang trại toàn tỉnh mỗi năm tăng 30,77%.
Trang trại ở tỉnh Sơn La chủ yếu là phát triển cây công nghiệp có thế mạnh
của vùng: chè, mía và cây ăn quả:mơ, mận ..., các trang trại phát triển nghề
rừng chiếm tỷ lệ rất nhỏ . do quá trình giao đất rừng cho hộ nông dân tién
hành sản suất chưa được triển khai đồng bộ còn chậm ...
Qua khảo sát thực tế cho thấy nếu như tốc độ phát triển , hiệu quả sản xuất
các trang trại theo chiều hướng giảm xuống năm 1993 quy mô bình quân một
trang trại là 3 ha. Thu nhập đạt từ 2-3 triệu đồng /nhân khẩu /năm; năm

1996 quy mô bình quân một trang trại là 3,5 ha,thu nhập đạt 4-5 triệu đồng
/nhân khẳu/ năm ; năm 1998 quy mô bình quân một trang trại là 2,98ha, thu
nhập bình quân đạt 5,4 triệu đồng / nhân khẳu/năm. (60 triệu đồng /trang
trại/năm ). Sự thu hẹp quy mô trang trại của Tỉnh là do quá trình chuyển
nhượng quyền sử dụng ruộng đất thông qua hình thức chia, tách hộ và quá
trình tích tụ, tập trung ruộng đất còn diễn ra chậm.Trên thực tế mô hình trang
trại vừa và nhỏ là rất phù hợp với điều kiện tự nhiên.Kinh tế - Xã hội ở Tỉnh
Sơn la .
Phong trào nông dân sản xuất giỏi theo mô hình kinh tế trang trại trong
những năm gần đây phát triển sâu, rộng trong toàn tỉnh,các quy moo sản xuất,
phương hướng sản xuất ngày càng đa dạng, rõ nét góp phần quan trọng thúc
đẩy việc dich chuyển cơ cáu cây trồng, vật nuôi, khai thác tốt hơn và hiệu quả
hơn nỗ lực của tỉnh nhà, bước đầu hình thành vung sản xuất hàng hoá ở mộc
châu (chăn nuôi bò sữa, cây công nghiệp và cây ăn quả) mai Sơn (trồng mía
cung cấp nguyên liệu cho nhà máy đường ), Thị xã, Yên châu..
Tuy nhiên, so với tiềm năng kinh tế của Tỉnh thì tỷ lệ 1,6% trang trại trên
tổng só hộ của toàn tỉnh là rất nhỏ, tiềm nằg mở rộng đất nông nghiệp còn
khoảng 7 vạn ha, trong đó có khả năng sản xuất nông nghiệp là 1 van ha, đất
có khả năng sản xuất nông nghiệp khoảng 6 vạn ha
*Các loại hình kinh tế trang trại chủ yếu
Căn cứ vào kết quả điều tra của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
cung cấp kinh tế trang trại của Tỉnh Sơn La có 6 loại hình chủ yếu sau:
Loại hình 1 : Vườn- Ao- Chuồng (V-A-C)
Loại hình 2 : Vườn- Ao- Chuồng- Dịch vụ (V-A-C-D)
Loại hình 3 : Rừng- Ruộng- Vườn- Chuồng (R-Rg-V-C)
Loại hình 4 : Rừng- Ruộng- Vươnd- Ao- Chuồng (R-RG-V-A- C)
Loại hình 5 : Vườn- Rừng (V-R)
Loại hình 6 : Ruộng- Vườn- Chuồng(Rg- V- C).
Đặc điểm của các loại hình sau :
* VAC: Là mô hình kết hợp làm vườn nuôi cá và chăn nuôi gia súc,gia cầm.

Đây là mô hình truyền thồng lâu đời của nhân dân trong Tỉnh:
Kết cấu của loại hình chủ yếu này là :
-Vườn: trông cây ăn quả (mơ, mận , nhãn...) và cây công nghiệp (chè, mía, dâu..).
-Ao: chăn nuôi các loại cá có hiệu quả kinh tế cao.
-Chuồng: chăn nuôi đại gia súc (trâu, bo, dê, ngựa...) và gia cầm (gà
vịt ngan ngỗng).
*V-C-A-D: loại hình trang trại này giống loại hình trên. Tuy nhiên, các chủ
trang trại đã biết kết hợp làm thêm các nghành dịch vụ khác như:
Bán giống cây con,cung cấp phân bón,lương thực,thuốc trừ său và một số
nghành nghề phụ như: Làm đậu, miến...Loại hình trang trại này phát triển chủ
yếu ở các khu trung tâm huyện, thị và dọc quốc lộ 6.
*R-RG-V-C:Loại hình trang trại này bố trí sản xuất nông lâm nghiệp trên
khu đất được giao quyền sử dụng . Chủ trang trại thường trồng cây lâm
nghiệp như: Luồng,Tếch...ở tầng đồi cao, kế tiếp trồng cây ăn quả, cây công
nghiệp ...Xung quanh nhà thì trồng các loại cây thực phẩm và chăn nuôi .
*R-RG-VAC: Loại hình nay gần giống loại hình trên. Tuy nhiên chủ trang trại
đã kết hợp thả cá, nuôi cá để tân dụng nguồn sinh thuỷ . Mô hình này thường
được phát triển ở những khu trung du,đất tương đối bằng phẳng như ở thị xã,
Mộc Châu, Mai Sơn...
*V-R: Loại hình này chủ yếu là ở vùng núi cao như Sông Mã, Quỳnh Nhái,
Hát Lót...với quy mô diện tích lớn từ 10-20ha.Loại hình này thường nằm gọn
một bên sườn núi kéo dài từ đỉnh xuống chân, phần đỉnh là rừng thứ sinh được
giữ lại để điềug tiết nước, phần tiếp theo có thể trồng lúa ,ngô, sấu, cây công
nghiệp, cây ăn quả...
*RG-V-C: Loại hình này thường ở các vùng đất ít dốc (25
0
). Chủ trang trại
trồng lúa trên ruộng bậc thang, kết hợp chăn nuôi làm vườn, quy mô loại hình
này thưòng không lớn > 1ha.
Dưới đây là kết quả điều tra và tổng hợp các loại hình kinh tế trang trại

của Tỉnh Sơn La.
Biểu 13: Số lượng và các loại hình trang trại
Loại hình
Trang trại
1996 1997 1998
S. lượng
(TT)
T.trọng
(%)
S. lượng
(TT)
T.trọng
(%)
S. lượng
(TT)
T.trọng
(%)
Tổng số 4.006 100 4.325 100 4.705 100
1.V-A-C 667 16,66 718 16,61 820 17,43
2.V-A-C-D 711 17,74 719 16,50 736 15,64
3.R-Rg-V-C 860 21,47 941 21,76 971 20,63
4.R-Rg-V-A-C 666 16,63 724 16,74 838 17,82
5.V-R 379 9,47 417 9,63 495 1052
6.Rg-V-C 723 18,03 811 18,76 845 17,96
Nguồn: Số liệu do Sở Nông nghiệp & Nông thôn cung cấp.
Qua biểu trên ta thấy hướng sản suất chính của các trang trại là R-Rg-V-C.
(tức là phát triển nông lâm tổng hợp), với 971 trang trại chiếm 20,63% tổng
số trang trại toàn tỉnh. Tiếp đó là mô hình Rg-V-C (phát triển cây lương thực
kết hợp kinh tế vườn và chăn nuôi, loại hình này có 845 trang trại chiếm

×