BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Vũ Văn Duy
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TUỔI THỌ MỎI CỦA NHỊP TREO ĐƯỜNG ỐNG
BIỂN, ÁP DỤNG VÀO THỰC TẾ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
Ngành: Kỹ Thuật Công trình biển
Mã số: 60.58.02.03
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Phạm Hiền Hậu
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học của riêng tôi, do chính tôi thực hiện. Các kết
quả, số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Học viên
Vũ Văn Duy
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
-
Cô giáo hướng dẫn PGS.TS Phạm Hiền Hậu, người đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ, cổ
vũ, động viên và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
-
Tập thể cán bộ giảng dạy của Trường Đại học Xây dựng, đặc biệt là các giảng viên
của Khoa Xây dựng Công trình biển và Dầu khí – Trường Đại học Xây dựng, đã
truyền đạt những kiến thức quí báu cho tôi trong quá trình học tập và làm luận
văn.
-
Khoa sau Đại học – Trường Đại học xây dựng đã giúp đỡ các thủ tục cần thiết để
tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, người thân và bạn bè, những người đã
luôn động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống, học tập và công tác.
Hà Nội, tháng 01 năm 2018
Học viên
Vũ Văn Duy
MỤC LỤC
KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT ..........................................................................................i
DANH MỤC HÌNH VẼ.......................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................ix
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐƢỜNG ỐNG BIỂN VÀ HIỆN TƢỢNG
HÌNH THÀNH NHỊP TREO. ..................................................................................3
1.1 Tổng quan về đƣờng ống biển. .........................................................................3
1.2 Giới thiệu hệ thống đƣờng ống biển Việt Nam ...............................................7
1.3 Hiện tƣợng mỏi nhịp treo đƣờng ống biển. ...................................................10
1.3.1
Hiện tượng xuất hiện nhịp treo. ...................................................................10
1.3.2
Hiện tượng mỏi đường ống biển. .................................................................12
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH MỎI ĐƢỜNG
ỐNG
.........................................................................................................15
2.1 Các bài toán mỏi nhịp treo .............................................................................15
2.2 Lý thuyết tổn thƣơng tích lũy của Palmgren – Miner .................................17
2.3 Phƣơng pháp phân tích mỏi tiền định ...........................................................20
2.4 Phân tích mỏi bằng phƣơng pháp phổ. .........................................................22
2.4.1
Trường hợp phổ ứng suất dải hẹp................................................................24
2.4.2
Trường hợp hàm mật độ phổ ứng suất dạng dải rộng. ................................28
2.5 Phân tích mỏi theo tiêu chuẩn DnV. ..............................................................29
2.5.1
Các chỉ tiêu phân tích mỏi ...........................................................................29
2.5.2
Các hệ số an toàn ........................................................................................36
2.5.3
Mô hình phản ứng ........................................................................................37
2.5.4
Mô hình lực tác dụng ...................................................................................44
2.6 Các số liệu đầu vào phục vụ tính mỏi đƣờng ống biển ................................51
2.6.1
Hệ thống hóa các loại vật liệu làm đường ống biển ...................................51
2.6.2
Đường cong mỏi S-N cho vật liệu làm đường ống biển ..............................55
2.6.3
Hình học và liên kết .....................................................................................61
2.6.4
Điều kiện môi trường ...................................................................................70
CHƢƠNG 3
XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH TÍNH MỎI TRÊN MATHCAD
VÀ ỨNG DỤNG TÍNH MỎI NHỊP TREO CHO ĐƢỜNG ỐNG BIỂN VIỆT
NAM
..........................................................................................................91
3.1 Giới thiệu phần mềm mathcad.......................................................................91
3.2 Chƣơng trình tính chiều dài nhịp treo cho phép theo mỏi sơ bộ. ...............91
3.3 Chƣơng trình toán mỏi chi tiết.......................................................................92
3.4 Ứng dụng tính mỏi nhịp treo cho đƣờng ống biển Việt Nam ......................93
3.4.1
Giới thiệu về tuyến ống PL-BD1 .................................................................93
3.4.2
Số liệu đầu vào.............................................................................................94
3.4.3
Kết quả điều kiện không cần kiểm tra mỏi ..................................................94
3.4.4
Kết quả tính mỏi chi tiết...............................................................................96
KẾT LUẬN ..............................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................100
i
KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
ak
Tham số đếm hạt mưa
A IL
Ứng suất biên độ đơn vị theo hướng nội dòng (In-line)
A CF
Ứng suất biên độ đơn vị theo hướng vuông góc với dòng (Cross-flow)
A y.D
Tỷ số chuyển vị lớn nhất so với D theo hướng dòng
b
Hằng số tuyến tính
bk
Parameter for rain-flow couting factor
Ca
Hệ số nước kèm
CD
Hệ số cản
CM
Hệ số quán tính
CL
Hệ số độ cứng hông của nền đất
CV
Hệ số độ cứng vuông góc của nền đất
d
Độ sâu nước
D
Tổng đường kính ngoài của ống
Dfat.CF
Tổn thất mỏi do các dao động dòng xoáy hướng vuông góc với dòng
Dfat.IL
Tổn thất mỏi do các dao động dòng xoáy hướng nội dòng
DFM
Tổn thất mỏi do sóng
Ds
Đường kính ngoài của thép ống
E
Mô đun đàn hồi
EI
Độ cứng uốn
e
Khoảng cách giữa ống và đáy biển
ii
fn.IL
Tần số riêng thứ n của nhịp hẫng theo hướng in-line
fn.CF
Tần số riêng thứ n của nhịp hẫng theo hướng cross-flow
fv
Tần số dao động trội
fweibull
Hàm phân phối
g
Gia tốc trọng trường
gD
Số hạng lực cản
gI
Số hạng lực quán tính
Heff
Lực kéo tương đương
Hs
Chiều cao sóng đáng kể
I
Mômen quán tính
Ic
Mật độ chảy rối trên 30 phút
k
Độ nhám của bê tông
kc
Hệ số thực nghiệm kể đến sự biến dạng/trượt của lớp bê tông
KL
Độ cứng động của nền đất theo phương ngang
KV
Độ cứng động của nền đất theo phương đứng
KC
Số Keulegan Carpenter
KS
Tham số độ ổn định
Leff
Chiều dài nhịp tương đương
me
Khối lượng hiệu dụng trên một đơn vị chiều dài
M uu
Mômen của phổ sóng
Nsw
Số chu trình ứng suất khi đường cong ứng suất S-N thay đổi độ dốc
iii
Pcr
Lực nén tới hạn Euler's
RD
Hệ số rút gọn do hướng lan truyền sóng
Rk
Hệ số rút gọn do cản
Rk
Hệ số rút gọn do cản
S
Biên độ ứng suất
Ssw
Ứng suất tại điểm giao nhau giữa hai đường cong S-N
Seff
Lực dọc trục tương đương
S
Mật độ phổ sóng
Sss
Phổ ứng suất
Suu
Phổ vận tốc sóng
St
Số Strouhal
t
Chiều dày thành ống
Tp
Chu kỳ đỉnh sóng
Tu
Chu kỳ cắt không
Uc
Vận tốc dòng chảy tác dụng lên đường ống
Uw
Vận tốc sóng tác dụng lên đường ống
VR
Vận tốc rút gọn
z0
Độ nhám đáy biển
zr
Chiều cao tham chiếu
Phillips
Hằng số Phillips
e
Hệ số giãn nở nhiệt
iv
Tham số hình dáng Weibull
Độ võng đường ống
Độ rộng phổ
Hàm Gamma
peak
Hệ số tăng đỉnh cho phổ JONSWAP
s
Hệ số an toàn đối với biên độ ứng suất
CF
Hệ số an toàn cho tiêu chuẩn kiểm tra mỏi ban đầu theo hướng cross-flow
IL
Hệ số an toàn cho tiêu chuẩ n kiể m tra mỏi ban đầu theo hướng in-line
k
Hệ số an toàn cho tham số độ ổn định
on.IL
Hệ số an toàn cho giá trị ban đầu của vận tốc rút gọn theo hướng in-line
on.CF
Hệ số an toàn cho giá trị ban đầu của vận tốc rút gọn theo hướng cross-flow
RFC
Hệ số đếm dòng mưa
1
Hệ số hình dáng
max
Hệ số ứng suất tương đương
Hệ số nở ngang Poisson's của thép
soil
Hệ số Poisson's của đất nền
Hàm phân phối tích lũy
Hàm phân phối
k
CM
Hệ số hiệu chỉnh cho hệ số nước kèm do độ nhám của ống
trench
CM
Hệ số hiệu chỉnh cho hệ số nước kèm do ảnh hưởng của đường ống trong
hào
CM
proxi
Hệ số hiệu chỉnh cho hệ số nước kèm do ảnh hưởng của vùng lân cận
v
KC .
CD
trench
CD
Hệ số hiệu chỉnh cho hệ số cản do ảnh hưởng của đường ống trong hào
CM
Hệ số hiệu chỉnh cho hệ số nước kèm do ảnh hưởng của vùng lân cận
CD
Hệ số hiệu chỉnh cho hệ số cản do số KC và hệ số vận tốc dòng chảy
proxi
KC .
Hệ số hiệu chỉnh cho hệ số cản do số KC và hệ số vận tốc dòng chảy
trench
CD
CD
VIV
Hệ số hiệu chỉnh cho hệ số cản do ảnh hưởng của đường ống trong hào
Hệ số hiệu chỉnh cho hệ số cản do dao động dòng xoáy theo hướng crossflow
CD
proxi
Hệ số hiệu chỉnh cho hệ số cản do ảnh hưởng của vùng lân cận
proxi.onset
Hệ số hiệu chỉnh cho dao động dòng xoáy ban đầu theo hướng cross-flow
do ảnh hưởng của vùng lân cận
trench.onset Hệ số hiệu chỉnh cho dao động dòng xoáy ban đầu theo hướng cross-flow
do ảnh hưởng của ống trong hào
.IL
Hệ số hiệu chỉnh cho dao động ban đầu theo hướng in-line do sóng
Mật độ khối lượng của nước
Ứng suất
s
Ứng suất của nền đất tương đương
rel
Góc tương quan giữa dòng chảy và hướng của đường ống
T
Hệ số cản tổng cộng của mô hình
soil
Hệ số cản do ma sát của đất
str
Hệ số cản do kết cấu
h
Hệ số cản thủy động
vi
n
Tần số góc riêng
Tần số góc sóng
p
Tần số góc phổ đỉnh sóng
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Phân loại đường ống
3
Hình 1.2 Bản đồ đường ống dẫn dầu khí ở châu Âu
4
Hình 1.3 Bản đồ đường ống dẫn dầu khí ở Nga
5
Hình 1.4 Bản đồ đường ống dẫn dầu khí ở Bắc Mỹ
5
Hình 1.5 Bản đồ đường ống dẫn dầu khí ở Đông Nam Á
6
Hình 1.6 Các bồn trũng chứa dầu khí ở Việt Nam
7
Hình 1.7 Vị trí mỏ Bạch Hổ
7
Hình 1.8 Các hệ thống đường ống ở khu vực Nam Bộ
8
Hình 1.9 Nhịp treo đường ống ngầm
10
Hình 2.1 Sơ đồ khối tính tuổi thọ mỏi của nhịp treo
15
Hình 2.2 Sơ đồ khối tính chiều dài nhịp cho phép của đường ống
16
Hình 2.3 Đường cong mỏi
19
Hình 2.4 Đường cong mỏi nhiều độ dốc
20
Hình 2.5 Phương pháp phân tích mỏi tiền định
22
Hình 2.6 Đồ thị hàm phân phối của số gia ứng suất
23
Hình 2.7 Phương pháp hàm mật độ phân tích mỏi cho quá trình dải hẹp
28
Hình 2.8 Sơ đồ khối kiểm tra nhịp treo
35
Hình 2.9 Mô hình phản ứng theo hướng dòng
41
Hình 2.10 Định nghĩa các kích thước trong rãnh
44
Hình 2.11 Mô hình phản ứng vuông góc với hướng dòng
44
Hình 2.12 Giá trị giảm của độ bền chảy do nhiệt độ
53
Hình 2.13 Các đường cong mỏi cho vật liệu làm việc trong không khí
57
Hình 2.14 Các đường S-N cho vật liệu làm việc trong nước biển, có catốt bảo vệ
58
Hình 2.15 Chu trình ứng suất mà phân tích mỏi chi tiết có thể được bỏ qua
60
Hình 2.16 Chu trình ứng suất mà phân tích mỏi chi tiết là bắt buộc
61
Hình 2.17 Ống qua hố lõm
61
Hình 2.18 Mô hình liên kết khớp
62
Hình 2.19 Mô hình liên kết ngàm
64
viii
Hình 2.20 Mô hình ngàm đàn hồi
65
Hình 2.21 Quan hệ ứng suất biến dạng của phần tử gối tựa đứng
66
Hình 2.22 Hệ số tỉ lệ k3
67
Hình 2.23 Mô hình hóa liên kết bằng các phần tử thanh
67
Hình 2.24 Mô hình hóa liên kết bằng các lò xo
67
Hình 2.25 Hệ số k2 theo chỉ số dẻo của đất
68
Hình 2.26 Profil sóng tuyến tính Airy
71
Hình 2.27 Mức đường ống (Pipeline level)
72
Hình 2.28 Chế độ dòng chảy
77
Hình 2.29 Vận tốc dòng chảy tổng cộng
78
Hình 2.30 Phân vùng dòng chảy
79
Hình 2.31 Profil vận tốc dòng chảy
81
Hình 2.32 Bản đồ phân bố sóng thế giới
85
Hình 2.33 Dao động do gây ra do tách xoáy
87
Hình 2.34 Hình ảnh tách xoáy trong phần mềm mô phỏng
87
Hình 2.35 Số Strouhal đối với hình trụ tròn là hàm của số Reynolds
88
Hình 2.36 Hệ số lực kích động Cf là hàm của số Keulegan-Carpenter KC
89
Hình 3.1 Các hạng mục dự án Biển Đông
93
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Thống kê số lượng nhịp treo
12
Bảng 2.1 Các hệ số an toàn của đường ống
36
Bảng 2.2 Độ nhám bề mặt ống
50
Bảng 2.3 Các giới hạn bền đặc trưng của đường ống làm bằng thép C-Mn
52
Bảng 2.4 Tính chất cơ học của đường ống làm bằng thép C-Mn
54
Bảng 2.5 Tính chất cơ học của đường ống thép không không gỉ duplex
54
Bảng 2.6 Đường cong S-N cho vật liệu làm việc trong không khí
56
Bảng 2.7 Các đường S-N cho vật liệu làm việc trong nước biển, có catốt bảo vệ
57
Bảng 2.8 Các đường cong S-N cho vật liệu bị ăn mòn tự do
58
Bảng 2.9 Phân loại mối hàn ống
59
Bảng 2.10 Các hệ số điều kiện biên cho liên kết ống – đất nền
64
Bảng 2.11 Thông số kĩ thuật tiêu biểu của cát
69
Bảng 2.12 Thông số địa kĩ thuật tiêu biểu của sét
69
Bảng 2.13 Chế độ dòng chảy
76
Bảng 2.14 Độ gồ ghề đáy biển
80
Bảng 3.1 Thông số đường ống
94
Bảng 3.2 Chiều dài tối đa nhịp treo (Dựa vào đánh giá mỏi)
94
Bảng 3.3 So sánh số liệu khảo sát với điều kiện chiều dài tối đa nhịp treo
96
Bảng 3.4 Bảng kết quả tuổi thọ
98
1
MỞ ĐẦU
1.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Hiện nay có hàng trăm ngàn cây số đường ống biển được xây dựng nhằm mục đích vận
chuyển các chất liên quan đến công nghiệp khai thác dầu khí như sản phẩm khí, sản phẩm
dầu, nước… giữa các giàn khoan với nhau, giữa giàn khoan với các cụm đấu nối ngầm
(đường ống nội mỏ) hoặc từ giàn khoan ngoài khơi vào đất liền (đường ống từ mỏ vào
bờ).
Thông thường công trình đường ống được đặt trên đáy biển (unburied method) mà không
có sự bảo vệ neo giữ nào khác, ngoại trừ một số tuyến ống được vùi dưới hào (buried
method) vì những lí do đặc biệt (tăng cường ổn định vị trí, tuyến ống nằm trong khu vực
có nhiều hoạt động quân sự, khai thác hải sản…). Cộng với đặc điểm công trình trải dài
trên một diện tích địa lý lớn (chiều dài tuyến ống từ vài km đến vài trăm km), chịu tác
động của các tải trọng phức tạp (sóng, dòng chảy…) đường ống là đối tượng chịu rất
nhiều tác động tiêu cực sau khi được đưa vào vận hành. Hàng năm chi phí cho công tác
bảo dưỡng kiểm tra định kỳ và khắc phục những tổn thất gây ra cho đường ống bởi
những yếu tố nêu trên là rất lớn. Một trong số đó là sự hình thành nhịp treo. Nhịp treo là
đoạn ống ngầm dưới biển, lộ trên mặt đáy và tách rời một phần khỏi đáy biển. Nhịp treo
có thể được hình thành theo nhiều dạng khác nhau.
Đường ống có nhịp treo lâu ngày dưới tác động lặp bởi ứng suất của môi trường sẽ gây ra
hiện tượng mỏi đường ống. Đây là một hiện tượng cực kỳ nguy hiểm cho tuổi thọ của
đường ống và rất khó xác định được. Vì vậy, việc phân tích, đánh giá và phát hiện ra
những vị trí có nhịp treo trong giai đoạn thiết kế và vận hành để từ đó có biện pháp khắc
phục là cần thiết và quan trọng đối với tính an toàn và tuổi thọ của đường ống.
Trên thế giới cũng như Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về mỏi
kết cấu nhưng các dự án đường ống của Việt Nam mới chỉ đơn thuần là dự tính chiều dài
nhịp cho phép chứ chưa đi sâu vào việc phân tích phá hủy mỏi của đường ống có nhịp
treo. Cộng thêm điều kiện đáy biển Việt Nam rất phức tạp và có rất nhiều công trình
2
đường ống biển hiện tại và trong tương lai cho nên vấn đề này cần thiết được nghiên cứu
và tính toán.
Đề tài: “ Nghiên cứu đánh giá tuổi thọ mỏi của nhịp treo đường ống biển, áp dụng vào
thực tế Việt Nam” sẽ đi sâu vào nghiên cứu tuổi thọ mỏi của nhịp treo đồng thời xây
dựng chương trình tính tuổi thọ mỏi trên phần mềm mathcad.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
2.
- Nghiên cứu đánh giá tuổi thọ mỏi của nhịp treo đường ống biển, xây dựng chương
trình tính toán trên mathcad và áp dụng vào thực tế Việt Nam.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
3.
4.
-
Nghiên cứu đánh giá tuổi thọ mỏi đường ống biển
Xây dựng tính mỏi trên phần mềm mathcad
Ứng dụng thực tiễn vào đường ống biển Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp để chống lại hiện tượng mỏi đường ống biển.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thu thập số liệu, điều tra khảo sát.
Tổng hợp, phân tích số liệu.
Nghiên cứu phương pháp luận về phân tích đánh giá mỏi.
Vận dụng phương pháp luận và xây dựng chuỗi công thức để phân tích tuổi thọ mỏi
của công trình theo các quy phạm hiện hành và đưa ra đánh giá.
5. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:
-
6.
-
7.
-
Đối tượng: Nhịp treo đường ống biển.
Phạm vi: Nghiên cứu phương pháp luận bài toán mỏi kết cấu đường ống có nhịp treo
áp dụng thực tế vào Việt Nam (Cụ thể là đường ống PL-BD1).
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài nghiên cứu về phương pháp luận phân tích mỏi đường ống biển.
Phân tích tuổi thọ mỏi cụ thể cho công trình đường ống biển giúp kỹ sư nắm rõ bản
chất, ý nghĩa và phương pháp phân tích tuổi thọ mỏi của nhịp treo đường ống biển khi
thiết kế mới và đánh giá lại.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC CỦA ĐỀ TÀI:
Tổng quan phương pháp luận trong phân tích mỏi nhịp treo đường ống biển.
Lập chương trình tính toán mỏi trên phần mềm Mathcad.
Đánh giá lại các nhịp treo của đường ống PL-BD1 và đề xuất các nhịp treo cần phải
gia cố.
3
CHƢƠNG 1
1.1
TỔNG QUAN VỀ ĐƢỜNG ỐNG BIỂN VÀ HIỆN
TƢỢNG HÌNH THÀNH NHỊP TREO.
Tổng quan về đƣờng ống biển.
Hiện tại trên thế giới có rất nhiều loại đường ống dẫn. Các loại đường ống dẫn dầu và khí
đốt có thể được tóm tắt như sau:
Hình 1.1 Phân loại đường ống
Việc sử dụng đường ống đầu tiên để vận chuyển hydrocacbon được ghi lại là ở Trung
Quốc: khoảng 2.500 năm trước đây, người Trung Quốc đã sử dụng ống tre để vận chuyển
khí đốt tự nhiên từ các giếng cạn dùng để đun nước biển tách muối. Ngày hôm nay của
ngành công nghiệp dầu và đường ống dẫn khí có nguồn gốc từ trong ngành dầu khí. Dầu
đã được khoan ở Baku, Azerbaijan vào năm 1848, và ở Ba Lan vào năm 1854, nhưng
công cuộc khai thác và thương mại hóa chính thức đầu tiên bằng cách sử dụng đường ống
dẫn dầu bắt đầu cách đây 150 năm ở Mỹ, bởi một số người như Đại tá Drake. Năm 1865,
một đường ống dẫn dầu đường kính 6 inch (152mm) (không có máy bơm) được xây dựng
ở bang Pennsylvania, Hoa Kì, vận chuyển 7.000 thùng / ngày. Và từ đó hệ thống đường
4
ống dẫn dầu – khí phát triển mạnh mẽ. Những đường ống dẫn dầu dài bắt đầu được xây
dựng vào thời điểm chuyển giao của thế kỷ 20.
Nguồn lợi kinh doanh dầu và khí đốt là rất lớn, và nó sẽ trở nên ngày càng lớn hơn.
Theo ước tính đường ống trên thế giới mở rộng có thể lên đến khoảng 7% mỗi năm trong
vòng 15 năm tới.
Bản đồ một số hệ thống đường ống trên thế giới: (theo )
-
Tại châu Âu
Hình 1.2 Bản đồ đường ống dẫn dầu khí ở châu Âu
5
-
Tại Nga:
Hình 1.3 Bản đồ đường ống dẫn dầu khí ở Nga
-
Tại Bắc Mỹ:
Hình 1.4 Bản đồ đường ống dẫn dầu khí ở Bắc Mỹ
6
-
Khu vực Đông Nam Á:
Hình 1.5 Bản đồ đường ống dẫn dầu khí ở Đông Nam Á
7
1.2
Giới thiệu hệ thống đƣờng ống biển Việt Nam
Tuyến đường ống đầu tiên để phục vụ thăm dò và khai thác dầu khí đã được lắp đặt bởi
liên doanh dầu khí Vietsov Petro khi xây dựng mỏ Bạch Hổ. Mỏ Bạch Hổ là mỏ đầu tiên
Việt Nam trực tiếp tham gia khai thác. Mỏ nằm ở phía nam thềm lục địa Việt Nam nằm
trong lô 09-1 thuộc bể trầm tích Cửu Long cách thành phố Vũng Tàu 120 km.
Hình 1.6 Các bồn trũng chứa dầu khí ở Việt Nam
Hình 1.7 Vị trí mỏ Bạch Hổ
Tính đến năm 1998, mỏ Bạch Hổ đã có hệ thống đường ống bao gồm:
-
20 tuyến ống dẫn dầu với tổng chiều dài 60,7km.
8
-
10 tuyến ống dẫn khí với tổng chiều dài 24,8km.
-
18 tuyến ống dẫn Gaslift với tổng chiều dài 28,8km.
-
11 tuyến ống dẫn hỗn hợp dầu, khí với tổng chiều dài 19,3km
Và cho đến nay chiều dài toàn bộ tuyến đường ống ở Bạch Hổ gần 200km.
Ngoài những đường ống dẫn dầu khí nội mỏ, Việt Nam tiếp tục xây dựng hệ thống các
đường ống đưa dầu, khí vào bờ:
-
Ngày 26/4/1995, hệ thống đường ống dẫn khí Bạch Hổ – Long Hải – Dinh Cố – Bà
Rịa dài 124km, 16inch, công suất thiết kế 2 tỉm3 khí/năm được hoàn thành xây dựng,
đưa vào vận hành.
Hình 1.8 Các hệ thống đường ống ở khu vực Nam Bộ
-
Cuối tháng 11/2001 đường ống dẫn khí dài 45km từ mỏ Rạng Đông về mỏ Bạch Hổ
được hoàn đưa thêm 1 triệu m3 khí/ngày.
9
-
Tháng 12/2002, tiếp theo thành công của dự án khí Bạch Hổ, dự án khí Nam Côn Sơn
1 – dự án khí thiên nhiên đầu tiên đã được hoàn dài trên 400km từ mỏ Lan Tây đến
Phú Mỹ:
Đường ống ngoài biển từ Lan Tây – Dinh Cố dài 362km với đường kính 26 inch,
ANSI 1500, áp suất thiết kế 171 barg.
Đường ống trên bờ có kích thước là 30 inch, cấp áp suất thiết kế là ANSI 600 lb, áp
suất thiết kế là 84 barg, áp suất vận hành là 60 barg vận chuyển khí tự nhiên từ Lan
Tây - Long Hải - Phú Mỹ.
-
Tháng 4/2007, dự án khí PM3-Cà Mau chính thức hoàn thành, cung cấp khí cho dự án
Nhà máy Điện Cà Mau 1, Cà Mau 2 bằng đường ống dài trên 300km (dài 298 km
ngoài khơi & 27 km trong bờ), đường kính 18 inch với công suất thiết kế 2,0 tỷ m3
khí / năm hiện đang nhận khí từ mỏ PM3 (Khu vực chồng lấn với Malaysia) thuộc bể
Malay-Thổ chu.
-
Hệ thống đường ống dẫn khí Lô B – Ô Môn có tổng chiều dài gần 400km, trong đó
tuyến ống trên biển dài khoảng 246km đường kính 28 inch và tuyến ống trên bờ dài
khoảng 152km kích thước 30 inch. Tuyến ống đi ngang qua địa bàn thành phố Cần
Thơ và 4 tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.
Trong tương lai có nhiều đường ống biển dự định được xây dựng vào giai đoạn 20162025 và giai đoạn 2025-2035 với vốn đầu tư hàng tỷ đô la mỹ. cụ thể là:
-
Khu vực Bắc Bộ có: Đường ống thu gom khí Hàm Rồng về Thái Bình (giai đoạn 2)
53km, đường ống thu gom khí các mỏ tiềm năng khác thuộc lô 102/106 & 103/107 về
tại Tiền Hải,…
-
Khu vực Trung Bộ có: Dường ống dẫn khí từ mỏ Cá Voi Xanh về Quảng nam 80-100
km, hệ thống đường ống dẫn khí từ mỏ Bảo Vàng về Quảng Trị 120km,…
-
Khu vực Đông Nam Bộ có: Hệ thống đường ống Nam Côn Sơn 2 (giai đoạn 2) từ KPLFS 117km, Hệ thống đường ống Nam Côn Sơn 2 (giai đoạn 2) từ giàn HT/MT
vềnCS-GDD1 50-60km, Hệ thống đường ống từ bể Phú Khánh về tỉnh Bình
Thuận/Bà Rịa - Vũng Tàu 250km, Hệ thống đường ống từ bể Tư Chính – Vũng Mây
vềnCS1/NCS2 150km,…
10
-
Khu vực Tây Nam Bộ có: Hệ thống dẫn khí Lô B – Ô Môn 292km, đường ống (từ
KP209 của đường ống Lô B) cấp bù khí PM3 – Cà Mau 37km,…
1.3
Hiện tƣợng mỏi nhịp treo đƣờng ống biển.
1.3.1 Hiện tượng xuất hiện nhịp treo.
Thông thường công trình đường ống được đặt trên đáy biển mà không có sự bảo vệ neo
giữ nào khác, ngoại trừ một số tuyến ống được vùi dưới hào vì những lí do đặc biệt (tăng
cường ổn định vị trí, tuyến ống nằm trong khu vực có nhiều hoạt động quân sự, khai thác
hải sản…). Cộng với đặc điểm công trình trải dài trên một diện tích địa lý lớn (chiều dài
tuyến ống từ vài km đến vài trăm km), chịu tác động của các tải trọng phức tạp (sóng,
dòng chảy…) đường ống là đối tượng chịu rất nhiều tác động tiêu cực sau khi được đưa
vào vận hành. Hàng năm chi phí cho công tác bảo dưỡng kiểm tra định kỳ và khắc phục
những tổn thất gây ra cho đường ống bởi những yếu tố nêu trên là rất lớn. Một trong số
đó là sự hình thành nhịp treo (free spanning) bên dưới đường ống (hình 1.10). Hiện tượng
nhịp treo của đường ống gây ra những tác động xấu lên đường ống, điển hình như:
-
Đường ống bị phá hủy do hiện tượng mỏi, quá ứng suất;
-
Đường ống bị mất ổn định vị trí, mất ổn định tổng thể;
-
Bào mòn lớp phủ của đường ống được vùi dưới đáy biển;
-
Hỏng lớp vỏ bê tông gia tải.
Hình 1.9 Nhịp treo đường ống ngầm
11
Theo thống kê của [20] có tới 44,3% các vụ hỏng hóc xảy ra cho đường ống biển tại khu
vực vịnh Mexico và vùng biển Missisippi có nguyên nhân là do sự hình thành và phát
triển nhịp treo.
Nhịp treo hình thành bên dưới đường ống ngầm có thể phân thành hai dạng, đó là dạng
chủ động và dạng bị động.
* Dạng chủ động: - Do đặc điểm không bằng phẳng của địa hình đáy biển đã có sẵn các
hố lồi và hố lõm, và quá trình phân tích lựa chọn tuyến ống cho ra kết quả là tuyến ống đi
qua các hố lồi hố lõm này.
- Nhịp treo được tạo ra có chủ đích như tạo điều kiện chi các đoạn ống tự do chuyển vị
hoặc vượt qua các công trình ngầm nào đó.
Như vậy chúng ta đã biết trước sự có mặt của các nhịp treo này, lúc này chúng ta có nhịp
treo đường ống xuất hiện dạng chủ động. Với nhịp treo dạng này chúng ta có thể biết
trước được mức độ ảnh hưởng đến đường ống do biết trước các kích thước của chúng, và
chủ động có các biện pháp xử lý trước hoặc đồng thời với quá trình thi công đường ống.
* Dạng bị động: Là các nhịp treo hình thành sau khi đường ống đã đi vào vận hành và chỉ
phát hiện được sau quá trình duy tu bảo dưỡng định kỳ đường ống.
Đường ống có nhịp treo lâu ngày dưới tác động lặp bởi ứng suất của môi trường sẽ gây ra
hiện tượng mỏi đường ống. Đây là một hiện tượng cực kỳ nguy hiểm cho tuổi thọ của
đường ống và rất khó xác định được. Vì vậy, việc phân tích, đánh giá và phát hiện ra
những vị trí có nhịp treo trong giai đoạn thiết kế và vận hành để từ đó có biện pháp khắc
phục là cần thiết và quan trọng đối với tính an toàn và tuổi thọ của đường ống.
Thống kê nhịp treo
Theo [6], về điều kiện địa hình, địa chất, địa hình đáy biển thềm lục địa phía Nam Việt
Nam có đặc điểm chung là rất bằng phẳng. Địa tầng phía trên chủ yếu là cát hạt mịn đến
hạt trung. Đối với các công trình xây dựng tại Bạch Hổ, Rồng và Rubi thì các tính chất
trên càng nổi bật. Thực tế các đường ống ở đây đều không có chướng ngại vật tự nhiên,
độ sâu đáy biển từ 48m đến 55m, địa chất lớp mặt là cát.
Tuy nhiên, sóng và gió tại khu vực này theo mùa rõ rệt, dòng chảy có vận tốc khá lớn, ở
đáy vận tốc đạt tới 1,36 m/s theo hướng Tây Nam. Hướng sóng chủ đạo là Đông Bắc với