Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.84 KB, 45 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VẬT
LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
I - SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠCH TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
1)Khái quát chung về vật liệu và công cụ dụng cụ.

Vật liệu và công cụ dụng cụ là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn
kho. Trong các doanh nghiệp tuỳ theo từng giai đoạn sản xuất kinh doanh khác
nhau mà hàng tồn kho được chia thành các loại khác nhau.
-Ở giai đoạn chuẩn bị sản xuất, hàng tồn kho bao gồm vật liệu và công cụ
dụng cụ, hàng mua đang đi đường.
-Ở giai đoạn sản xuất, hàng tồn kho bao gồm sản phẩm dở dang , bán thành
phẩm.
-Ở giai đoạn tiêu thụ , hàng tồn kho bao gồm: thành phẩm , hàng hoá trong
kho , hàng gửi bán.
Như vậy, vật liệu và công cụ dụng cụ tham gia vào giai đoạn đầu của qúa
trình sản xuất kinh doanh để bắt đầu hình thành lên sản phẩm mới , chúng rất
đa dạng và phong phú về chủng loại, phức tạp về kỹ thuật.
Vật liệu thuộc loại đối tượng lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh (tư liệu lạo động , sức lao động, đối tượng lao động )
Vật liệu là cơ sở vật chất để hình thành nên thực thể sản phẩm, trong mỗi quá
trình sản xuất vật liệu không ngừng chuyển hoá và biến đổi cả về mặt hiện vật
lẫn giá trị về mặt hiện vật, nó chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất và khi
tham gia vào quá trình sản xuất vật liệu tiêu dùng toàn bộ không giữ nguyên
trạng thái ban đầu, giá trị của vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Khác với đối tượng lao động, công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất, bị hao mòn dần, chuyển dịch từng phần giá trị vào chi phí sản xuất kinh
doanhvà giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng, tốc
độ chu chuyển của công cụ dụng cụ thường nhanh hơn tài sản cố định nhưng
chậm hơn nguyên vật liệu. Vì vậy mặc dù công cụ dụng cụ có những đặc điểm


giống như tài sản cố định nhưng lại được quản lý và hạch toán như nguyên vật
liệu.
2)Yêu cầu quản lý
Quản lý vật liệu và công cụ dụng cụ là yêu cầu khách quan của mọi nền sản
xuất và xã hội. Trong điều kiện hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và
phát triển trên cơ sở thoả mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hoá của
mọi thành viên trong xã hội thì việc sử dụng vật liệu và công cụ dụng cụ một
cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả ngày càng được coi trọng, trước hết quản
lý chặt chẽ quá trình thu mua , vận chuyển bảo quản , sử dụng là một trong
những yếu tố cơ bản để đẩm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành một cách thuận lợi và nhanh chóng thực hiện tiết kiệm
chi phí , hạ giá thành sản phẩm , không ngừng nâng cao chất lượng của sản
phẩm và hàng hoá là cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp , tổ chức
quản lý chặt chẽ nguyên liệu và công cụ dụng cụ sẽ hạn chế được những mất
mát hư hởng , giảm bớt được những rủi ro thiệt hại xảy ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và đấnh giá lại tài sản của đơn vị một cách đầy đủ, xác thực đẩm bảo
tính trung thực khách quan của thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó việc quản lý vật liệu và công cụ dụng cụ của các doanh nghiệp
sản xuất phải đẩm bảo các yêu cầu sau:
- Quản lý chặt chẽ quá trình thu mua vật liệu và công cụ dụng cụ của các
doanh nghiệp trên các mặt: số lượng, chất lượng giá cả và thời hạn cung cấp,
yêu cầu này đồi hỏi việc thu mua vật liệu và công cụ dụng cụ phải đấp ứng đầy
đủ và kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh cả về số lượng,chất lượng
giá cả hơp lý, phải thường xuyên phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua vật tư để từ đó ta chọn nguồn thu mua để đảm bảo về chất
lượng , số lượng giá cả và chi phí thu mua thấp nhất.
- Đảm bảo, bảo tồn về nội dung vật chất của vật liệu và công cụ dụng cụ trong
quá trình sử dụng, thực hiện tiết kiệm vật tư trong sản xuất , hạn chế những

hao hụt mất mát trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá trị vật tư tiêu hao trong sản xuất, trị
giá vốn của thành phẩm và trị giá vật liệu nằm trong trị giá vốn đó .
- Tổ chức bảo quản vật liệu và công cụ dụng cụ trong kho cũng như trên đường
vận chuyển, phải có hệ thống kho tàng , phương tiện vận chuyển phù hợp với
tính chất của từng loại vật tư nhằm hạn chế những hao hụt , mất mát hoặc hư
hỏng xảy ra trong quá trình vận chuyển, bảo quản.
-Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hoá của vật liệu, hạn chế việc ứ đọng vật tư,
rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh.
3)Nhiệm vụ của tổ chức và hạch toán vật liệu ,công cụ dụng cụ.
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp sản xuất các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu sau :
Tổ chức ghi chếp, tính toán và phản ánh tổng hợp số liệu về hình thành thu
mua, vận chuyển, bảo quản tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu và công cụ
dụng cụ tính giá thành thực tế của vật liệu và công cụ dụng cụ đủ thu mua
nhập kho :kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về các mặt :số
lượng , chất lượng, chủng loại ,giá cả và thời gian nhằm đẩm bảo cung cấp đầy
đủ kịp thời đúng chủng loại cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Áp dụng đúng đắn các phương pháp kĩ thuật hạch toán vật liệu và công cụ
dụng cụ hướng dẫn kiểm tra các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
các hạch toán ban đầu về vật tư hàng hoá (lập chứng từ, luân chuyển chứng
từ)mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết để thực hiện hạch toán vật liệu và công cụ
dụng cụ đúng chế độ qui định nhằm đẩm bảo sử dụng thống nhất trong công
tác kế toán.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện
ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu ,ứ đọng kém hoặc
mất phẩm chất ,tính toán chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đưa vào
sử dụng đủ tiêu hao quá trình sản xuất kinh doanh.Phân bổ hợp lý và chính xác
giá trị vật liệu và công cụ dụng cụ đủ tiêu hao vào các đối tượng sử dụng(tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng)

4) Những nội dung chủ yếu về hạch toán vật liệu và công cụ
dụng cụ
Để thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý vật liệu và công cụ dụng cụ, thực hiện
tốt các nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi quá trình hạch
toán vật liệu và công cụ dụng cụ phải bao gồm các nội dung sau:
- Phân loại và lập danh điểm vật liệu và công cụ dụng cụ.
- Xây dựng các nội qui qui chế trong bảo quản sử dụng vật tư phải có đầy đủ
hệ thống kho tàng bảo quản vật tư. Trong kho phải đầy đủ phương tiện cân
,đong, đo, đếm vật tư, về nhân sự cần có một số bảo vệ thủ kho thực hiện tốt
việc hạch toán ban đầu ở kho.
- Xây dựng các định mức vật tư cần thiết , xác định rõ giới hạn dự trữ tối đa ,
tối thiểu, các định mức sử dụng vật tư cũng như các định mức hao hụt hợp lý
trong vận chuyển và bảo quản.
- Tổ chức khâu hạch toán ban đầu bao gồm các chứng từ , luân chuyển các
chứng từ hợp lý và khoa học .
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán, các hệ thống sổ kế toán tổng hợp và
chi tiết một cách thích hợp.
- Tổ chức công tác kiểm tra kiểm kê , đối chiếu vật tư cũng như báo cáo tình
hình nhập xuất và tồn kho vật tư.
- Tổ chức phân tích về tình hình vật tư và những thông tin kinh tế cần thiết
khác.
II - PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
1)Phân loại:
1.1)Đối với vật liệu
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp cần nhiều loại nhiều thứ với vai trò
và công dụng khác nhau. Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý chặt
chẽ và hạch toán chi tiết với từng thứ vật liệu cần thiết phải phân loại vật liệu.
1.2)Theo công dụng và tính chất của vật liệu trong sản xuất :
- Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất sẽ cấu thành thực thể chính của sản phẩm vì vậy khái niệm nguyên

vật liệu chính gắn liền với từng đơn vị sản xuất cụ thể, nguyên vật liệu chính
cũng bao gồm cả nủa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Vật liệu phụ:là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà nó được sử dụng kết hợp với
nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng của sản
phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình
thường hay dùng để phụ vụ cho nhu cầu kĩ thuật và quản lý.
- Nhiên liệu: Về thực chất nó là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm ra bình thường, nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn thể lỏng hoặc thể
khí .. .
- Phụ tùng thay thế:Là những loại vật tư hay sản phẩm dùng để thay thế hoặc
sửa chữa tài sản cố định và công cụ dụng cụ sản xuất .
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản:Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định . Đối với thiết bị xây
dựng cơ bản thì bao gồm :thiết bị cần lắm, thiét bị không cần lắp công cụ-khí
cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản .
- Phế liệu thu hồi :là những loại vật liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh
doanh để sử dụng lại hoặc bán ra ngoài.
Để đảm bảo thuận tiện tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về
số lượng cũng như giá trị đối với từng thứ vật liệu, trên cơ sở phân loại vật
liệu doanh nghiệp phải xây dựng sổ danh điểm vật liệu, xác định thống nhất
tên gọi của từng thứ vật liệu, kí mã hiệu, qui cách và số hiệu của từng thứ vật
liệu.
1.3)Một số cách phân loại khác
Thông thường để tiện cho việc theo dõi và hạch toán vật liệu theo khía cạnh
khác nhau, người ta còn phân loại vật liệu theo một số khía cạnh sau:
- Theo nguồn cung cấp vật liệu thì bao gồm :vật lieej mua ngoài, vật liệu nhập
từ hoạt động gia công tự chế, vật liệu nhận góp vốn liên doanh, vật liệu thu hồi

từ quá trình sản xuất.
- Theo quan hệ với các đối tượng tập hợp chi phí bao gồm:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp:Là các nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm và dễ dàng xác định được mức tiêu hao cụ thể cho từng loại sản
phẩm.
+ Nguyên vật liệu gián tiếp:Là những nguyên vật liệu khi sử dụng thường liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau.
1.4)Đối với công cụ dụng cụ
Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây không phân biệt thời
gian và giá trị sử dụng vẫn được xếp vào nhóm công cụ dụng cụ.
- Các lán trại tạm thời, dàn giáo (trong ngành xây dựng cơ bản)
- Các loại bao bì bán kèm hàng hoá có tính tiền riêng và trong quá trình bảo
quản có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị bao bì.
- Những công cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh sành sứ.
- Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc.
2)Tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ
Tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ lad dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá
trị của vật liệu và công cụ dụng cụ theo nguyên tắc nhất định đẩm bảo yêu cầu
trung thực thống nhất.
Tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong công tác hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ thông
qua việc đánh giá vật liệu và công cụ dụng cụ kế toán mới ghi chép đầy đủ, có
hệ thống các chi phí cấu thành khi mua vào giá trị vật tư tiêu hao trong quá
trình sản xuất để từ đó xác định chính xác giá trị sản phẩm sản xuất ra trong
kỳ.
2.1)Yêu cầu tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ
Để xác định chính xác, hợp lý giá trị của vật liệu và công cụ dụng cụ thì việc
tính giá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Yêu cầu xác thực: Yêu cầu này đòi hỏi việc đánh giá vật liệu và công cụ dụng
cụ của các doanh nghiệp phải được tiến hành trên cơ sở tổng hợp đầy đủ, hợp

lý những chi phí cấu thành nên giá trị của vật liệu và công cụ dụng cụ, những
chi phí bất hợp lý, bất hợp lệ và những chi phí kém hiệu quả.
- Yêu cầu thống nhất:Yêu cầu này đồi hỏi việc tính giá vật liệu và công cụ dụng
cụ phải đẩm bảo thống nhất về nội dung và phương pháp tính giá giữa các kỳ
hach toán của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc so sánh, đấnh giá các chỉ tiêu
kinh tế tài chính giã các chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2)Các nguyên tắc tính giá:
Có nhiều nguyên tắc tính giá được kế toán thừa nhận, nhưng trong phạm vi
đề tài này chỉ trình bày những nguyên tắc cơ bản có liên quan đến tính giá vật
liệu và công cụ dụng cụ. Trước hết để đi vào nghiên cứu các qui tắc có liên
quan đến giá vật liệu và công cụ dụng cụ, chúng ta phải nghiên cứu khái niệm
hoạt động liên tục:
- Hoạt động liên tục:Là việc ghi chép kế toán đặt trên giả thiết là đơn vị hoạt
động vô thời hạn hoặc ít nhất là không bị giải thể trong một tương lai gần
(thường là 12 tháng). Do vậy khi lập báo cáo tài chính kế toán được bán theo
giá nào khi đơn vị đó ngừng tồn tại, có nghĩa là kế toán quan tâm đến giá vốn
hơn là giá thị trường.
- Nguyên tắc giá phí: Giá phí là giá được định ra cho một nghiệp vụ kinh tế
nhằm đo lường, tính toán giá trị thực tế của một tài sản khi mua trong chuẩn
mực kế toán quốc tế số 2 ban hành 10/1995 đã đưa ra định nghĩa giá phí vật
liệu và công cụ dụng cụ mua vào như sau:
+ Giá thành lịch sử cảu vật liệu và công cụ dụng cụ là tổng cavs chi phí mua
hàng, giá trị chế biến và các chi phí chế biến khác phải gánh chịu trong việc
vận chuyển chúng.
+ Giá trị mua hàng bao gồm:Giá mua hàng kể cả các loại thuế nhập khẩu cùng
các loại thuế mua hàng khác mà có thể tính trực tiếp và được trừ các khoản
chiết khấu mua, giảm giá và hàng mua bị trả lại.
- Nguyên tắc nhất quán liên tục: Theo nguyên tắc này các quá trình phải áp
dụng tất cả các khái niệm, các nguyên tắc các chuẩn mực và các phương pháp
tính toán chuẩn mực trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Nguyên tắc

này để đảm bảo số liệu kế toán, báo cáo tài chính mới có thể so sánh và tổng
hợp được, từ đó cho phép các nhà đọc báo cáo tài chính của tổ chức có thể so
sánh đánh giá sẽ tạo ra kết quả trung thực, hợp lý hơn thì họ có thể thay đổi
nhưng ít nhất cũng phải trong một thowig gian nhất định và phải được sự
chấp nhận của cơ quan quản lý có liên quan, phương pháp nhất quán chỉ xuất
hiện sau khi một phương pháp nào đố được lựa chọn.
-Nguyên tắc thận trọng: Là khi có nhiều giải pháp được lựa chọn thì cần lựa
chọn nhiều giải pháp nào ít ảnh hưởng đến giá phí của công cụ dụng cụ,
nguyên tắc thận trọng đòi hỏi giá thị trường thấp hơn giá phí của vật tư thì kế
toán ghi chép vào báo cáo theo giá thị trường nhưng khi giá thi trường lên cao
hơn giá vốn thì kế toán vẫn ghi theo giá vốn.
3)Phương pháp tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ
3.1)Tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ theo giá thực tế
3.1.1)Tính giá đầu vào của vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Đối với vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho:Theo nguyên tắc giá phí đòi hỏi
giá thực tế của vật liệu và công cụ dụng cụ phải bao gồm toàn bộ chi phí mua
sắm, gia công chế biến và giá bản thân của chúng, tuỷ theo nguồn nhập vật liệu
và công cụ dụng cụ mà giá thực tế của vật liệu và công cụ dụng cụ bao gồm các
yếu tố cấu thành khác nhau.
+ Với vật liệu và công cụ dụng cụ mua ngoài thì giá thực tế bao gồm giá mua
ghi trên hoá đơn (kể cả các khoản thuế nếu có) cộng cả các khoản chi phí thu
mua thực tế (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm chi phí thuê
kho bãi, tiền phạt tiền bồi thường, chi phí nhân viên) trừ các khoản chiết khấu
hoặc giảm giá(nếu có)
+ Với vật liệu và công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chế biến nhập
kho thì giá thực tế bao gồm giá xuất và chi phí gia công chế biến.
+ Với vật liệu và công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế
bao gồm giá xuất vật liệu và công cụ dụng cụ thuê gia công chế biến cộng với
các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ để thực hiện gia công chế biến cùng với
số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến.

+ Với vật liệu và công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực
tế là giá do hội đồng liên doanh qui định.
+ Giá thực tế của vật liệu và công cụ dụng cụ thu nhập từ phế liệu thu hồi được
đánh giá theo giá thực tế có thể sử dụng, có thể tiêu thụ theo giá ước tính.
3.1.2 tính giá đầu ra của vật liệu, công cụ - dụng cụ
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế vật liệu, công cụ – dụng cụ
xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh
điểm, số lần nhập, xuất vật liệu, công cụ – dụng cụ, trình độ của nhân viên kế
toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Các phương pháp tính giá
thực tế vật liệu, công cụ – dụng cụ xuất kho thường dùng là:
* Giá thực tế đích danh ( tính trực tiếp )
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lô vật liệu, công cụ – dụng cụ nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô
nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Ưu điểm : là công tác tính giá vật liệu, công cụ – dụng cụ được thực hiện
kịp thời và thông qua việc tính giá vật liệu, công cụ – dụng cụ xuất kho kế toán
có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô vật liệu, công cụ – dụng cụ
Nhược điểm: đòi hỏi doanh nghiệp phải có điều kiện kho tàng để bảo
quản riêng từng lô vật liệu, công cụ – dụng cụ nhập kho.
* Phương pháp nhập trước - xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này vật liệu, công cụ – dụng cụ được tính giá thực tế
xuất kho trên cơ sở giả định lô vật liệu, công cụ – dụng cụ nào nhập vào kho
trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng vật liệu, công cụ – dụng cụ xuất
kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ưu điểm: cho phép kế toán có thể tính giá vật liệu, công cụ – dụng cụ xuất
kho kịp thời.
Nhược điểm: phải tính giá theo từng danh điểm vật liệu, công cụ – dụng
cụ và phải hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ – dụng cụ tồn kho theo từng loại
giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này làm cho chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp không phản ánh kịp thời giá cả thị trường của vật

liệu, công cụ – dụng cụ.
Phương pháp nhập trước – xuất trước chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp có ít danh điểm vật liệu, công cụ – dụng cụ, số lần nhập kho của mỗi
danh điểm không nhiều.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này vật liệu, công cụ – dụng cụ được tính giá thực tế
xuất kho trên cơ sở giả địng lô vật liệu, công cụ – dụng cụ nhập vào kho sau sẽ
được xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá xuất vật liệu, công cụ – dụng cụ
được làm ngược lại với phương pháp nhập trước- xuất trước.
Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp này
giông như phương pháp nhập trước – xuất trước, nhưng sử dụng phương
pháp nhập sau – xuất trước giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
phản ánh kịp thời giá cả thị trường của vật liệu, công cụ – dụng cụ.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu, công cụ - dụng cụ xuất dùng
trong kỳ được tính theo giá trị bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình
quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập ). Trong đó:
Giá thực tế VL, CCDC
xuất dùng
=
Số lượng VL, CCDC xuất
dùng
x
Giá đơn vị bình
quân
- Phương pháp thực tế bình quân cả kỳ dự trữ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật
liệu, công cụ – dụng cụ nhưng số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo
phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của vật liệu, công cụ – dụng cụ tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị

vật liệu, công cụ – dụng cụ. Căn cứ vào lượng vật liệu, công cụ – dụng cụ xuất
dùng trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
x
Giá thực tế VL, CCDC tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế VL, CCDC tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ưu điểm: giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ – dụng
cụ so với phương pháp nhập trước- xuất trước, không phụ thuộc vào số lần
nhập, xuất của từng danh điểm vật liệu, công cụ – dụng cụ.
Nhược điểm: dồn công việc vật liệu, công cụ – dụng cụ xuất kho vào cuối
kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời
phương pháp này cũng phải tính giá theo từng danh điểm vật liệu, công cụ –
dụng cụ.
- Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình
quân của từng danh điểm vật liệu, công cụ – dụng cụ. Căn cứ vào giá đơn vị
bình quân và lượng vật liệu, công cụ – dụng cụ xuất kho giữa hai lần nhập kế
tiếp để kế toán xác định giá thực tế vật liệu, công cụ – dụng cụ xuất kho.
Giá đơn vị Giá thực tế VL, CCDC tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quânsau =
mỗi lần nhập Lượng thực tế VL, CCDC tồn sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: phương pháp này cho phép kế toán tính giá vật liệu, công cụ –
dụng cụ xuất kho vừa chính xác vừa cập nhật.
Nhược điểm: tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Phương pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít danh diểm vật
liệu, công cụ – dụng cụ và lần nhập của mỗi loại không nhiều.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Theo phương pháp này kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên

giá thực tế tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và
lượng vật liệu, công cụ – dụng cụ xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá
thực tế vật liệu, công cụ – dụng cụ xuất kho theo từng danh điểm.
Giá đơn vị Giá thực tế VL, CCDC tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
bình quân =
cuối kỳ trước Lượng thực tế VL, CCDC tồn kho đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trước)
Ưu điểm: phương pháp này đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động vật liệu, công cụ – dụng cụ trong kỳ.
Nhược điểm: độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình
biến động giá cả vật liệu, công cụ – dụng cụ, trường hợp giá cả thị trường vật
liệu, công cụ – dụng cụ có sự biến động lớn thì việc tính giá vật liệu, công cụ –
dụng cụ xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
* Phương pháp trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Với các phương pháp trên, để tính được giá thực tế vật liệu, công cụ –
dụng cụ xuất kho đòi hỏi kế toán phải xác định được lượng vật liệu, công cụ –
dụng cụ xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên, trong thực tế có
những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, công cụ – dụng cụ với mẫu
mã khác nhau, giá trị thấp, lại được xuất dùng thường xuyên thì sẽ không có
điều kiện để kiểm kê từnh nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh
nghiệp phải tính giá cho số lượng vật liệu, công cụ – dụng cụ tồn kho cuối kỳ,
sau đó mới xác định được giá thực tế của vật liệu, công cụ – dụng cụ xuất kho
trong kỳ.

Giá trị thực tế Số lượng tồn Đơn giá VL,
VL, CCDC = kho cuối x CCDC nhập
tồn kho cuối kỳ kỳ kho lần cuối
Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế
VL, CCDC = VL, CCDC + VL, CCDC - VL, CCDC
xuất kho nhập kho tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ
* Phương pháp hệ số giá

Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, công cụ – dụng cụ giá cả
thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập – xuất vật liệu, công cụ – dụng cụ
diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn
nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc hạch toán hàng
ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuát, tồn kho vật liệu, công cụ – dụng cụ trong khi
chưa tính được giá thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch
hoặc giá mua vật liệu, công cụ – dụng cụ ở một thời điểm nào đó hay giá vật
liệu, công cụ – dụng cụ bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng
giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập, xuất vật liệu,
công cụ – dụng cụ hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán
của vật liệu, công cụ – dụng cụ xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển
dựa trên cơ sở hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán.

Giá thực tế VL, CCDC + Giá thực tế VL, CCDC
Hệ số giá VL, tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
CCDC =
Giá hạch toán VL, CCDC + Giá hạch toán VL, CCDC
tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá thực tế Hệ số giá Giá hạch toán
VL, CCDC = VL, CCDC x VL, CCDC
xuất kho xuất kho
Ưu điểm: phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi
tiết và hạch toán tổng hợp về vật liệu, công cụ – dụng cụ trong công tác tính
giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc
vào số lượng danh điểm vật liệu, công cụ – dụng cụ, số lần nhập, xuất của mỗi
loại nhiều hay ít.
Nhược điểm: phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật liệu, công cụ – dụng cụ và đội ngũ kế toán có chuyên môn cao.

Có nhiều phương pháp tính giá vật liệu, công cụ – dụng cụ như đã trình
bày ở trên nhưng mỗi doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong những
phương pháp đó. Vì mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng nên áp
dụng phương pháp nào cho phù hợp với đặc điểm quy mô sản xuất là vấn đề
cần đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
3.2)Các phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng:
Về mặt giá trị trong quá trình sử dụng công cụ dụng cụ hao mòn dần và
chuyển từng phần giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh bởi vậy để
tính chính xác phần giá trị của công cụ dụng cụ phân bổ vào chi phí sản xuất kế
toán thường dùng các phương pháp phân bổ sau đây:
-Phân bổ nhiều lần (nhiều kỳ )
+Căn cứ vào giá trị thực tế của xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán tiến
hành tính toán và phân bổ giá trị công cụ dụng cụ thực tế xuất dùng cho sản
xuất kinh doanh từng kỳ hạch toán phải chịu số phân bổ cho từng kỳ được tính
theo công thức sau:
Giá trị công cụ dụng cụ Giá thực tế công cụ dụng cụ
xuất dùng phân bổ =
cho từng kỳ số kỳ sử dụng
+Trường hợp mà doanh nghiệp chỉ phân bổ hai lần thì khi xuất tiến hành
phân bổ nghay 50%giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng và chi phí sản
xuất kinh doanh của kỳ đó.Khi báo hỏng sẽ phân bổ nốt giá trị còn lại của công
cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị cụ thể là vào bộ phận
báo hỏng, giá trị còn lại của công cụ dụng cụ báo hỏng được xác định như sau.
Giá trị còn 1/2 giá trị Phế liệu Tiền bồi thường
lại của CCDC = CCDC - thu hồi - do làm hỏng
báo hỏng báo hỏng (nếu có) (nếu có)
III - KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1)Chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình
nhập xuất vật liệu và công cụ dụng cụ là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ

kho và trên các sổ sách kế toán, đồng thời chứng từ kế toán còn là căn cứ để
kiểm tra giám sát tình hình biến động về số lượng từng thứ vật liệu và công cụ
dụng cụ thực hiện quản lý có hiệu quả phục vụ nhu cầu về vật liệu và công cụ
dụng cụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định và ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ tài chính các chứng từ kế toán
vật liệu và công cụ dụng cụ bao gồm:
-Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT) dùng để xác định số lượng vật tư sản
phẩm, hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng xác
định tránh nhiệm với người liên quan và ghi sổ kế toán phiếu nhập kho được
sử dụng trong mọi trường hợp nhập kho của mọi vật liệu và công cụ dụng cụ.
-Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư sản
phẩm hàng hoá xuất kho các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ để hạch
toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực
hiện điịnh mức tiêu hao vật tư, phiếu xuất kho được lập cho một hay nhiều thứ
vật tư, sản phẩm , hàng hoá cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch toán
chi phí hoặc cùng một mục đích sử dụng.
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03-VT) Được dùng để theo
dõi số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá di chuyển từ kho này đến kho khác
trong nội bộ đơn vị hoặc đến đơn vị khác trực thuộc, phiếu là căn cứ để thủ
kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi vào sổ chi tiết, làm chứng từ vận chuyển trên
đường.
-Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT)
Theo dõi số lượng vật tư xuất kho trong trường hợp lập phiếu xuất kho
một lần theo định mức nhưng xuất kho nhiều lần trong một tháng cho bộ phận
sử dụng vật tư theo hạn mức, phiếu này làm căn cứ để hạch toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng vật tư theo định mức.
-Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05-VT)xác định qui cách và số lượng vật
tư, sản phẩm hàng hoá trước khi nhập kho, làm căn cứ để qui trách nhiệm
trong thanh toán và bảo quản.

-Thẻ kho( mẫu số 06-VT)theo dõi số lượng nhập xuất-tồn kho từng thứ vật
tư, sản phẩm hàng hoá ở từng kho. Thẻ kho còn được dùng làm căn cứ xác
định tồn kho dự trữ vật tư, sản phẩm hàng hoá và xác định trách nhiệm vật
chất của thủ kho.
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07-VT) theo dõi số lượng vật tư
còn lại cuối kỳ hạch toán ở đơn vị sử dụng và làm căn cứ tính giá thành sản
phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật tư.
-Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá(mẫu số 08-VT) xác định số
lượng, chất lượng và giá trị vật tư, sản phẩm hàng hoá có tại kho tại thời điểm
kiểm ke, biên bản này làm căn cứ xác định trong việc bảo quản, xử lý vật tư,
sản phẩm hàng hoá thừa-thiếu và ghi sổ kế toán.
2)Các sổ kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ.
Để kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ tuỳ thuộc vào phương pháp
kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các thẻ kế toán chi tiết
như sau:
-Sổ (thẻ) kho.
-Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ.
-Sổ đối chiếu luân chuyển.
-Sổ số dư.
-Sổ (thẻ) kho(mẫu 06-VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất-
tồn kho của từng thứ vật liệu và công cụ dụng cụ theo từng kho, thẻ kho do
phòng kế toán lập và ghi các chi tiết: tên , nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính , mã
số vật tư và sau đó giao cho thủ kho để theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn hàng
ngày về mặt số lượng.Thẻ kho được dùng để hạch toán ở kho không phân biệt
hạch toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ theo phương pháp nào.
-Sổ (thẻ) kế toán chi tiết sổ đối chiếu luân chuyển.
-Sổ số dư được sử dụng để hạch toán hàng ngày tình hình nhập xuất tồn
vật liệu về công cụ dụng cụ về mặt giá trị hoặc cả mặt số lượnh tuỳ thuộc vào
phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp. Ngoài các sổ trên
còn có thể sử dụng các bảng kê nhập-xuất tồn kho vật liệu và công cụ dụng cụ

phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản nhanh chóng và kịp thời.
3)Các phương pháp hạch toán chi tiết và công cụ dụng cụ.
3.1)Phương pháp thẻ song song.
Nội dung hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song giữa
kho và phòng kế toán như sau:
+ Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhập – xuất các chứng từ nhập – xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, số
thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ
kho. Định kỳ thủ kho gửi ( hoặc kế toán xuống kho nhận ) các chứng từ nhập –
xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
+ Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi
chép tình hình nhập – xuất – tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Về
cơ bản sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có
thêm các cột để ghi chép chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên “Thẻ kế toán chi tiết vật
liệu “ với “Thẻ kho” tương ứng do thủ kho chuyển đến, đồng thời từ “Sổ kế toán
chi tiết vật liệu” kế toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp nhập – xuất –
tồn kho vật liệu” theo từng danh điểm, từng loại vật liệu để đối chiếu với số
liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu.
Ưu điểm: phương pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép và dễ pháp
hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập – xuất – tồn kho của từng danh
điểm vật liệu kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: việc ghi chép trùng lắp (số lượng nhập – xuất – tồn được
theo dõi trên cả kho và phòng kế toán). Ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ
yếu tiến hành vào cuối kỳ do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế
toán. Do vậy, phương pháp này chỉ sử dụng được khi doanh nghiệp có ít danh
điểm vật liệu.
Mẫu sổ và sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song

song
THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
Số thẻ Số tờ
Tên vật tư
Số danh điểm
Đơn vị tính Kho
Chứng
từ
Trích
yếu
Đơ
n
giá
Nhập Xuất Tồn Ghi
chú
SH NT Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư
Kế toán tổng hợp
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT - TỒN KHO VẬT LIỆU
Tháng … năm …
Số danh
điểm
Tên
vật
liệu
Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Xuất trong
tháng
Tồn cuối
tháng
SL ST SL ST SL ST SL ST
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung của phương pháp
+ Ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
giống như phương pháp thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: kế toán chỉ mở “ Sổ dối chiếu luân chuyển” theo từng
kho, cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng danh điểm vật
liệu và theo từng kho, kế toán lập “Bảng kê nhập vật liệu”, “Bảng kê xuất vật

liệu” và dựa vào bảng kê này để ghi vào “Sổ đối chiếu luân chuyển”. Khi nhận
được thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập, xuất của từng thẻ
kho với “Sổ đối chiếu luân chuyển” đồng thời từ ”Sổ đối chiếu luân chuyển” lập
“Bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn kho vật liệu” để đối chiếu với số liệu kế toán
tổng hợp vật liệu .
Ưu điểm: phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của
kế toán.
Nhược điểm: dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ, nên
trong trường hợp số lượng chứng từ nhập, xuất của từng danh điểm vật liệu
khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa
là ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Với ưu, nhược điểm trên phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển chỉ áp
dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có không nhiều nghiệp vụ
nhập, xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy không
có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất vật liệu
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệuSổ kế toán tổng hợp vật liệu
Mẫu sổ và sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển như sau:
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Năm
Kho
Số
danh
điểm

Tên
vật
liệu
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
Số dư
đầu T1
Luân chuyển T1
Số dư
cuối
T2
SL ST Nhập Xuất SL ST
SL ST SL ST

Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
3.3. Phương pháp số dư
+ Ở kho: giống các phương pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho thủ kho
phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh theo từng vật tư quy
định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các
chứng từ nhập, xuất vật tư.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo
từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và
dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào
sổ.Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.

+ Ở phòng kế toán : định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá
hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng
từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật tư (nhập riêng,
xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập – xuất - tồn kho vật tư. Bảng này được mở
cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng
từ nhập, xuất.
Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên “Sổ số dư” do thủ kho chuyển đến và đối
chiếu tồn kho từng danh điểm vật liệu trên ”Sổ số dư” với tồn kho trên ”Bảng
luỹ kế nhập – xuất - tồn”.Từ “Bảng luỹ kế nhập – xuất - tồn “ kế toán lập bảng
tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật
liệu .
Ưu điểm: tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ
trong kỳ, nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai xót gặp nhiều khó
khăn.Vì vậy, phương pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có
trình độ chuyên môn cao.
Phương pháp sổ số dư được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
sản xuất có khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất kho (chứng từ nhập, xuất)
nhiều thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu với điều kiện doanh nghiệp sử
dụng giá hạch toán để hạch toán nhập, xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm
vật liệu.
Mẫu sổ và sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Từ ngày …. đến ngày …. tháng …. năm
Nhóm vật
liệu
Sốlượng chứng
từ

Số hiệu Số tiền


Ngày …. tháng … năm
Người nhận Người giao
SỔ SỐ DƯ
Năm
Kho
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhân chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu
Số
danh
điểm
Tên
vật
liệu
Đơ
n vị
tín
h
Đơn
giá
Số

danh
điểm
Tên vật
liệu
Tồn kho
cuối T1
Tồn kho
cuối T2
SL ST SL ST SL ST

BẢNG LUỸ KẾ NHẬP – XUẤT - TỒN KHO VẬT LIỆU
Tháng …. năm
Kho
Số
danh
điểm
Tên
vật
liệu
Tồn
kho
đầu
tháng
Nhập Xuất Tồn kho
cuối
tháng
Từ
ngày..Đ
ến
ngày..

Từ
ngày..Đ
ến
ngày..
Cộng
nhập
Từ
ngày..Đ
ến
ngày..
Từ
ngày..
Đến
ngày
Cộng
xuất
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp số dư

×